Chuyên đề Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34

Mục lục

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I, GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẨU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 34 2

1, Thông tin chung về Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 2

1.1, Vài nét sơ lược về công ty Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 2

1.2, Ngành nghề kinh doanh 3

1.3, Khách hàng và đối tác 4

1.4, Đơn vị thành viên 5

1.5, Quá trình hình thành và phát triển 6

2, Cơ cấu bộ máy quản trị 8

3, Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty 12

3.1, Cơ cấu tài sản và nguồn vốn 12

3.2, Đặc điểm công tác tổ chức sản xuất 15

4, Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 16

4.1, Phân tích khái lược kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 18

4.2, Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh 19

CHƯƠNG II, THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 34 20

1, Thực trạng lao động tại Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng số 34 20

a, Tình hình lao động gián tiếp 21

b, Tình hình lao động trực tiếp 22

c, Tình hình lao động theo trình độ chuyên môn 23

2, Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 24

2.1, Sức sinh lời bình quân của lao động 24

2.2, Năng suất lao động 25

2.3, Hiệu suất tiền lương 26

3, Đánh giá hiệu quả sử dụng lao dộng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 27

 

CHƯƠNG III, MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 34 29

1, Phương hướng mục tiêu của công ty đối với người lao động 29

2, Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng số 34 30

2.1, Đổi mới công tác lập kế hoạch nhân sự 30

2.1.1, Cơ sở đưa ra giải pháp 30

2.1.2, Nội dung giải pháp 30

2.1.3, Điều kiện áp dụng giải pháp 33

2.1.4, Kết quả dự kiến 33

2.2, Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc 34

2.2.1, Cơ sở đưa ra giải pháp 34

2.2.2, Nội dung của giải pháp 36

a, Đầu tư thêm dụng cụ, thiết bị cho công nhân 36

b, Đầu tư thêm vật dụng bảo hộ cho công nhân 37

c, Cải thiện chế độ làm việc và nghỉ ngơi 38

d, Tăng cường đào tạo người lao động thông qua các lớp tập huấn. 39

e, Tổ chức các phong trào văn hóa thể thao 40

2.2.3, Điều kiện áp dụng giải pháp 41

2.2.4, Kết quả dự kiến 42

2.3, Cải tiến quản lý tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi 43

2.3.1, Cơ sở đưa ra giải pháp 43

2.3.2, Nội dung của giải pháp 44

a, Đánh giá công việc công bằng và hợp lý 44

b, Cải tiến quản lý tiền lương 45

c, Cải tiến quản lý tiền thưởng 48

d, Tăng cường các phúc lợi cho người lao động 48

2.3.3, Điều kiện áp dụng giải pháp 49

2.3.4, Những kết quả dự kiến đạt được 49

KẾT LUẬN 50

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 51

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4242 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào bảng báo cáo các chỉ tiêu kinh tế của công ty chúng ta có thể thấy công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị hơn để mở rộng hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy trong 3 năm 2005, 2006, 2007 giá trị sản xuất kinh doanh của công ty đều tăng, cụ thể năm 2006 tăn 1,27% so với năm 2005, năm 2007 tăng 1,77% so với 2006. Điều này cho thấy công ty đã trúng thầu được nhiều dự án và công trình hơn.Từ đó dẫn đến doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm trên cũng đều tăng ( vừa phân tích ở phần trên). Năm 2008 và năm 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nhưng công ty vẫn tiếp tục đầu tư mới thêm nhiều máy móc thiết bị. Tuy giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận đều giảm nhưng giảm không quá nhiều chứng tỏ công ty cũng đã sử dụng nhiều biện pháp để đảm bảo công việc kinh doanh được thuận lợi. Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh công ty vẫn còn một số hạn chế cần phải khắc phục. Nhìn vào bảng chỉ tiêu tổng hợp chúng ta có thể thấy công ty vẫn thường phải huy động thêm vốn trong một số năm ( năm 2005 là 2 tỷ, năm 2009 là 5 tỷ đồng) để bù đắp cho các khoản đầu tư mới và một phần lợi nhuận giữ lại bị âm ( sau khi đã trừ đi các khoản phải nộp). Ngoài ra tỷ suất lợi nhuận của công ty trong 5 năm cũng không cao lắm ( chỉ nằm trong khoảng 1- 1,5%). Điều đó chứng tỏ vẫn có nhiều hoạt động của công ty hoạt động chưa hiệu quả dẫn đến chi phí cao và lợi nhuận thấp. Công ty nên phân tích từng công việc để tăng hiệu quả của các hoạt động gây lãng phí làm tăng chi phí. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 34 1, Thực trạng lao động tại Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng số 34 *Bảng cơ cấu lao động Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số (nguồn: Phòng tổ chức lao động Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34) STT Lao động Số lượng qua các năm (người) 2005 % 2006 % 2007 % 2008 % 2009 % 1 Lao động trực tiếp 477 82,24 1.722 94,86 1.661 94,91 1.699 95,17 2865 97,11 Lao động trực tiếp chính thức 309 53,27 327 18,01 301 17,2 330 18,48 332 10,13 Lao động trực tiếp không chính thức 168 28,97 1.395 76,85 1.360 77,71 1.369 76,69 2.533 86,98 2 Lao động gián tiếp 103 17,76 93 5,12 89 5,08 86 4,81 85 2,88 Tổng 580 100% 1815 100% 1750 100% 1785 100% 2950 100% Số lượng lao động chính thức của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 trong 5 năm có nhiều sự thay đổi kể về số lượng và chất lượng. Trong 5 năm lao động trực tiếp chính thức tăng 23 người, lao động gián tiếp giảm 18 người. Từ đó chúng ta có thể thấy cơ cấu lao động đã chuyển dịch theo hướng hợp lý hơn đó là tăng lao động trực tiếp, giảm lao động gián tiếp. Từ đó dẫn đến bộ máy quản lý của công ty được tinh giản và bớt cồng kềnh mang lại hiệu quả trong các hoạt động quản trị. Qua bảng trên ta cũng có thể thấy ngoài các lao động chính thức được trả lương theo biên chế, công ty còn có một số lượng lớn các lao động trực tiếp không chính thức. Đó là các lao động mùa vụ, đa số là lao động phổ thông không được qua đào tạo chính quy và hầu hết là đi theo các công trình và trả thù lao theo hình thức khoán. Để thấy rõ hơn tình hình lao động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34, Sau đây là tình hình lao động cụ thể của từng chỉ tiêu: a, Tình hình lao động gián tiếp * Bảng thống kê chất lượng cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ 2005-2009 (nguồn: Phòng tổ chức lao động Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34) STT Chức danh nghề Số lượng (người) 2005 % 2006 % 2007 % 2008 % 2009 % 1 Cán bộ lãnh đạo, quản lý 23 22,3 21 22,5 21 23,5 20 23,2 20 23,5 2 Cán bộ làm khoa học kĩ thuật 44 42,7 39 41,9 38 42,6 38 44,1 37 43,5 3 Cán bộ làm công tác chuyên môn 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 4 Cán bộ làm nghiệp vụ 35 33,9 32 34,4 29 32,5 27 31,3 27 31,7 5 Cán bộ làm công tác hành chính 1 0,97 1 1,07 1 1,12 1 1,16 1 1,17 6 Cán bộ làm công tác giảng dạy 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 7 Cán bộ làm công tác đoàn thể 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Tổng 103 100% 93 100% 89 100% 86 100% 85 100% Qua bảng thống kê chất lượng cán bộ khoa học kĩ thuật nghiệp vụ 2005 – 2009 ta có thể thấy tổng số lượng cán bộ( lao động gián tiếp) của công ty đã giảm dần trong 5 năm. Trong 5 năm lao động gián tiếp đã giảm 103 xuống 85 người, điều đó chứng tỏ công ty đã tinh giản được bộ máy quản lý và nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giảm bớt sự cồng kềnh và chồng chéo của bộ máy quản trị. Trong đó cán bộ làm khoa học kỹ thuật chiếm tỷ trọng cao nhất ( 37 người 43,52% năm 2009) và cán bộ làm công tác hành chính chiếm tỷ trọng nhỏ nhất (1 người chiếm 1,17% năm 2009). Các cán bộ làm công tác chuyên môn, công tác giảng dạy, công tác đoàn thể không được tuyển dụng vì công ty chưa có nhu cầu. b, Tình hình lao động trực tiếp *Bảng số lượng công nhân chính thức 2005 - 2009 (nguồn: Phòng tổ chức lao động Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34) STT Công nhân Số lượng qua các năm (người) 2005 % 2006 % 2007 % 2008 % 2009 % 1 Công nhân xây dựng 185 59,8 185 56,57 172 57,14 198 60 201 60,17 2 công nhân cơ giới 54 17,4 43 13,14 45 14,95 50 15,15 49 14,04 3 Công nhân lắp máy 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 4 Công nhân cơ khí 16 5,17 16 4,89 14 4,65 9 2,72 10 3,48 5 Công nhân sx vật liệu 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 6 Công nhân khảo sát 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 7 Công nhân kĩ thuật khác 0 0 0 0 1 0,33 1 0,30 1 0,32 8 Lao động phổ thông 55 17,7 62 18,96 69 22,92 50 15,1 71 21,38 Tổng 309 100% 327 100% 301 100% 330 100% 332 100% Qua bảng số lượng công nhân chính thức 2005 – 2009 ta có thể thấy công nhân xây dựng chiếm tỷ trọng cao nhất (201 người,chiếm 60,17% năm 2009). Tiếp đó là lao động phổ thông (71 người, chiếm 21,38% năm 2009), thấp nhất là công nhân kĩ thuật khác. Với số lượng công nhân chính thức tăng qua các năm( từ 89 người năm 2005 đến 23 người năm 2009) chứng tỏ công ty đã mở rộng quy mô từ đó tăng nhu cầu về lao động trực tiếp. Ngoài ra công ty còn có một số lượng lớn lao động trực tiếp, hầu hết là lao động phổ thông không chính thức lên đến hàng trăm người mỗi năm. Đó là những lao động thời vụ do nhu cầu của các đơn vị thành viên khi có công trình mới sẽ tuyển dụng thêm để đảm bảo số lượng lao động để đáp ứng nhu cầu của công trình. Những lao động mùa vụ này là những lao động không nằm trong biên chế của công ty nhưng lại là lực lượng quan trọng không thể thiếu đối với bất cứ công trình nào mà công ty đảm nhiệm. c, Tình hình lao động theo trình độ chuyên môn *Bảng thống kê lao động chính thức theo trình độ chuyên môn 2005 – 2009 (nguồn: Phòng tổ chức lao động Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34) STT Cán bộ nhân viên Số lượng (người) 2005 Tỷ lệ (%) 2006 Tỷ lệ (%) 2007 Tỷ lệ (%) 2008 Tỷ lệ (%) 2009 Tỷ lệ (%) 1 Kĩ sư xây dựng 25 6,72 28 7,17 26 6,29 28 6,87 30 7,16 2 Kiến trúc sư 5 1,34 7 1,79 11 2,66 10 2,45 9 2,14 3 Kĩ sư máy xây dựng 6 1,61 5 1,28 8 1,93 7 1,72 6 1,43 4 Kĩ sư kinh tế 7 1,88 5 1,28 8 1,93 7 1,72 9 2,14 5 Kĩ sư điện nước 4 1,07 6 1,53 7 1,69 6 1,47 6 1,43 6 Kĩ sư thủy lợi 4 1,07 6 1,53 5 1,21 4 0,98 4 0,95 7 Trung cấp 31 8,33 35 8,97 40 9,68 40 9,82 42 10 8 Công nhân lành nghề (Chính thức và không chính thức) 290 77,9 298 76,4 308 74,5 305 74,9 313 74,7 Tổng 372 100% 390 100% 413 100% 407 100% 419 100% Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 có đội ngũ từ kĩ sư cho đến công nhân lành nghề giàu kinh nghiệm để đáp ứng nhu cầu lao động của các công trình. Tổng số lao động theo trình độ chuyên môn tăng 47 người trong vòng 5 năm gần đây, từ 372 người lên đến 419 người. Theo trình độ chuyên môn thì lao động trực tiếp chiếm đa số (công nhân lành nghề). Tỷ số của lao động này dao động trong khoảng 74% - 79% trong 5 năm gần đây. Nguyên nhân là do nhu cầu về lao động trực tiếp rất cao trong bất cứ công trình xây dựng nào, để hoàn thành được chất lượng công trình thì cần phải có một đội ngũ công nhân lành nghề để đáp ứng được tiến độ. Chiếm tỷ trọng thấp nhất là kĩ sư thủy lợi, chỉ dao động khoảng 1% trong 5 năm.. Các cán bộ công nhân viên còn lại trong công ty như kĩ sư xây dựng, kiến trúc sư, kĩ sư kinh tế,… là những lao động quan trọng không thể thiếu trong công ty, chiếm 20% - 25% trong lực lượng lao động chính thức của công ty. 2, Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 2.1, Sức sinh lời bình quân của lao động *bảng đánh giá sức sinh lời bình quân một lao động* Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng lợi nhận trước thuế Trđ 720 1.600 1.300 1.600 1.255 Lao động bình quân Người 580 1.815 1.750 1.785 1.386 Lợi nhận bình quân một lao động Trđ/người 1,24 0,88 0,74 0,89 0,9 Qua bảng đánh giá chúng ta thấy năm 2005 tổng lợi nhận trước thếu của công ty là 720 triệu đồng, lao động bình quân là 580 người, lợi nhận bình quân 1 lao động là là 1,24 triệu đồng/người. từ năm 2007 đến 2009 công ty có ít công trình thi công hơn những năm trước đó do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, kết quả là một phần lao động dư thừa vì vậy sức sinh lời bình quân của 1 lao động giảm nhẹ, lợi nhuận bình quân 1 lao động dao động trong khoảng 0,7 – 0,9 triệu đồng/người. Tuy nhiên năm 2009, công ty cũng đã tinh giản được một số lao động dư thừa nên sức sinh lời bình quân 1 lao động cũng đã tăng lên so với các năm 2006, 2007, 2008 với lợi nhuận bình quân 1 lao động đem lại là 0.9 triệu đồng/người. 2.2, Năng suất lao động *bảng đánh giá năng suất lao dộng bình quân của công ty* Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Giá trị sản xuất kinh doanh Triệu đồng 92.050 164.103 167.001 162.262 150.748 Lao động bình quân Người 580 1815 1750 1785 1386 Năng suất lao động bình quân Trđ/người 158 90.4 95.4 90.9 108.7 Năm 2005 năng suất lao động của công ty là 158 triệu đồng/ người. Năng suất lao động của công ty giảm kể từ năm 2005 do công ty tuyển thêm nhiều lao động chính thức lẫn lao động thời vụ nên số lượng lao động tăng đáng kể, mặt khác công ty cũng nhận thầu ít công trình hơn nên kết quả trong 3 năm 2006, 2007, 2008, năng suất lao động bình quân ở mức dưới 1triệu đồng/ tháng. Nhưng sau đó năng suất lại tăng dần trong các năm về sau, đến năm 2009 năng suất lao động là 108,7 triệu đồng/ người .Thực tế trong năm 2008 và 2009 công ty cũng đã mạnh dạn đầu tư thêm máy móc thiết bị, trang bị cho người lao động đầy đủ công cụ dụng cụ cần thiết từ đó kích thích tăng năng suất lao động. 2.3, Hiệu suất tiền lương *bảng đánh giá hiệu suất tiền lương của công ty* Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng lợi nhận trước thuế Trđ 720 1.600 1.300 1.600 1.255 Tiền lương + BHXH Tr.đ 13.335 43.385 50.640 57.051 52.096 Hiệu suất tiền lương Trđ 0,05 0,04 0,03 0,03 0,025 Năm 2005, hiệu suất tiền lương của công ty là 0,05 tức là 1 đồng tiền lương bỏ ra thu được 0,05 đồng lợi nhuận. Trong các năm về sau do số lượng lao động tăng lên đáng kể cho nên hiệu suất sử dụng tiền lương cũng giảm theo. Năm 2008 hiệu suất tiền lương là 0,03, đến năm 2009 giảm xuống còn 0,25. Điều đó cho ta thấy công ty đã sử dụng thêm nhiều lao động, tăng chi phí trả lương cho người lao động nhưng hiệu quả vẫn chưa được cải thiện. 3, Đánh giá hiệu quả sử dụng lao dộng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 *Bảng đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng LĐ Đơn vị 2006 -2005 2007- 2006 2008 - 2007 2009 - 2008 CL % CL % CL % CL % Lợi nhận bình quân một LĐ Trđ/ người -0,36 -29 -0,14 -16 0,15 20 0,01 1,11 Năng suất LĐ bình quân Trđ/ người -67,6 -52,3 1 1 -4,5 -4,7 17,8 19,6 Hiệu suất tiền lương Trđ -0,01 -20 -0,01 -0,25 0 0 -0,05 -17 Nói chung Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 đã làm khá tốt các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Công ty đã sử dụng nhiều biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động như trang bị máy móc, công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động, cải thiện độ nghỉ ngơi hợp lý , đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, tập huấn bồi dưỡng giúp cán bộ công nhân viên cải thiện chế độ lương thưởng, tổ chức các phòng trào thi đua, văn nghệ, thể thao tăng cường sức khỏe, tinh thần làm việc. Vì vậy các chỉ số hiệu quả sử dụng lao động hầu như đều tăng trong những năm gần đây. Năm 2008 lợi nhuận bình quân 1 lao động tăng 0,15 triệu đồng/người so với năm 2007, tưng ứng tỷ lệ tăng 20%, năm 2009 tăng 1,11% so với năm 2008. Năm 2009 công ty đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ cho người lao động, kết quả, năm suất lao động đã tăng so với những năm trước đó. Cụ thể năm 2009 năng suất lao động bình quân 1 lao động tăng 17.8triệu đồng/người so với năm 2008, tương ứng tốc độ tăng 19,6% . Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề công ty cần được khắc phục. Nhìn vào bảng đánh giá chúng ta thấy các chỉ tiêu của những năm 2006, 2007, 2008, 2009 đều thấp hơn năm 2005. Cụ thể lợi nhuận bình quân 1 lao động tạo ra năm 2006 giảm 29% so với năm 2005, năm 2007 giảm 16% so với năm 2006, năng suất bình quân một lao động năm 2006 giảm 52,3% so với năm 2005, năm 2008 giảm 4,7% so với năm 2007, hiệu suất tiền lương thậm chí còn giảm dần qua các năm, các năm 2006, 2007, 2009 hiệu suất tiền lương giảm lần lượt là 20%, 0,25%, 0,17%. Nguyên nhân của vấn đề trên chủ yếu là do dư thừa lao động trong những năm 2007, 2008 và đầu năm 2009 tỷ lệ tăng trưởng của công ty không như kế hoạch, vì vậy không đủ việc cho người lao động. Kết quả lợi nhuận công ty có tăng nhưng các chỉ số hiệu quả sử dụng lao động không tăng nhiều. Chương III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 34 1, Phương hướng mục tiêu của công ty đối với người lao động Với phương trâm cải thiện đời sống người lao động thông qua công ăn việc làm cho người lao động, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 luôn coi trọng phương hướng mục tiêu của công ty phải đi đôi với việc phát triển kể cả về mặt về mặt kỹ năng, vật chất, tinh thần cho người lao động. Sau đây là một số quy định về quy chế quản lý lao động, tiền lương của công ty: - Trách nhiệm của giám đốc: thực hiện đầy đủ những điều kiện đã cam kết trong hợp đồng lao động để người lao động làm việc đạt hiệu quả tốt nhất, đảm bảo cơ bản việc làm và thanh toán đầy đủ, kịp thời quyền lợi cho người lao động theo chế độ hiện hành. - Trách nhiệm, quyền lợi của người lao động: Hoàn thành các công việc đã cam kết trong hợp đồng, chấp hành nghiêm túc nôi quy, quy chế của công ty. Người lao động được hưởng tiền lương, tiền công theo năng suất, chất lượng và kết quả sản xuất kinh doanh, tính chất công việc được giao. Người lao động được hưởng chế độ phụ cấp, BHXH, BHYT, nghỉ lễ, nghỉ phép hàng năm. - Công tác chế độ chính sách về tiền lương: Công ty thực hiện việc chia lương, chia thưởng đảm bảo đúng chế độ chính sách hiện hành, đảm bảo chăm lo cải thiện đời sống người lao động trong công ty. Nguồn kinh phí tiền lương, tiền thưởng từ quỹ lương và phân phối tiền lương trên cơ sở năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh và hoàn thành nộp nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước thực hiện hàng năm. 2, Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng số 34 2.1, Đổi mới công tác lập kế hoạch nhân sự 2.1.1, Cơ sở đưa ra giải pháp Như đã phân tích ở phần trên những năm gần đây các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng số 34 là tương đối thấp, nguyên nhân một phần là do công ty thiếu một công tác lập kế hoạc cung cầu lao động thường xuyên, phân tích công việc chưa khoa học nên xảy ra hiện tượng tuyển dụng nhiều lao động dẫn đến dư thừa. Năm 2008, 2009 do bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, thị trường BĐS bị ảnh hưởng và tăng trưởng chậm do hơn so với những năm trước đó nên số lượng các công trình thi công của công ty cũng giảm theo. Vì vậy công ty không đủ việc làm cho tất cả những lao động chính thức mà công ty có, kết quả gây lãng phí quỹ tiền lương và chi phí quản lý của công ty. Để giải quyết vấn đề này, trước hết công ty cần phải có kế hoạch nhân sự hàng tháng, hàng quý, hàng năm dựa trên việc phân tích công việc thep phương trâm đúng người đúng việc, đủ số lượng và đảm bảo chất lượng lao động. 2.1.2, Nội dung giải pháp Đầu tiên cần tiến hành phân tích từng công việc cụ thể, việc phân các công việc đơn giản có thể để cho từng nhóm đội tự phân tích. Các công việc phức tạp như nhân viên kế toán, nhân viên hành chính, nhân viên nhân sự cần phải có những bước phân tích cụ thể hơn. Sau đây là một ví dụ về phân tích công việc của 1 trưởng phòng nhân sự của công ty: Bản mô tả công việc Chức danh công việc: Cán bộ quản lý nhân sự Báo cáo với: GĐ công ty Nghạch lương: 6 Các nhiệm vụ: Thiết kế thực hiện chính sách liên quan tới tất cả các hoạt động quản lý con người trong công ty. Lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự, tiến hành tuyển mộ, tuyển chọn, phỏng vấn những ứng viên. Thiết kế thang lương, thực hiện công tác trả lương cho người lao động. Kết hợp với các phòng ban lập kế hoạch nhu cầu nhân sự cho công ty. Trợ giúp, tham mưu cho giám đốc về các vấn đề liên quan đến nhân sự. Theo dõi, quản lý các hoạt động bảo hiểm, hưu trí, bồi thường, thù lao lao động,…Giải quyết công tác đuổi việc và từ chức của người lao động. Yêu cầu công việc: Kiến thức: Có kiến thức cơ bản về quản trị nhân sự, hiểu biết luật pháp và các quy định của nhà nước về lao động Kĩ năng: Thành thạo các kỹ năng phỏng vấn, điều tra xã hội học, thành thạo tiếng Anh, biết sử dụng các trương trình máy tính văn phòng. Giáo dục: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành nhân sự hoặc quản trị kinh doanh Kinh nghiệm: Tối thiểu 3 năm kinh nghiệm về quản trị nhân sự. Tiêu chuẩn thực hiện công việc ( Trong 6 tháng) Trả lương cho cán bộ công nhân viên dúng thời hạn, không được chậm quá 5 ngày nếu không có sự đồng ý của giám đốc công ty Ít nhất 3 lần báo cáo với Tổng giám đốc về tình hình quản trị nhân sự của công ty Hàng tháng phải cung cấp số liệu về tiền lương nhân viên cho phòng kế toán Khi công ty có ứng viên mới phải thực hiện ít nhất 70% số người được phỏng vấn Ít nhất đề xuất 3 ý tưởng cho ban lãnh đạo về nâng cao hiệu quả sử dụng lao động Thực hiền đầy đủ 100% về các thủ tục BHYT, BHXH của người lao động Tham dự ít nhất 6 cuộc họp của lãnh đạo công ty Hoàn thành đầy đủ các quy định khác của công ty Bước tiếp theo công ty cần phải xây dựng một kế hoach nhân sự cho từng tháng, từng quý, từng năm. Có nhiều phương pháp lập kế hoạch, sau đây là một phương pháp phù hợp với các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng: Công thức: D = ∑(tiSLi/TnKm) , ( i = 1,n) Trong đó: D : Cầu lao động năm kế hoạch của công ty(người) ti : Lượng lao động hao phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm i ( ngày) SLi : Tổng số sản phẩm i cần sản xuất năm kế hoạch Tn : Quỹ thời gian làm việc bình quân của một lao động năm kế hoạch (ngày /người) Km : Hệ số tăng năng suất lao động dự tính năm kế hoạch n : Số loại sản phẩm cần sản xuất năm kế hoạch Ví dụ tổng hợp các công trình dự kiến của công ty năm 2010 ta có: Chỉ tiêu Danh sách số công trình năm 2009 Tổng móng chung cư Điện nước Làng sinh viên Hacinco Trường cấp 2 Lạng Giang – Bắc Giang Thiết kế công trình bể bơi Thái Hà Kinh doanh nội thất Xây dựng, Sữa chữa, tu bổ các công trình khác ti 29.700 33.000 19.080 880 1.808 619.750 SLi 4 1 1 1 6 7 ti SLi 118.800 33.000 19.080 880 10.848 4.338.250 45.208.58 Tn 260 260 260 260 260 260 Km 1.2 1.2 1.2 1.2 1.2 1.2 Tn Km 312 312 312 312 312 312 1872 Từ bảng trên ta tính được cầu của công ty năm 2010 là 4.520.858 / 1.872 = 2415(người) 2.1.3, Điều kiện áp dụng giải pháp Đối với việc phân tích công việc trước hết công ty cần phải xác định được nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể được thực hiện bởi từng người lao động cũng như các điều kiện cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ, trách nhiệm đó, tiếp theo việc phân tích công việc phải dựa trên những dữ liệu thực tế, đảm bảo công bằng và khoa học. Đối với việc xác định cầu lao động công ty cần xây dựng các chỉ số dựa trên kế hoạch của công ty. Để xác định lượng lao động hao phí cho 1 đơn vị sản phẩm phải dựa vào mức lao động tức mức thời gian hao phí cho mỗi công trình. Quỹ thời gian làm việc bình quân xác định thông qua bảng cân đối lao đông năm kế hoạch, xác định hệ số tăng năng suất lao động dựa vào dự kiến những yếu tố ảnh hưởng về kĩ thuật, tổ chức,… 2.1.4, Kết quả dự kiến Theo dự kiến nếu áp dụng giải pháp trên hàng năm công ty sẽ quản lý được số lượng người lao động. Dự tính năm 2010 nhu cầu lao động của công ty cần có là 2415 người, số lao động này sẽ phân chia hợp lý theo dự tính từ trước của nhu cầu mỗi công trình xây dựng. Nếu làm tốt điều này công ty có thể giải quyết được vấn để dư thừa lao động, giảm chi phí tiền lương khoảng 5% dẫn đến hiệu suất tiền lương tăng 5% năm 2010. Theo dự kiến lợi nhuận bình quân 1 lao động và năng suất bình quân 1 lao động cũng tăng trong khoảng 5%/năm. 2.2, Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc 2.2.1, Cơ sở đưa ra giải pháp Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 tuy đã áp dụng nhiều biện pháp tạo điều kiện làm việc cho người lao động nhưng trong vẫn năm qua vẫn còn một số khuyết điểm sau đây: - Một phần của việc năng suất lao động của công ty không cao là do nhiều thiết bị, dụng cụ của công ty không đảm bảo. *Bảng danh sách thiết bị, dụng cụ (Nguồn:Phòng vật tư Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34) TT Tên thiết bị, dụng cụ Đơn vị Số lượng Tình trạng Nơi sản xuất 1 Dụng cụ đầm chặt tiêu chuẩn 4 inch Bộ 1 Mới Việt Nam 2 Dụng cụ đầm chặt tiêu chuẩn 6 inch Bộ 1 Mới Việt Nam 3 Phếu rót cát Bộ 2 Mới Việt Nam 4 Bộ do vòng Bộ 1 Mới Việt Nam 5 Thiết bị đo độ ẩm nhanh Bộ 1 Cũ Trung quốc 6 Khuôn CBR Bộ 9 Cũ Việt Nam 7 Giấy thấm Tờ 10 Mới Trung quốc 8 Giấy kẻ ô ly Tờ 10 Mới Trung quốc 9 Kích tháo mẫu 3,5 tấn Bộ 1 Cũ Trung quốc 10 Thiết bị xác định giới hạn chảy Bộ 1 Mới Italia 11 Thiết bị xác định giới hạn dẻo Bộ 1 Cũ Việt Nam 12 Cối chày đồng Bộ 1 Mới Italia 13 Cối chày sứ Bộ 1 Mới Italia 14 Hộp nhôm TN độ ẩm Cái 30 Mới Việt Nam 15 Máy nén CBR Cái 1 Cũ Việt Nam 16 Bộ thí nghiệm đo E bằng tấm ép Bộ 1 Cũ Việt Nam 17 Bộ cần đo E Benkenmal Bộ 1 Cũ Việt Nam 18 Bình tỷ trọng 100ml Cái 10 Mới Việt Nam 19 Bình tia 500ml Cái 1 Mới Italia 20 Máy nén marshall Cái 1 Mới Việt Nam 21 Máy triết nhựa Cái 1 Mới Việt Nam 22 Máy bơm chân không Cái 1 Cũ Anh 23 Bộ tạo mẫu Marshall Bộ 1 Mới Việt Nam 24 Khuôn Marshall Bộ 9 Mới Korea 25 Nhiệt kế kim loại 0-150 Cái 1 Mới Korea 26 Nhiệt kế kim loại 0-250 Cái 1 Mới Việt Nam 27 Nhiệt kế thủy tinh 0-100 độ C Cái 3 Mới Trung Quốc 28 Dụng cụ đo độ kim lún Bộ 1 Mới Trung Quốc 29 Dụng cụ đo độ nhớt Bộ 1 Cũ Việt Nam 30 Dụng cụ đo nhiệt độ hóa Bộ 2 Cũ Việt Nam Trong bảng danh sách có 30 thiết bị, dụng cụ, nhưng có 10 thiết bị đã cũ (1/3 thiết bị dụng cụ), hầu hết là hết hạn sử dụng và chất lượng không cao.Thực tế có nhiều máy đã qua sửa chữa nhiều lần, trong khi làm việc hay bị trục trặc hỏng hóc. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất làm việc của người lao động. -Tuy đã trang bị bảo hộ lao động cho công nhân nhưng hàng năm cũng xảy ra một số vụ tai nạn lao động do thiếu dụng cụ bảo hộ. Tuy tai nạn là nhẹ nhưng hậu quả sẽ hết sứu khôn lường nếu như xảy ra tai nạn thường xuyên. Nguyên nhân chính của vấn đề trên là công nhân vẫn chưa có đầy đủ trang phục bảo hộ, hoặc dụng cụ bảo hộ đã cũ mà công ty chưa thay thế. Mức độ thương tích Số người bị tai nạn lao động (người) 2005 2006 2007 2008 2009 Nhẹ 9 13 10 7 6 Bình thường 5 7 8 6 3 Nặng 2 1 2 0 1 Rất nặng 0 1 0 0 0 - Thời gian làm việc của lao động gián tiếp công ty áp dụng theo quy định của Nhà nước hiện hành, nhưng thời gian của lao động trực tiếp (công nhân công trường) vẫn còn cứng nhắc. Đôi khi để kịp tiến độ công trình công nhân phải làm việc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt như nắng nóng, mưa gió, … gây mất động lực làm việc của công nhân. - Công tác đào tạo người lao động để họ thích nghi với công việc thực sự vẫn còn nhiều thiếu xót. Hàng năm công ty chỉ tổ chức 1 đến 2 buổi tập huấn cho người lao động. Các buổi tập huấn phần lớn chưa có nhiều buổi thực hành cho nhân viên, điều đó dẫn đến nhân viên chỉ hiểu được công việc trên phương diện lý thuyết nhưng chưa có nhiều thực tiễn. - Hàng năm công ty có tổ chức các phong trào giao lưu văn nghệ, thể dục thể thao cho nhân viên nhưng còn ít, chỉ 1-2 đợt/năm 2.2.2, Nội dung của giải pháp a, Đầu tư thêm dụng cụ, thiết bị cho công nhân Trước hết công ty cần xác định không vì tiết kiệm chi phí mà ảnh hưởng đến năng suất lao động từ đó ảnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCác biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34.doc
Tài liệu liên quan