Chuyên đề Các biện pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ phần Thiết bị điện Hàm long

MỤC LỤC

Lời nói đầu 3

Chương I:Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp 5

1.1.Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 5

1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận 5

1.1.2. Kết cấu của lợi nhuận 6

1.1.3. Vai trò của lợi nhuận 8

1.2.Phương pháp xác định lợi nhuận 10

1.2.1. Xác định theo số tuyệt đối 10

1.2.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa-dịch vụ . 10

1.2.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 13

1.2.1.3. Lợi nhuận từ hoạt động khác 14

1.2.1.4. Tổng mức lợi nhuận 14

1.2.2. Xác định theo số tương đối (tỉ suất lợi nhuận) 15

1.2.2.1. Hệ số sinh lợi doanh thu 16

1.2.2.2. Hệ số sinh lợi trên tổng vốn 16

1.2.2.3. Hệ số sinh lợi tài sản 16

1.2.2.4. Hệ số sinh lợi vốn CSH 17

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp 19

1.3.1. Thị trường và sự cạnh tranh 19

1.3.2. Chính sách của nhà nước 20

1.3.3. Giá bán 21

1.3.4. Chi phí 22

1.3.5. Nhân tồ con người 22

1.3.6. Vốn 22

1.3.7. Cơ cấu mặt hàng 23

1.3.8. Khối lượng hàng hóa tiêu thụ 23

1.3.9. Chất lượng hàng hóa dịch vụ 24

Chương II: Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công

ty cổ phần thiết bị điện Hàm long .25

2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần thiét bị điện Hàm long 25

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 25

2.1.2. Cơ cấu tổ chức 26

2.1.3. Tình hình tài chính của công ty cổ phần tiết bị điện Hàm long.29

2.2. Thực trạng về thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần thiết bị điện

Hàm long .33

2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . . .33

2.2.2. Cơ cấu lợi nhuận 35

2.2.3. Phân tích khả năng sinh lời 36

2.3. Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long . .44

2.3.1. Kết quả đạt được 44

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 45

Chương III:Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long . 47

3.1. Nhóm các giải pháp về tăng doanh thu 47

3.2. Nhóm các giải pháp về tiết kiêm chi phí . . 50

3.3. Nhóm các giải pháp về tài chính 51

3.4. Nhóm các giải pháp về nguồn nhân lực . .51

 

KẾT LUẬN . 53

 

 

 

 

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các biện pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ phần Thiết bị điện Hàm long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhuậnsau thuế(0) x Doanh thuthuần(0) x 1 Doanh thuthuần(0) Tổng TS(0) 1- Hệ số nợ(0) Hệ số sinh lợi của vốn CSH năm phân tích (KROE(1)) : KROE(1) = Lợi nhuậnsau thuế(1) x Doanh thuthuần(1) x 1 Doanh thuthuần(1) Tổng TS(1) 1- Hệ số nợ(1) Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến sự biến động của hệ số sinh lợi của vốn CSH : DK1 = Lợi nhuậnsau thuế(1) - Lợi nhuậnsau thuế(0) x Doanh thuthuần(0) x 1 Doanh thuthuần(1) Doanh thuthuần(0) Tổng TS0 1- Hệ số nợ0 DK2 = Lợi nhuậnsau thuế(1) x Doanh thuthuần(1) - Doanh thuthuần(0) x 1 Doanh thuthuần(1) Tổng TS1 Tổng TS0 1- Hệ số nợ0 DK3 = Lợi nhuậnsau thuế(1) x Doanh thuthuần(1) x 1 - 1 Doanh thuthuần(1) Tổng TS1 1- Hệ số nợ1 1- Hệ số nợ0 Tổng hợp lại ta có : DK = DK1 + DK2 + DK3 Dựa trên cơ sở những số liệu tính toán ở trên, ta sẽ đánh giá được mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến sự biến động của chỉ tiêu hệ số sinh lợi của vốn CSH. Từ đó, tìm biện pháp nâng cao hệ số sinh lợi của vốn CSH cho Công ty trong những năm tiếp theo. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp có những nhân tố thuộc về bên trong, có những nhân tố bên ngoài không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Tất cả những nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một số nhân tố chính ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp như sau: 1.3.1. Thị trường và sự cạnh tranh Vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm là thị trường, thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại, bởi lẽ doanh nghiệp thương mại cung cấp hàng hoá dịch vụ ra thị trường nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng để kiếm lời. Dựa vào thị trường các chủ doanh nghiệp xem xét để đi đến quyết định nên dừng lại hay mở rộng hơn nữa quy mô kinh doanh. Sự biến động của cung – cầu trên thị trường ảnh hưởng đến khối lượng hàng hoá bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh doanh đã được đáp ứng tương đối đầy đủ, người tiêu dùng không còn ham tiêu thụ mặt hàng đó, dù doanh nghiệp có biện pháp khuyến khích mua hàng nhưng lúc này việc tăng khối lượng hàng hoá bán ra là rất khó khăn và dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm. Ngược lại nếu cung nhỏ hơn cầu, chứng tỏ mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp được người tiêu dùng quan tâm và ưa thích. Hay nói cách khác doanh nghiệp chưa đáp ứng hết nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường. Nếu nhạy bén trong kinh doanh thì đây là lúc doanh nghiệp dễ dàng đẩy mạnh hoạt động bán ra tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp Khi nhắc đến thị trường ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một yếu tố khách quan được xảy ra giữa các nhà kinh doanh cùng bán một loại mặt hàng, những loại hàng hoá có thể thay thế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.3.2. Chính sách kinh tế của nhà nước Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường được thể hiện thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước định hướng, khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng bằng các chính sách, luật lệ và các công cụ tài chính. Trong đó thuế là một công cụ giúp cho nhà nước thực hiện tốt việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế và các chính sách kinh tế khác của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề đầu tư, tiêu dùng xã hội và giá cả hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Như vậy chính sách kinh tế của nhà nước tác động đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Sự biến động của giá trị tiền tệ cũng là nhân tố khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi giá trị đồng tiền trong nước thay đổi thì tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với đồng tiền đó sẽ biến động tăng hoặc giảm và điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các doanh nghiệp, các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái tăng thì lợi nhuận của nhà nước nhập khẩu giảm và ngược lại. Mặt khác giá trị đồng tiền thay đổi sức mua của đồng tiền thay đổi dẫn đến năng lực phục vụ sản xuất kinh doanh của đồng vốn cũng thay đổi và nếu các nhà quản lý không chú ý đến việc bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thì rất có thể sẽ xảy ra hiện tượng lãi giả, lỗ thất trong kinh doanh. 1.3.3. Giá bán hàng hóa Giá bán vừa tác động đến khối lượng hàng hóa bán ra vừa tác động trực tiếp đến doanh thu mà doanh thu chỉ là một chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Về nguyên tắc theo quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu khi giá cả giảm thì mức tiêu thụ tăng và ngược lại. Khi các yếu tố khác không thay đổi, gía bán tăng sẽ làm cho doanh thu tăng và ngược lại. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không thể kiểm soát được mức giá trên thị trường. Nếu doanh nghiệp bán hàng hoá và dịch vụ với mức giá cao hơn giá thị trường thì theo quy luật cạnh tranh hàng hoá sẽ không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ với khối lượng nhỏ. Ngược lại, nếu doanh nghiệp bán với mức giá thấp hơn giá thị trường thì hàng hoá tiêu thụ nhanh chóng, lượng khách hàng tăng. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp nói chung là giảm bán nhưng vẫn đảm bảo bù đắp chi phí bỏ ra và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hơn nữa mức giá bán phải được thị trường chấp nhận. Đây là yếu tố mang tính sống còn đối với doanh nghiệp vì doanh nghiệp có tồn tại hay không là phụ thuộc vào hàng hoá có tiêu thụ được hay không. 1.3.4. Chi phí Như đã phân tích ở trên, Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí. Do đó để tăng lợi nhuận thì tiết kiệm chi phí là một biện pháp rất quan trọng. Tăng doanh thu phụ thuộc nhiều vào yếu tố bên ngoài, đó là tăng giá bán sản phẩm hoặc tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Giảm chi phí phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của Doanh nghiệp. Nếu Doanh nghiệp sử dụng hợp lý các nguồn lực về lao động, vật tư, về vốn thì chi phí sẽ giảm mà không chịu sự tác động của bên ngoài. Do đó giảm chi phí là nhân tố sống còn trong việc nâng cao lợi nhuận. 1.3.5. Nhân tố con người Có thể nói rằng con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cạnh tranh nhau một cách gay gắt thì con người lại càng khẳng định được mình là yếu tố quyết định tạo ra lợi nhuận. Trong cơ chế này, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy của người lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, với một phương án kinh doanh khả thi, trình độ tổ chức thực hiện phương án một cách linh hoạt, mềm dẻo sẽ giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối ưu. Bên cạnh đó trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của người lao động cũng rất quan trọng và quyết định đến sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao luôn thích ứng với yêu cầu của thị trường thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện thuận lợi để nâng cao lợi nhuận. 1.3.6. Vốn Vốn là một yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh không phải là một hoạt động đơn thuần về mặt thu chi tài chính mà thực chất là một công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư, thành phẩm, tiền vốn sử dụng tốt vốn lưu động tức là nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng, tăng tốc độ luân chuyển vốn. Tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt công tác của doanh nghiệp. Vốn cố định: Là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng, của vốn sản xuất nói chung. Quy mô của vốn cố định là yếu tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Như vậy vốn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn cạnh tranh nhau, doanh nghiệp nào “trường vốn” có lợi về vốn thì sẽ có lợi thế trong kinh doanh và chiến thắng trong cạnh tranh, giành được thời cơ trong kinh doanh. Đây là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng thị trường nhờ đó doanh thu tăng lên và lợi nhuận cũng tăng lên. Có như vậy doanh nghiệp mới đạt được mục đích cuối cùng của mình là nâng cao lợi nhuận. 1.3.7. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi ro trong kinh doanh các doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau. Tuy nhiên, tốc độ tiêu thụ và mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của các loại hàng hoá khác nhau là khác nhau. Điều đó chứng tỏ cơ cấu mặt hàng kinh doanh cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.3.8. Khối lượng hàng hoá tiêu thụ Trong các yếu tố khác không đổi, khối lượng hàng hoá tiêu thụ tăng lên làm cho doanh thu tăng sẽ kéo theo lợi nhuận của doanh nghiệp tăng. Như vậy tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ là một trong những biện pháp quan trọng để tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp muốn tiêu thụ hàng hoá nhanh thì phải lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp, tức là phải được thị trường chấp nhận và phải đáp ứng được nhu cầu nào đó của người tiêu dùng. 1.3.9. Chất lượng hàng hoá dịch vụ Là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiện nay do nhu cầu xã hội ngày một phát triển, người tiêu dùng luôn lựa dùng hàng có chất lượng cao nên vấn đề nâng cao chất lượng hàng hoá dịch vụ là một vấn đề cấp thiết mà các doanh nghiệp cần quan tâm. Thước đo chất lượng là mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố sẽ giúp cho các doanh nghiệp biết phát huy những mặt tích cưc và hạn chế những mặt tiêu cực trong sự tác động đó để góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Chương 2 Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long 2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần thiét bị điện Hàm long 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long Công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước – Công ty thiết bị kỹ thuật điện Hà nội. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103011978 do Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà nội cấp ngày 27 tháng 4 năm 2004. Vốn điều lệ: 13.985.000.000 đồng. Trụ sở chính của công ty: 14-26 Hàm long, Phường Phan Chu Trinh, Quận Hoàn kiếm, Hà nội. Hình thành trên cơ sở Công ty thiết bị kỹ thuật điện Hà nội, một công ty có bề dày truyền thống và có uy tín trong lĩnh vực sản xuất, cung ứng dịch vụ và các thiết bị điện, Công ty sở hữu một đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề trong lĩnh vực điện dân dụng và công nghiệp. Với những lợi thế trên công ty đang từng bước củng cố vị trí của mình trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ, thiết bị điện, đồng thời mở rộng phạm vi kinh doanh sang các lĩnh vực khác để tận dụng lợi thế sẵn có về lao đông, cơ sở hạ tầng và trang thiêt bị. Từ khi được cổ phần hóa đến nay, qua nhiều năm phấn đấu xây dựng và trưởng thành công ty đã tập trung vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân có trình độ tay nghề cao, trang bị dây chuyền sản xuất máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với nhu cầu của thị trường để tạo ra những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất. Với những nỗ lực trên công ty đã tạo được niềm tin nơi khách hàng tăng sức cạnh tranh thu hút ngày càng nhiều đơn đặt hàng, tạo công ăn việc làm cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long đã và đang dần trở thành một địa chỉ đáng tin cậy đối với các bạn hàng trong lĩnh vực xây lắp điện, đóng góp vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty: Sơ đồ bộ máy của công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long Hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng Kế toán – Tài vụ Nhân viên Nhân viên Nhân viên Nhân viên Công nhân Phòng Kinh doanh Phòng Kỹ thuật Phòng Tổ chức - Hành chính Phân xưởng sản xuất Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng theo hướng gọn nhẹ hợp lý. Toàn bộ công ty được đặt dưới sự lãnh đạo trực tuyến của Giám đốc. Công ty tổ chức thiết kế gồm 5 phòng ban và 1 phân xưởng sản xuất. Mô hình tổ chức tương đối khoa học hợp lý của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, giữa các phòng ban nhiệm vụ và quyền hạn được phân bổ rõ ràng nhưng lại có quan hệ hỗ trợ cho nhau. * Hội đồng quản trị: Chịu trách nhiệm về quản lý để đưa ra các quyết định có liên quan đến việc quản lý công ty. Hội đồng quản trị có quyền chỉ định ra Giám đốc và Phó giám đốc nhằm điều hành quản lý công ty. Hàng năm doanh nghiệp tiến hành họp đại hội cổ đông một lần để bầu ra Chủ tịch hội đồng quản trị và các thành viên của Hội đồng quản trị. * Ban Giám đốc Chức năng và nhiệm vụ của Giám đốc là đề ra các chính sách, các quy định của công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Giám đốc là người đại diện trước pháp luật và là người điều hành công ty. Ngoài chức năng điều hành công ty, Giám đốc còn phải là người đề ra các chiến lược của công ty mang tầm vĩ mô. Giám đốc có quyền cắt chức hoặc đề bạt các vị trí trưởng phòng các bộ phận. Giám đốc thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của công ty trên tầm vĩ mô để có các đối sách thích hợp nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cho công ty Phó giám đốc: 2 người Phó giám đốc là người quyết định và thay mặt giám đốc khi giám đốc không có mặt. Phó giám đốc là người trực tiếp điều hành mang tầm vi mô ở công ty. Phó giám đốc phải có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. Phó giám đốc thay mặt giám đốc giải quyết các công việc kinh doanh hàng ngày và phải báo cáo thường xuyên với giám đốc về kết quả đạt được. Phó giám đốc phải luôn theo dõi sát sao mọi hoạt động của công ty để có những đề xuất kịp thời đối với giám đốc trong các hoạt động của công ty * Các phòng ban chức năng Các phòng ban chức năng: với các cán bộ quản lý được đào tạo theo đúng chuyên ngành giúp việc cho BGĐ kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đề ra chức năng cụ thể của các phòng ban như sau: Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát lao động, bố trí sắp xếp lao động sao cho việc sử dụng lao độnh đạt kết quả cao, thực hiện các qui chế của công ty về việc tuyển dụng và quản lý lao động, kỷ luật an toàn lao động, tổ chức thi nâng bậc cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lao động, tổ chức công tác quản lý văn thư lưu trữ theo quy định của nhà nước và quy chế của công ty, quản lý vệ sinh môi trường, trang bị hội trường phục vụ hội nghị... Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của công ty về vốn, tình hình luân chuyển vốn theo dõi tình hình nhập xuất vật tư và tính giá thành sản phẩm, thanh toán lương và các khoản phụ cấp cho người lao động, lập báo cáo phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, tham mưu cho Ban giám đốc về việc lập kế hoạch tài chính, lập và sử dụng hiệu quả tài khoản của công ty nhằm đảm bảo phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cân bằng thu chi, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ nhận giám sát kỹ thuật, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, theo dõi kiểm tra thông số kỹ thuật, chất lượng nguyên phụ liệu trong sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm. Ngoài ra phòng kỹ thuật còn có chức năng xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề cho độ ngũ công nhân, hướng dẫn khách hàng kỹ năng vận hành máy móc, thực hiện chức năng bảo hành, bảo trì sản phẩm đã giao cho khách hàng. Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tìm hiểu nhu cầu thị trường, tìm nguồn khách hàng, đàm phán ký kết hợp đồng, triển khai kế hoạch sản xuất của công ty ngoài ra phòng kinh doanh còn tư vấn cho bộ phận sản xuất chế tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Phân xưởng sản xuất: thực hiện chức năng sản xuất theo hợp đồng đã ký với khách hàng và theo kế hoạch được Công ty giao với chất lượng tốt nhất và giá thành hạ nhất. Chất lượng sản phẩm quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. 2.1. 3. Tình hình tài chính của công ty cổ phần tiết bị điện Hàm long Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty, trước hết chúng ta cần phải thu thập được rất nhiều thông tin, dữ liệu khác nhau, trong đó tập trung chủ yếu vào hệ thống báo cáo tài chính, đây cũng là cơ sở để các nhà lãnh đạo, chuyên môn dùng để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bảng 1 : Bảng cân đối Kế toán Đơn vị tính : VNĐ Stt Tài sản Cuối năm 2005 Cuối năm 2006 A Tài sản lưu động và ĐT N-H 19.959.282.738 14.477.750.305 I Tiền 742.440.053 759.218.464 II Các khoản đầu tư TC ngắn hạn III Các khoản phải thu 12.184.686.415 9.266.413.417 IV Hàng tồn kho 6.812.217.972 4.349.579.033 V Tài sản lưu động khác 219.937.798 102.539.391 VI Chi sự nghiệp 0.00 B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 9.261.193.182 11.121.951.277 I Tài sản cố định 9.235.416.160 11.077.717.945 1 Tài sản cố định hữu hình 9.235.416.160 11,077.717.945 - Nguyên giá 16.773.894.547 19.220.700.697 - Giá trị hao mòn luỹ kế 7.538.478.388 8.142.982.752 2 Tài sản cố định thuê tài chính 3 Tài sản cố định vô hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế II Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 17.579.166 44.233.332 III Chi phí XDCB bản dở dang 8.195.607 IV Các khoản ký cược,ký quỹ dài hạn Tổng cộng tài sản 29.220.475.920 25.599.701.582 Stt Nguồn Vốn Cuối năm 2005  Cuối năm 2006  A Nợ phải trả 26.827.235.763 23.195.031.062 I Nợ ngắn hạn 19.265.689.176 15.455.707.438 II Nợ dài hạn 7.444.170.101 7.739.323.624 III Nợ khác 117.376.486 - B Nguồn vốn chủ sở hữu 2.393.240.157 2.404.670.520 I Nguồn vốn quỹ 2.458.262.183 2.447.711.628 II Nguồn kinh phí, quỹ khác (65.022.026) (43.041.107) Tổng cộng nguồn vốn 29.220.475.920 25.599.701.582 Dựa vào bảng cân đối ké toán, ta thấy về mặt tài sản Công ty đã phân bổ và sử dụng tương đối hợp lý. Cơ cấu vốn của Công ty cũng có chiều hướng tốt được thể hiện ở : - TSCĐ và đầu tư dài hạn năm 2006 tăng so với năm 2005, cụ thể là tăng 1,860.758.095 VND tương ứng tăng 20,1% chứng tỏ cơ sơ vật chất kỹ thuật của Công ty vẫn đã và đang được đầu tư tăng cường. -Về TSLĐ và đầu tư ngắn hạn của Công ty tuy đã tiến triển theo chiều hướng khả quan nhưng vẫn còn có nhiều bất cập như các khoản phải thu và hàng tồn kho vẫn còn cao, thời gian của một vòng luân chuyển VLĐ là cao. Đây là vấn đề mà Công ty cần nghiên cứu và xem xét kịp thời. Về mặt nguồn vốn: vốn của công ty được hình thành từ nguồn vốn góp của cổ đông. Trong giai đoạn 2005-2006, vốn của công ty hầu như không thay đổi. Năm 2005, nguồn vốn chủ sở hữu đạt 2.393.240.157 VNĐ, đến năm 2006 vốn chủ sở hữu là 2.404.670.520 VNĐ tăng 11.430.363 VNĐ, tương ứng 0,48%. Tổng nguồn vốn của Công ty năm 2006 giảm so với năm 2005 là 3.620.774.320 VNĐ tương ứng giảm 12,4%. Tuy nhiên xét về mặt nào đó thì đây là hiện tượng tốt vì nguyên nhân gây nên sự sụt giảm này là do Công ty đã giảm mạnh được các khoản phải thu (đặc biệt là các khoản phải thu của khách hàng) và hàng tồn kho dẫn đến sự giảm theo của các khoản nợ ngắn hạn. Trong năm 2006 Công ty đã rất nỗ lực trong việc giảm các khoản nợ của mình so với năm 2005, cụ thể là giảm 3.632.204.701 VNĐ tương ứng là 13,54%. Trong đó đáng kể nhất là khoản “Nợ ngắn hạn” đã giảm được 3.809.981.739 VNĐ tương ứng là 19,78%. Nhìn chung, tình hình tài chính của Công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long đang có chiều hướng tốt lên. Cơ cấu Tai sản– Nguồn vốn là tương đối hợp lý, trong năm 2006 có nhiều chuyển biến theo chiều hướng tích cực khá rõ nét như việc giảm mạnh được các khoản phải thu, hàng tồn kho, các khoản nợ ngắn hạn. Bên cạnh đó Công ty còn đầu tư thêm vào TSCĐ để đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất. 2.2. Thực trạng về thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long 2.2.1. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long trong thời gian vừa qua Bảng 2 : Báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị tính : VNĐ Chỉ tiêu 2005 2006 So sánh (%) Tổng doanh thu 26.119.287.085 35.603.677.536 136,31 Các khoản giảm trừ 12.129.600 255.213.605 1.856,81 1. Doanh thu thuần 26.107.157.497 35.348.464.081 135,39 2. Giá vốn hàng bán 21.149.690.073 27.838.613.965 131,63 3. Lợi nhuận gộp 4.957.467.437 7.509.850.116 151,48 4. Chi phí bán hàng 746.752.503 1.706.140.630 228,38 5. Chi phí quản lý DN 4.024.109.125 5.925.311.852 147,24 6. LN từ hoạt động KD 186.605.810 (121.602.366) -167,85 7. Doanh thu HĐTC 144.518.661 227.227.994 155,55 8. Chi phí tài chính 141.158.751 232.242.531 164,52 9. LN từ hoạt động TC 3.359.910 -5.014.537 -249,27 10. Thu nhập khác 40.426.458 192.098.969 475,18 11.Chi phí khác 12.480.158 27.830.014 222,99 12.Lợi nhuận khác 27.946.300 164.268.955 587,89 13.Tổng TN trước thuế 217.912.005 37.652.052 17,28 14.Thuế TNDN phải nộp 61.015.361 10.542.575 17,28 15.Lợi nhuận sau thuế 156.896.644 27.109.477 17,28 (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2005-2006) Trong năm 2006 tổng doanh thu của công ty đạt 35.603.667.536 đồng, tăng so với năm 2005 là 36,31%, tuy nhiên lợi nhuận trước thuế của công ty lại giảm tới 82,72% so với năm 2005, chỉ đạt 37.652.052 đồng. Đi sâu phân tích ta thấy mặc dù trong năm qua doanh thu của công ty tăng nhanh nhưng các loại chi phí và khoản giảm trừ doanh thu có tốc độ tăng lớn hơn nhiều, cụ thể là các khoản giảm trừ doanh thu tăng 1.756,81%, chi phí bán hàng tăng 12,38%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 47,24% làm cho lợi nhuận trước thuế của hoạt động kinh doanh là - 121.602.366 giảm 167,85% so với năm 2005. Ngoài ra chi phí hoạt động tài chính cũng tăng 64,52%, lên tới 232.242.531 đồng trong khi doanh thu hoạt động tài chính chỉ tăng 55,55% đạt 227.227.994 đồng, góp phần vào sự giảm sút của tổng lợi nhuận trước thuế. Do sự ảnh hưởng của các nhân tố trên nên mặc dù lợi nhuận của các hoạt động khác có mức tăng trưởng rất ấn tượng, tăng đến 487,89% so với năm 2005, đạt 164.268.955 đồng nhưng tổng lợi nhuận trước thuế của công ty vẫn suy giảm như đã phân tích ở trên. 2.2.2. Cơ cấu lợi nhuận Bảng số 3: Cơ cấu lợi nhuận của công ty năm 2005-2006 ( Đơn vị tính :đồng) Stt Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Mức biến động Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ lệ (%) 1 LN HĐSXKD 186.605.810 85,63 -121.602.366 -322,96 -313.222.713 -167,85 2 LN HĐ Tài chính 3.359.910 1,54 -5.015.537 -13,32 -8.364.447 -249,27 3 LN hoạt động khác 27.946.300 12,83 164.268.955 436,28 136.322.655 487,89 4 Tổng LN trước thuế 217.912.019 100,00 37.652.052 100,00 - 180.259.967 -82,72 5 Thuế thu nhập doanh nghiệp 61.015.365 28,00 10.542.574 28,00 -50.472.791 -82,72 6 LN sau thuế 156.896.644 72,00 27.109.847 72,00 -129.786.797 -82,72 ( Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2005-2006) Qua số liệu trên ta thấy: Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2006 là 37,652,052 đồng giảm 180,259,967 đồng so với năm 2005 tương ứng với tỷ lệ giảm 82,72%. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả trên như sau: Trong năm 2005 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty là bộ phận có tỷ trọng lớn nhất trong lợi nhuận trước thuế, chiếm tới 85,63%. Tuy nhiên trong năm 2006 hoạt động kinh doanh của công ty không thuận lợi. Mặc dù doanh thu vẫn tăng cao nhưng chi phí đầu vào như đồng, sắt, nhựa trên thị trường tăng giá mạnh dẫn đến lợi nhuận giảm sút. Mặt khác các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đều có tốc độ tăng cao hơn nhiều so với tốc độ tăng doanh thu chứng tỏ việc mở rộng mạng bán của công ty không đem lại hiệu quả, chi phí gián tiếp chưa được quản lý chặt chẽ. Việc thua lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh này làm giảm 322,96% so với lợi nhuận trước thuế của năm 2006. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính đóng góp tỉ lệ 1,54% vào lợi nhuận trước thuế của năm 2005. Tuy nhiên trong năm 2006 hoạt động này cũng đem lại một khoản lỗ 5.015.337 đồng làm giảm 13,32% lợi nhuận thực hiện của năm 2006. Nguyên nhân của tình trạng này là do trong năm qua công ty đã có nhièu nố lực trong việc trả gốc và lãi vay ngân hàng. Xét về khía canh tài chính thì khoản lỗ này là chấp nhận được. Lợi nhuận từ hoạt động khác của công ty có xu hướng tăng mạnh. Năm 2006, lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác là 164,268,955 đồng, tăng 487,89% so với năm 2005 và đóng góp tới 436,28% vào lợi nhuận của công ty. Nguyên nhân là do trong năm 2006, doanh nghiệp chuyển hướng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCác biện pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty CP Thiết bị điện Hàm long.DOC
Tài liệu liên quan