Chuyên đề Các giải pháp hoàn thiện bộ máy quản trị của công ty TNHH Thực phẩm thủy sản Đức Tín

MỤC LỤC

 

 

LỜI MỞ ĐẦU.1

Chương I: Đặc điểm kinh tế kỹ thuật tác động đến tổ chức bộ máy quản trị ở công ty TNHH thực phẩm thủy sản Đức Tín.3

1. Giới thiệu công ty.3

1.1. Đặc điểm về chất lượng sản phẩm.5

1.2. Cơ cấu sản xuất.8

1.3. Trình độ của đội ngũ các nhà quản trị.8

1.4. Trang thiết bị quản trị.10

1.5. Môi trường kinh doanh.10

2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.13

3. Thành tựu công ty đã đạt được.14

4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy quản trị của công ty.21

Chương II: Khảo sát thực tế hoạt động kinh doanh và công tác tổ chức bộ máy quản trị công ty TNHH thực phẩm thủy sản Đức Tín.22

1. Phân công trách nhiệm trong tổ chức bộ máy quản trị của công ty.24

1.1. Ban giám đốc.24

1.2. Phòng tài vụ.24

1.3. Phòng hành chính.25

1.4. Phòng thị trường.25

2. Phân cấp quản trị trong công ty.28

2.1. Giữa các đơn vị, phòng ban chức năng.28

2.2. Lãnh đạo các phòng ban.29

2.3. Phó giám đốc công ty.29

3. Việc giải quyết các mối quan hệ quản trị trong thực tiễn hoạt động.30

3.1. Nội quy, quy chế, việc thực hiện.30

3.2. Mối quan hệ giữa điều chỉnh chung và điều chỉnh cá biệt.30

3.3. Hệ thống thông tin quản trị .31

4. Những ưu điểm và hạn chế của mô hình quản trị công ty đang áp dụng.

.32

4.1. Ưu điểm và các nguyên nhân.32

4.2. Hạn chế và các nguyên nhân.33

Chương III: Giải pháp hoàn thiện và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác tổ chức bộ máy quản trị.35

1. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ nay đến 2015.35

2. Những giải pháp chủ yếu để hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị của công ty.37

2.1. Hoàn thiện cơ chế quản trị của công ty.37

2.2.Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị ở công ty.38

2.3. Tăng cường điều chỉnh chung.40

2.4. Nâng cao trình độ của các nhà quản trị.43

2.5. Tổ chức lại hệ thống thông tin nội bộ.44

3. Kiến nghị.46

KẾT LUẬN.48

TÀI LIỆU THAM KHẢO.50

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 989 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp hoàn thiện bộ máy quản trị của công ty TNHH Thực phẩm thủy sản Đức Tín, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
/Ng 745842 853450 971000 745000 114,42 113,77 76,72 5 Lợi nhuận Tr. đồng 41093,84 46272,70 54211,29 63184,16 112,60 117,15 116,55 6 Nộp NS Tr. đồng 27471,899 21565,671 26770,678 31720,856 78,50 124,13 118,49 ( Nguồn: Báo cáo của Phòng Tài Chính - Kế toán) Năm 2004 giá trị tổng sản lượng đạt 361501,777 triệu đồng, năm 2005 đạt 426512,743 triệu đồng tăng 17,98% so với năm 2004. Năm 2006 giá trị tổng sản lượng đạt 526743,03 triệu đồng, năm 2007 giá trị tổng sản lượng tiếp tục tăng đạt mức 674017,12 triệu đồng tăng 27,95% so với năm 2006. Tổng doanh thu của năm 2005 đạt: 720507,496 triệu đồng so với 541735,859 triệu đồng tăng 39,97%. Năm 2006 đạt: 999,675 triệu đồng so với 674017,12 triệu đồng tăng 50%. Tổng sản lượng bán hàng năm 2005 đạt 36214,924 triệu đồng tăng 14,06% so với năm 2004 đạt: 31749,619 triệu đồng. Năm 2006 sản lượng bán hàng đạt 48648,745 triệu đồng tăng 34,43% so với năm 2005 đạt: 36214,924 triệu đồng. Năm 2007 sản lượng bán hàng đạt 59678,07 tăng 22,58% so với năm 2006 đạt: 48648,745 triệu đồng. Thu nhập bình quân đầu người năm 2005 tăng 14,42% so với năm 2004 và thu nhập bình quân đầu người năm 2007 giảm 23,18% so với năm 2006. Năm 2004 lợi nhuận đạt mức: 41093,84 triệu đồng năm 2005 đạt: 21565,671 tăng hơn năm trước là 12,60% so với 2004. Lợi nhuận năm 2006 đạt: 45211,29 triệu đồng, năm 2007 đạt: 63184,16 triệu đồng tăng hơn năm trước là 16,55% so với năm 2006. Các khoản nộp ngân sách nhà nước của năm 2005 đạt 21565,671 triệu đồng giảm 21,5% so với 27471,899 triệu đồng đạt được của năm 2004. Năm 2007 là 31720,856 triệu đồng tăng 18,49% so với 26770,678 triệu đồng đạt được của năm 2006. Điều đó cho thấy công ty phát triển sản xuất, mở rộng và tìm kiếm thị trường. Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh những năm vừa qua cho thấy công ty phát triển khá đồng đều ở các khâu, điều đó đã cho thấy công tác kế hoạch, lập kế hoạch là tiền đề cho sự phát triển chung cho toàn công ty. 4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy quản trị của công ty Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đưa đất nước ta khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc hậu kinh tế. Sự nghiệp to lớn và có ý nghĩa lịch sử đó đặt ra những yêu cầu rất cao đối với các nhà quản trị. Chúng ta quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá vĩ đại thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, đã hoàn thiện được sứ mệnh đặt ra, khi đó vai trò của công tác quản trị càng to lớn và nhiệm vụ của công tác tổ chức bộ máy doanh nghiệp càng nặng nề. Quản trị là đòn bẩy là nội lực quan trọng nhất quyết định sự phát triển vượt qua thách thức tận dụng thời cơ. Chỉ có thể càng nâng cao trình độ và hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy quản trị đồng thời dựa trên cơ sở phát triển đầy đủ và phát huy tối đa nguồn nhân lực, yếu tố con người là chúng ta mới có thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử có tính bứơc ngoặt của đất nước. Chương II Khảo sát thực tế hoạt động kinh doanh và công tác tổ chức bộ máy quản trị công ty TNHH thực phẩm thủy sản Đức Tín * Đánh giá chung về hoạt động tổ chức bộ máy quản trị của công ty TNHH thực phẩm thuỷ sản Đức Tín. Qua tìm hiểu và nghiên cứu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty, bộ máy quản lý của công ty là tương đối hợp lý và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Ban lãnh đạo công ty đã năng động tìm kiếm thu mua sản phẩm , tạo ra các mối quan hệ bền vững và tăng cường hợp tác giao lưu với các đơn vị kinh doanh sản xuất sản phẩm ở khắp mọi nơi (miền bắc, miền trung, miền Nam). Thông thường đầu tháng, quý,năm công ty luôn có cuộc họp giao ban với các phòng ban chức năng nhằm mục đích quá trình hoạt động kinh doanh của công ty qua từng tháng từng quý từng năm để đề ra kế hoạch phát triển của công ty và các đơn vị thành viên các phòng ban chức năng. Như vậy giữa các phòng ban chức năng, đơn vị thành viên đã hình thành lên một thể thống nhất từ trên xuống dưới và phối hợp nhiệm vụ giữa các phòng ban và các đơn vị thành viên trong công ty, giải quyết đựơc các mâu thuẫn vướng mắc trong quá trình điều hành công ty. Do tổ chức hợp lý công tác quản trị, công ty đã khắc phục được những nhược điểm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả các thông tin thống nhất với nhau thông qua bộ máy lãnh đạo của công ty. Từ đó mà tất cả mọi hoạt động của công ty đều được hoạt động một cách thống nhất theo chủ trương của ban Giám đốc và định hướng phát triển của công ty. , tạo ra các mối quan hệ bền vững và tăng cường hợp tác giao lưu với các đơn vị kinh doanh sản xuất sản phẩm ở khắp mọi nơi (miền bắc, miền trung, miền Nam). Thông thường đầu tháng, quý,năm công ty luôn có cuộc họp giao ban với các phòng ban chức năng nhằm mục đích quá trình hoạt động kinh doanh của công ty qua từng tháng từng quý từng năm để đề ra kế hoạch phát triển của công ty và các đơn vị thành viên các phòng ban chức năng. Như vậy giữa các phòng ban chức năng, đơn vị thành viên đã hình thành lên một thể thống nhất từ trên xuống dưới và phối hợp nhiệm vụ giữa các phòng ban và các đơn vị thành viên trong công ty, giải quyết đựơc các mâu thuẫn vướng mắc trong quá trình điều hành công ty. Do tổ chức hợp lý công tác quản trị, công ty đã khắc phục được những nhược điểm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả các thông tin thống nhất với nhau thông qua bộ máy lãnh đạo của công ty. Từ đó mà tất cả mọi hoạt động của công ty đều được hoạt động một cách thống nhất theo chủ trương của ban Giám đốc và định hướng phát triển của công ty. Ngay từ khi được thành lập bộ máy quản trị kinh doanh của công ty còn khá cồng kềnh, bao gồm rất nhiều phòng ban chức năng phụ thuộc lẫn nhau dẫn đến công việc hoạt động bị hạn chế hoặc gián đoạn. Trong quá trình hoạt động công ty đã chuyển mình để sắp xếp lại tổ chức bộ máy giảm bớt lực lượng lao động dư thừa, giảm bớt các phòng ban chức năng phù hợp với điều kiện và yêu cầu đặt ra đối với công ty. Như vậy ta thấy rằng công ty nhìn chung đã tạo ra một tổ chức bộ máy quản lý khoa học, chuyên tinh gọn nhẹ, sử dụng lao động hợp lý phát huy được sức sáng tạo của người lao động trong công ty. Tuy nhiên lãnh đạo công ty cần phải phát huy hơn nữa để tổ chức bộ máy quản lý được hoàn thiện hơn có hiệu quả hơn và góp phần vào việc đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá. 1. Phân công trách nhiệm trong tổ chức bộ máy quản trị của công ty 1.1. Ban giám đốc Ban giám đốc có 3 người như hiện nay của công ty là hợp lý, ban Giám đốc là những người trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng và các khối trong công ty. Trong công tác quản lý, các phòng ban chức năng các khối trong công ty đồng thời trực tiếp chịu sự quản lý của Giám đốc và phó giám đốc gây nên tình trạng nhiễu thông tin đưa xuống mâu thuẫn với nguyên tắc thống nhất chỉ huy. Nếu như sự chỉ đạo thực hiện của Giám đốc và phó giám đốc khác nhau thì các phòng ban sẽ khó khăn trong việc thực hiện quản trị. Hiện nay phó giám đốc hành chính đồng thời là trưởng phòng hành chính do đó công việc quản trị tương đối nhiều do phải giải quyết đồng thời hai nhiệm vụ. Vì vậy công việc nhiều lúc giải quyết không thực sự đạt kết quả cao. Nhìn chung ban Giám đốc đã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình đưa công ty ngày càng phát triển. 1.2. Phòng tài vụ Với chức năng cơ bản là hạch toán, quản lý vốn và tài sản được nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện đúng chế độ thống kê theo quy định, có nhiệm vụ cụ thể sau: - Tiến hành nhận vốn, tài trợ của nhà nước và giao tài sản, vốn và các nguồn lực khác cho đơn vị thành viên theo quy định hiện hành. - Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại văn phòng công ty cũng như chỉ đạo , kiểm tra công tác hạch toán ở các đơn vị trực thuộc của công ty. - Huy động vốn và các nguồn lực khác phục vụ công tác kinh doanh đầu tư phát triển sản xuất, thực hiện các dự án của công ty. - Kiểm tra kiểm soát việc chấp hành các chế độ quản lý tài chính hàng năm của các đơn vị trực thuộc. - Lập báo cáo tài chính định kỳ tổng hợp và công khai, trình bày tình hình tài chính hàng năm của toàn công ty. Cung cấp số liệu, tài liệu liên quan đến tình hình chức năng tài chính của công ty cho Ban giám đốc cũng như các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước. 1.3. Phòng hành chính. Phòng hành chính gồm 35 người như hiện nay của công ty là tương đối hợp lý. Đứng đầu phòng hành chính là trưởng phòng, tuy nhiên trưởng phòng hành chính hiện nay cũng chính là trưởng phòng, tuy nhiên trưởng phòng hành chính hiện nay cũng chính là phó giám đốc do đó một vài công việc trưởng phòng hành chính không giải quyết hết và uỷ quyền cho phó phòng. Sự phối hợp thực hiện giữa trưởng phòng, phó phòng và các nhân viên tạo nên sự ăn khớp nhịp nhàng giải quyết mọi công việc hiệu quả nhất, tổ chức tốt tình hình nhân sự, lao động tiền lương, các chế độ chính sách của Đảng được phổ biến đúng lúc... thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. 1.4. Phòng thị trường. Hiện nay tình hình thị trường thu mua sản phẩm có nhiều biến động, ảnh hưởng bới nhiều nhân tố với lực lượng gồm 24 người phòng thị trường đã hoàn thành nhiệm vụ của mình. a. Bộ phận thu mua hàng. Gồm 3 bộ phận chính là: Giao dịch, bộ phận này gồm 10 người, bộ phận giới thiệu sản phẩm 15 người, đây là bộ phận chủ yếu nhất để bán hàng cho công ty, gồm 5 trưởng nhóm. Trong đó có 2 người tốt nghiệp đại học kinh tế quốc dân, 2 người tốt nghiệp cao đẳng thương mại, và một người tốt nghiệp viện mở Hà Nội. b. Phòng kinh doanh tổng hợp. Gồm 3 bộ phận chính: Tiếp thị, chăm sóc khách hàng, kế hoạch thống kê: Phòng chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, lên kế hoạch xây dựng đại lý của hàng, giới thiệu sản phẩm phòng gồm 6 người, trong đó có 4 cử nhân kinh tế và 2 tốt nghiệp cao đẳng. c. Những yêu cầu đặt ra đối với công tác tuyển dụng các vị trí. - Phó giám đốc chuyên môn: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành hoá thực phẩm, có kinh nghiệm ít nhất từ 5 năm trở lên. - Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm Tốt nghiệp Đại học: chuyên ngành hoá phẩm có ít nhất 2 năm kinh nghiệm. - Khâu chế biến: Cần những người khoẻ mạnh có năng lực và đã được qua một lớp đào tạo thực hành của công ty. - Phòng Marketing: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành kinh tế + Trình độ tiếng Anh: C + Sử dụng thành thạo vi tính. - Ngoại hình khá, giọng nói truyền cảm không nói ngọng, có khả năng giao tiếp tốt, đam mê kinh doanh nhiệt tình với công việc được giao kinh nghiệm 1 năm. - Phòng đại lý - Bán hàng. Tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên, có nhiệt huyết với công việc, năng động và sáng tạo. * Quản trị phân phối bán hàng Công ty TNHH Thủy sản thực phẩm Đức Tín có 2 lĩnh vực kinh doanh thực phẩm chủ yếu là nước mắm và dấm nếp. Mặc dù cũng là kinh doanh thực phẩm những hai hình thức này triển khai dưới hai hình thức phân phối khác nhau. Đây là mặt hàng mà công ty áp dụng chủ yếu theo hình thức phân phối bán buôn đến tận nơi cho khách hàng theo tôn chỉ mà công ty phân bố. Hiện nay kênh phân bố chính của sản phẩm này của công ty trên cả nước, lượng khách hàng chủ yếu tại các tỉnh phía Bắc, miền Trung và thành phố Hồ Chí Minh. Công ty phân phối cho các đại lý cấp 1, cấp 2 thông qua các hợp đồng nguyên tắc, ngoài ra một số ít được bán cho những đại lý ruột nhiều năm. Khách hàng Đại lý Công ty Đức Tín Hoạt động này do phòng kinh doanh Marketing và phòng đại lý đảm nhiệm. Công ty thường sử dụng công cụ giao tiếp chủ yếu. - Công ty sử dụng hình thức chào hàng, giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ. - Công ty đưa ra những biện pháp xúc tiến bán, khách hàng được hưởng mức giá ưu đãi khi mua hàng với khối lượng lớn hoặc trả tiền ngay. - Công ty sử dụng hình thức chào bán hàng cá nhân ngay tại đại lý của công ty. Công ty nhận thấy hiệu quả của các dịch vụ sau bán đặc bịêt quan trọng đối với sản phẩm của công ty đó là thái độ phục vụ của nhân viên tận tình chu đáo,nhanh chóng và chính xác nhất. Hàng năm công ty đã chi ra một khoản trích từ ngân sách của công ty cho hoạt động xúc tiến thương mại và kết quả đạt được là có được tập khách hàng trung thành và ổn định đảm bảo cho quá trình kinh doanh của công ty hoạt động ổn định và ngày càng phát triển hơn nữa. Là công ty tiến hành hoạt động phân phối lên công ty phải dự trữ, bảo quản hàng, các nguyên vật liệu sản xuất như máy móc, thíêt bị sản xuất sản phẩm đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty có hệ thống kho dự trự rộng lớn luôn luôn đảm bảo dự trữ được lưọng hàng hoá cần thiết cho quá trình cung ứng sản phẩm ra thị trường, tổ chức khoa học trong bảo quản nguyên vật liệu và thành phẩm,hệ thống bảo quản an toàn, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu và hàng hoá. Để sản xuất và kinh doanh thì công ty tiến hành lập kế hoạch về nhu cầu vật tư nguyên vật liệu vào quý 4 hàng năm. Nhu cầu mua = nhu cầu kế hoạch - tồn đầu kỳ + dự trữ cuối kỳ. Nhu cầu kế hoạch = SL kế hoạch x định mức hiện hành. Tồn đầu kỳ = Tồn cuối kỳ năm trước. Dự trữ cuối kỳ: 1 - 2 tháng theo yêu cầu kế hoạch Dựa vào báo cáo của thị trường như nhu cầu, số lượng đơn đặt hàng, số hàng trong từng đơn hàng, và nguồn hàng hiện có của công ty phòng thu mua sản phẩm phải có kế hoạch cho từng thời kỳ, từng giai đoạn để đảm bảo cho lượng hàng tiêu thụ và dự trữ trong kho hợp lý nhất. Kho hàng của công ty được đặt ngay gần công ty. Sau khi nhận đơn hàng phòng kinh doanh sẽ gửi bản kế hoạch yêu cầu người quản lý kho xuất hàng theo yêu cầu để tiến hành thực hiện theo yêu cầu. Người quản lý kho chỉ xuất đủ hàng như bản kế hoạch đã được duyệt từ phòng đại lý bán hàng và tương ứng với số lượng hàng trong hợp đồng đã ký với khách hàng. 2. Phân cấp quản trị trong công ty. 2.1. Giữa các đơn vị, phòng ban chức năng. - Các đơn vị, phòng ban chức năng quan hệ với nhau trên cơ sở bình đẳng, hợp tác, thống nhất trong tổng thể công ty. - Các đơn vị chức năng giữ vai trò làm cố vấn cho Giám đốc về lĩnh vực hoạt động của đơn vị mình, đồng thời có trách nhiệm hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia cùng với các đơn vị nghiệp vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. - Các đơn vị nghiệp vụ giữ vai trò làm đơn vị trực tiếp sản xuất, trực tiếp quyết định chất lượng các sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng, đồng thời có nhiệm vụ tiếp thu hướng dẫn các nghiệp vụ mang tính chức năng đặc thù và hợp tác cùng các đơn vị chức năng trên cơ sở nghiệp vụ của đơn vị mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. 2.2. Lãnh đạo các phòng ban - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc hoặc phó giám đốc về mọi hoạt động của đơn vị. - Phân công nhiệm vụ cho cấp phó và các nhân viên khác trong đơn vị, trên cơ sở phát huy hết năng lực của mỗi thành viên, hợp tác, thống nhất, hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị. - Kiểm tra giám sát các hoạt động của đơn vị tuân thủ tuyệt đối các nội quy, quy định của công ty. - Được quyền phân công, nhắc nhở, khiển trách hoặc tạm đình chỉ nhiệm vụ, yêu cầu làm kiểm điểm đối với các nhân viên dưới quyền đồng thời báo cáo với giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách về giải quyết. - Được quyền kiến nghị lên giám đốc để khen thưởng hay kỷ lụât đối với cán bộ công nhân dưới quyền. - Chịu trách nhiệm trước CBCNV dưới quyền về quyền lợi vật chất, tinh thần theo các quy định của công ty và luật lao động. 2.3. Phó giám đốc công ty TNHH thực phẩm thủy sản Đức Tín - Giúp việc cho trưởng các đơn vị. - Thay thế trưởng đơn vị khi được uỷ quyền. - Chịu sự quản lý và chấp hành sự phân công công việc trực tiếp của cấp trưởng. - Tổ trưởng chịu trách nhiệm trước đơn vị mình về các công việc được giao trong tổ mình, tổ trưởng là người có quyền cao nhát trong tổ thay mặt người quản lý cấp cao điều hành và trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh . - Tổ phó thay thế tổ trưởng khi vắng mặt thực hiện các nhiệm vụ theo sự uỷ quyền của tổ trưởng . 3. Việc giải quyết các mối quan hệ trong thực tiễn hoạt động 3.1. Nội quy, quy chế và việc thực hiện - Công ty có nghĩa vụ kinh doanh đúng những ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước, công ty về kết quả hoạt động kinh doanh của mình, chịu trách nhiệm trước khách hàng, trứơc pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty thực hiện. - Công ty có nghĩa vụ nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn được giao (bao gồm cả vốn đâu tư cho doanh nghiệp khác), nhân sử dụng hiệu quả các nguồn lực khác được giao để thực hiện mục tiêu kinh doanh. - Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh doanh đã ký. - Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao động. - Có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về kế toán hạch toán, chế độ kiểm toán và chế độ khác của Đảng, Nhà nước, công ty quy định. - Chịu sự kiểm tra của ban tài chính quản trị của công ty tuân theo các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Thực hiện quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng. 3.2. Mối quan hệ giữa điều chỉnh chung và điều chỉnh cá biệt. - Tổ chức xây dựng các chương trình thu mua nguyên vật liệu và tiến hành sản xuất sản phẩm . - Tổ chức thực hiện các chương trình Marketting. - Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, dự báo nhu cầu và làm tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm với khối lượng lớn. - Kế hoạch hoá theo đơn vị thời gian. Trong sơ đồ hoá phải tính toán sao cho hợp lý nhất, tối ưu nhất, phải trả lời được các câu hỏi của khách hàng đặt ra. - Đảm bảo cung ứng các dịch vụ có liên quan trong việc thực hiện các chương trình Marketting. - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với công ty, đối với nhà nước và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác được giao để thực hiện mục tiêu kinh doanh. - Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường quốc phòng và an ninh quốc gia. 3.3. Hệ thống thông tin quản trị. Hiện nay trên thị trường vẫn lưu thông một khối lượng không nhỏ các sản phẩm thực phẩm không rõ nguồn gốc, nhập hàng bất hợp pháp, nhái giả chất lượng thấp đánh lừa người tiêu dùng. Vì vậy, ngoài vấn đề về bảo vệ nhãn hiệu của công ty mình phải tiến hành bảo vệ, lên tiếng hạn chế các hình thức bất hợp pháp vi phạm bản quyền nhãn hiệu của công ty. Công ty cần có định hướng trong thu hút đầu tư cho công tác thiết kế in ấn bao bì để đủ sức cạnh tranh với hàng hoá nhập ngoại. Và có những điều chỉnh kịp thời trong chính sách vĩ mô về giá cả khi lạm phát hoặc giảm phát xảy ra. - Quy định tiêu chuẩn kiểm định chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. - Trợ giúp thông tin và tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu thị trường các doanh nghiệp tư nhân. - Thực hiện ưu đãi thuế nhập khẩu nguyên liệu để phục vụ cho việc sản xuất của ngành thực phẩm nói riêng và của công ty thực phẩm miền Bắc nói chung. - Ưu đãi thuế trong việc nghiên cứu thiết bị, dây truyền các loại. - Không ngừng đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ mới cho sản phẩm. - Đầu tư mở rộng, thiết lập các chi nhánh, cửa hàng mới trên một số địa bàn trọng điểm đòi hỏi công ty phải có nguồn vốn và nhân lực cần thiết. - Sắp xếp bộ máy tổ chức quản trị gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả, phân cấp quản lý cho từng đơn vị cụ thể. - Về vấn đề bảo vệ quyền nhãn hiệu sản phẩm, công ty phải thường xuyên cùng với các cơ quan quản trị nhà nước thanh tra kiểm tra thị trường phát hiện những hiện tượng tiêu cực để xử lý kịp thời. 4. Những ưu điểm, và hạn chế của mô hình quản trị công ty đang áp dụng 4.1. Ưu điểm và các nguyên nhân Qua quá trình nghiên cứu trực tiếp, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty ta thấy tổ chức bộ máy quản lý của công ty có ưu điểm sau: Là công ty TNHH có 2 thành viên trở lên mà có 6 phòng ban và 3 khối đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về mặt lợi ích kinh tế tài chính thông tin đào tạo. Công ty luôn được sự quan tâm của giám đốc là một người yêu ngành nghề mà mình đã chọn, chọn được một phó giám đốc chuyên môn của nhiều năm kinh nghiệm, kết hợp với giám đốc điều hành và trưởng các phòng ban chức năng. Trong cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty đã quy định rõ nhiệm vụ chức năng của từng người, từng bộ phận làm cho việc quản lý được rõ ràng và cụ thể. Bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ nhiệm vụ quản lý được phân công thành các chuyên môn rõ ràng phát huy đựơc năng lực chuyên môn của từng bộ phận chức năng đồng thời đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống. Hướng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty như hiện nay tạo ra mối quan hệ mật thiết về kinh tế. Tài chính dịch vụ, tiếp thị trong toàn công ty. Mối quan hệ giữa các công ty và các phòng ban chức năng có sự tương hỗ lẫn nhau tạo ra sự ăn khớp nhịp nhàng. - Thông tin từ lãnh đạo công ty xuống các phòng ban lãnh đạo nhanh chóng kịp thời, chính xác do bộ máy được tổ chức gọn, nhẹ. Từ đó tạo điều kiện cho công ty nắm bắt được các cơ hội, tăng cường sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy công ty phát triển. 4.2. Hạn chế và các nguyên nhân. Mặc dù bộ máy của công ty đã phát huy hết khả năng, trình độ nghiệp vụ của mình đưa hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng chu kỳ, tiến độ của nó. Song với sự phát triển đi lên của XH, bộ máy tổ chức của công ty không tránh khỏi nhiều hạn chế sau: Qua nghiên cứu về mô hình cơ cấu tổ chức của công ty ta thấy rằng các phòng ban chức năng và khối trong công ty đều đứng trong mối quan hệ trực tuyến chức năng. Trong công tác quản lý, các phòng ban chức năng, các khối trong công ty đồng thời chịu sự quản lý trực tuyến của giám đốc và phó giám đốc gây nên nhiều thông tin đưa xuống mâu thuẫn với nguyên tắc thống nhất chỉ huy. Nếu như sự chỉ đạo thực hiện của giám đốc, phó giám đốc khác nhau thì các phòng ban sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện quản lý do đó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh. Công tác tổ chức cán bộ của công ty đi vào thế ổn định, nhưng sự phân công chưa hợp lý có người đảm nhiệm quá nhiều công việc, có người đảm nhiệm ít công việc gây ra bất hợp lý trong công tác phân công công việc. Hiệu lực quản lý tổ chức bộ máy của công ty và các đơn vị thành viên tuy chưa có hiệu quả cao, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của thị trường mà sự phát triển của thị trường ngày càng một lớn mạnh. - Sự lạc hậu trong công nghệ sản xuất chế biến ngành hàng thực phẩm ở nước ta dẫn đến sự yếu kém trong cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, về mẫu mã bao bì của sản phẩm so với các quốc gia khác khi chúng ta xuất khẩu mặt hàng thực phẩm sang các nước khác trong khu vực cũng như trên thế giới. Đây là một điểm hạn chế của các doanh nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm nói riêng. Sau khi Vịêt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Cùng với tiến trình hội nhập, một số loại thuế nhập khẩu sẽ bị cắt giảm hoặc xoá bỏ hoàn toàn nên các sản phẩm về thực phẩm như đường, sữa, nước mắm... ngoại sẽ xâm nhập vào nước ta ngày càng nhiều đặc biệt là các sản phẩm của Trung Quốc với giá thì không cao hơn so với các sản phẩm sản xuất trong nước mà mẫu mã chủng loại thì lại phong phú đa dạng dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt ngay tại thị trường trong nước của các doanh nghiệp trong nước so với các sản phẩm của nước ngoài. Chương III Giải pháp hoàn thiện và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác tổ chức bộ máy quản trị 1. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (từ nay đến 2015) Trong điều kiện kinh tế quốc tế đang phát triển với xu hướng toàn cầu và hội nhập nền kinh tế quốc tế, với chính sách mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nước ta là vô cùng đúng đắn đã từng bước tạo cho nước ta có vị thế ngày càng cao trên thị trường quốc tế về nhiều mặt. Chúng ta đã tạo được nhiều mối quan hệ với nhiều quốc gia trên thế giới, chủ động tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới như trở thành thành viên của các tổ chức AFTA, APEC và thành tựu lớn nhất sau 20 năm nỗ lực phấn đấu chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, nước ta đã chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Tiến trình hội nhập nền kinh tế quốc của nước ta vừa mang lại không ít cơ hội đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức cho các ngành kinh tế của Việt Nam, trong đó có lĩnh vực sản xuất và kinh doanh mặt hàng thực phẩm. Công ty thực phẩm thủy sản Đức Tín tham gia vào các ngành sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Trong thời gian tới Công ty đã đề ra những mục tiêu cần đạt đựơc là: Thứ nhất: Phấn đấu đến cuối năm 2015 là một trong những mô hình của doanh nghiệp nhà nước hiện nay ở nước ta. Công ty thực phẩm thuỷ sản Đức Tín đang trong giai đoạn phát triển với doanh thu ngày càng lớn mạnh cùng với quy mô của Công ty ngày càng được mở rộng và hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển của công ty. Thứ hai: Hướng phấn đấu xây dựng công ty thành một tập đoàn kinh tế mạnh kinh doanh đa dạng các mặt hàng, sản xuất và chế biến phong phú các sản phẩm đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Thứ ba: Trong việc lựa chọn và phát triển thị trường thì công ty vẫn chủ trương hướng tới những thị trường quen thuộc, thị trường truyền thống trong nước và ngoài nước mà lâu nay công ty đã thực hiện sản xu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7811.doc
Tài liệu liên quan