Chuyên đề Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An

Bất kỳ một Ngân hàng nào ra đời cũng có hai hoạt động chính là đi vay để cho vay. Huy động vốn là điều kiện cần thiết để tiến hành các hoạt động kinh doanh khác của NHTM nói chung và NHCT Bắc Nghệ An nói riêng, còn sử dụng vốn mà chủ yếu là cho vay là hoạt động chính mang lại thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng, nó đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Ý thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn và cho vay nói trên nên trong thời gian qua NHCT Bắc Nghệ An đã có nhiều biện pháp nhằm mở rộng quy mô gắn liền với nâng cao chất lượng cho vay đảm bảo an toàn vốn, hạn chế rủi ro để đạt được hai mục tiêu của công việc huy động vốn và cho vay đó là: “Bắt đầu từ nhu cầu khách hàng chứ không phải sản phẩm của Ngân hàng ”, “Phát triển, an toàn và hiệu quả”. Điều này được thể hiện cụ thể qua hai bảng kết quả huy động vốn qua các năm tại NHCT Bắc Nghệ An (Phụ lục 2) và tình hình tín dụng phân theo thời gian tại NHCT Bắc Nghệ An (Phụ lục 3). Căn cứ vào đó ta xem xét tới quy mô hoạt động tín dụng của NHTM. Mà chỉ tiêu đầu tiên ta cần xét tới là doanh số cho vay.

doc38 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1504 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ty tư nhân ….đã từng bước vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế thị trường NHCT Bắc Nghệ An có những bước chuyển mình nhanh chóng. Từ NHCT cấp 2 trực thuộc của NHCT tỉnh Nghệ An, NHCT Bắc Nghệ An đã được chuyển sang NHCT cấp 1 theo số 195/QĐ – HĐQT – NHCT ngày 1/8/2006. Đó là bước ngoặt đánh dấu những thành công tiếp theo của NHCT Bắc Nghệ An trong việc thực hiện chính trị, kinh doanh ổn định và lâu dài. Bên cạnh những thuận lợi cũng không ít những khó khăn, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đã bộc lộ các yếu kém trong quản lý kinh doanh, những khó khăn về tài chính của các doanh nghiệp, sự thiếu đồng bộ của cơ chế tín dụng và luật đầu tư, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt giữa các Ngân hàng với nhau, môi trường pháp lý, những vụ lừa đảo làm ăn thua lỗ đã ảnh hưởng không ít đến tâm lý của cán bộ làm công tác tín dụng. Mặt khác Ngân hàng đóng trên địa bàn kinh tế còn kém phát triển, chủ yếu là nông nghiệp, nông thôn, buôn bán nhỏ, trình độ hiểu biết dân cư còn hạn chế nên hoạt động kinh doanh của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai các nghiệp vụ và phát triển quy mô hoạt động giao dịch. 2.1.2. Nhân sự và cơ cấu tổ chức Hiện nay, NHCT Bắc Nghệ An có tổng số cán bộ là 60 người, trong đó số cán bộ Đại học, Cao đẳng chiếm 66,7%, một số cán bộ đang theo học tại chức còn lại là trung cấp và sơ cấp. Công tác quản trị điều hành được sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ. Nhằm phát huy sức mạnh điều hành, Chi nhánh đã quy định rõ chức năng nhiêm vụ của từng bộ phận, đến từng cán bộ. * Cơ cấu tổ chức của NHCT Bắc Nghê An ( Phụ lục số 1) * Chức năng của một số phòng ban chính của Chi nhánh - Phòng kế toán giao dịch: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước và của NHCT Việt Nam. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng. - Phòng khách hàng: Bao gồm phòng khách hàng số 1 (doanh nghiệp lớn) và phòng khách hàng số 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ). + Phòng khách hàng số 1(doanh nghiệp lớn): Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN. + Phòng khách hàng số 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ): Thực hiện giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN. - Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi nhánh. - Phòng kế toán tài chính: Giúp giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và NHCT. - Phòng tiền tệ kho quỹ: Quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. 2.2. Thực trạng và hoạt động cho vay tại NHCT Bắc Nghệ An. 2.2.1. Quy trình cho vay tại NHCT Bắc Nghệ An. Đối với NHCT Bắc Nghệ An khách hàng đến vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn rất đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Do vậy, đối với mỗi khách hàng, mỗi một dự án Chi nhánh sẽ có những ưu tiên khác nhau. Tuy nhiên quy trình cho vay bao gồm các bước chính sau: Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ cho vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ xin vay. Hồ sơ gồm: Giấy đề nghị vay vốn, hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình của khách hàng, hồ sơ về dự án vay vốn,...., cán bộ kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ . Bước 2: Thẩm định kết quả và khả năng trả nợ. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm tiến hành thẩm định các nội dung như: Thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng, thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, uy tín khách hàng, thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Sau khi tiến hành thẩm định chung theo các nội dung quy định. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm lập tờ trình Trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát lại hồ sơ vay vốn, những nội dung cán bộ tín dụng đã nêu trong tờ trình, bổ sung thêm những thog tin về khách hàng và dự án (nếu có), ý kiến đề xuất cho vay hay không cho vay. Sau đó cán bộ tín dụng tập hợp tất cả các tài liệu đó mang ại và trình lãnh đạo quyết định. Bước 3: Quyết định cho vay Lãnh đạo căn cứ vào quy định để đưa ra các quyết định và phải thể hiện rõ: - Chấp nhận cho vay, các điều kiện đề nghị khách hàng phải thực hiện trước khi ký kết hợp đồng cho vay và trước khi giải ngân. - Hoặc đề nghị các phòng tham gia thẩm định giải trình thêm các vướng mắc. - Từ chối không cho vay và phải đưa ra lý do. Sau khi hoàn thiện các điều kiện mà hai bên tự thoả thuận thì ngân hàng và khách hàng tiến hành ký kết hợp đồng cho vay. Bước 4: Giải ngân, kiểm tra giám sát Cán bộ tín dụng tiếp nhận bảng kê rút vốn kèm các chứng từ thanh toán của khách hàng, kiểm tra các căn cứ phát tiền, lấy ý kiến của bộ phân thanh toán quốc tế, nguồn vốn, kinh doanh ngoại tệ…., sau đó trình Trưởng phòng tính dụng và trình ban lãnh đạo. Sau khi ban lãnh đạo đồng ý giải ngân, phòng kế toán phát tiền vay cho khách hàng theo các nội dung đã được lãnh đạo duyệt và thực hiện hạch toán theo quy trình thanh toán. Mỗi khi phát hành tiền cán bộ kế toán nhập số liệu về phát hành tiền vay, ghi số tiền phát hành vào bảng theo dõi vay của hợp đồng cho vay. Cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn đã giải ngân đối chiếu tài sản vay với tài sản được đầu tư, kiểm tra khối lượng thực hiện, tài sản đã được mua sắm, đối chiếu với mục đích đầu tư theo dự án, dự toán được duyệt và hợp đồng cho vay đã ký kết. Định kỳ hoặc đột xuất cán bộ tín dụng có thể cùng Trưởng phòng tín dụng tiến hành kiểm tra về tình hình sử dụng vốn của khách hàng, tài sản đảm bảo tiền vay,… Bước 5: Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh. Cán bộ tín dụng theo dõi việc thu nợ theo từng hợp đồng cho vay đã ký cho từng dự án, từng khách hàng, định kỳ thống kê các khoản vay đến hạn trả. Cán bộ tín dụng theo dõi số dư tiền gửi của khách hàng, tình hình trả nợi gốc, tình hình trả lãi. Cán bộ tín dụng có trách nhiêm theo dõi và thống kê các khoản vay đến hạn trước 10 ngày, chuẩn bị và gửi phiếu nhắc nhở nợ đến khách hàng trước thời điểm phải thu ít nhất 5 ngày. Phòng kế toán lập chứng từ trích tài khoản tiền gửi khách hàng hoặc lập uỷ nhiệm thu gửi đến ngân hàng nơi khách hàng mở. Bước 6: Kết thúc hợp đồng cho vay Khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ tín dụng tiến hành đối chiếu kiểm tra với phòng kế toán về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí để tất toán khoản vay. Sau đó tiến hành thanh lý hợp đồng cho vay. - Hợp đồng cho vay đương nhiên hết hiệu lực sau khi quyền và nghĩa vụ của các bên chấm dứt. - Thanh lý hợp đồng cho vay: Theo điều kiện của hợp đồng cho vay, khi hợp đồng hết hiệu lực, các bên không cần phải lập biên bản thanh lý hợp đồng, nhưng nếu khách hàng có yêu cầu thì cán bộ tín dụng và Trưởng phòng tín dụng phối hợp với khách hàng dự thảo biên bản thanh lý hợp đồng cho vay. Sau đó trình lãnh đạo thống nhất để ký chính thức biên bản. Khi đã thu hết nợ gốc, lãi vay, tất toán khoản vay, cán bộ tín dụng cùng với bộ phận kho quỹ tiến hành giải toả việc cầm cố, thế chấp, xuất kho tài sản theo quy định. 2.2.2. Tình hình cho vay của NHCT Bắc Nghệ An. Bất kỳ một Ngân hàng nào ra đời cũng có hai hoạt động chính là đi vay để cho vay. Huy động vốn là điều kiện cần thiết để tiến hành các hoạt động kinh doanh khác của NHTM nói chung và NHCT Bắc Nghệ An nói riêng, còn sử dụng vốn mà chủ yếu là cho vay là hoạt động chính mang lại thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng, nó đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Ý thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn và cho vay nói trên nên trong thời gian qua NHCT Bắc Nghệ An đã có nhiều biện pháp nhằm mở rộng quy mô gắn liền với nâng cao chất lượng cho vay đảm bảo an toàn vốn, hạn chế rủi ro để đạt được hai mục tiêu của công việc huy động vốn và cho vay đó là: “Bắt đầu từ nhu cầu khách hàng chứ không phải sản phẩm của Ngân hàng ”, “Phát triển, an toàn và hiệu quả”. Điều này được thể hiện cụ thể qua hai bảng kết quả huy động vốn qua các năm tại NHCT Bắc Nghệ An (Phụ lục 2) và tình hình tín dụng phân theo thời gian tại NHCT Bắc Nghệ An (Phụ lục 3). Căn cứ vào đó ta xem xét tới quy mô hoạt động tín dụng của NHTM. Mà chỉ tiêu đầu tiên ta cần xét tới là doanh số cho vay. * Doanh số cho vay Để có thể đánh giá được quy mô hoạt động tín dụng nói chung thì doanh số cho vay là một chỉ tiêu rất quan trọng. Doanh số cho vay ở đây được chia theo thành phần kinh tế và theo thời gian. - Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế Bảng 1: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của NHCT Bắc Nghệ An Đơn vị: Triệu đồng Doanh số cho vay Năm 2004 Năm 2005 05/04 (%) Giá trị % Giá trị % 1. DNNN 49.900 70,7 73.500 72,8 147,3 2.Cty TNHH, DNTN 3.115 4,4 5.800 5,7 186,2 3. Cá nhân 17.600 24,9 21.700 21,5 123,3 Tổng 70.615 100 101.000 100 143 Nguồn: Phòng kế toán - Tổng hợp NHCT Bắc Nghệ An Trong cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế thì chủ yếu cho vay đối với DNNN, một phần rất nhỏ là các công ty TNHH, DNTN và cá nhân… Cụ thể là trong những năm qua thì doanh số cho vay đối với DNNN tăng lên đáng kể qua các năm biểu hiện: Năm 2004 doanh số cho vay chỉ là 49.900 triệu đồng chiếm 70,7 % tổng doanh số cho vay, đến năm 2005 con số này đã tăng lên là 73.500 triệu đồng tăng 147,3% so với năm 2004. Đối với thành phần công ty TNHH, DNTN doanh số cho vay cũng tăng lên năm 2004 doanh số cho vay là 3.115 triệu đồng, đến năm 2005 doanh số cho vay là: 5.7 triệu đồng tăng 186,2% so với năm 2004. Trong khi đó doanh số cho vay theo thành phần cá nhân chỉ đứng sau thành phần DNNN cũng tăng lên đáng kể về giá trị biểu hiện: Năm 2004 doanh số cho vay cá nhân là 17.600 triệu đồng, đến năm 2005 doanh số cho vay tăng lên là 21.700 triệu đồng. Nhưng thực tế qua bảng số liệu trên doanh số cho vay theo thành phần cá nhân về tỉ trọng có xu hướng giảm biểu hiện: Năm 2004 tỷ trọng cho vay chiếm 24,9% tổng doanh số cho vay nhưng đến năm 2005 con số này chỉ là 21,5%. Nguyên nhân xảy ra hiện tượng trên là do loại hình cá nhân hoạt động mang tính chất nhỏ lẻ, các dự án hay kế hoạch lớn hầu như không có mà chủ yếu vay để hỗ trợ gia đình, về tiêu dùng như mua sắm, tài sản, chi sửa nhà cửa…. - Doanh số cho vay theo thời gian: Dựa theo phụ lục 3 về doanh số cho vay theo thời gian tại NHCT Bắc Nghệ An gồm có ngắn hạn và trung dài hạn. Qua bảng số liệu ta thấy rằng: Tỷ trọng cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng từ 73% đến 78,7% trong tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay ngắn hạn cũng tăng đáng kể biểu hiện qua các năm: Năm 2004 doanh số cho vay ngắn hạn là 513.000 triệu đồng chiếm 73% trong tổng doanh số cho vay, đến năm 2005 doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên là 79.500 triệu đồng, tăng 155% so với năm 2004. Tình hình doanh số cho vay trung và dài hạn cũng tăng lên đáng kể về giá trị biểu hiện: Năm 2004 doanh số cho vay trung và dài hạn là 19.315 triệu đồng, đến năm 2005 con số này đã tăng lên 21.500 triệu đồng tăng 111,3% so với năm 2004 nhưng xét về tỷ trọng cho vay trung và dài hạn có xu hướng giảm biểu hiện: Năm 2004 tỷ trọng cho vay trung và dài hạn chiếm 27% tổng doanh số cho vay nhưng đến năm 2005 con số này là 21,3%. Như vậy trong những năm qua mặc dù đã chú trọng cho vay trung và dài hạn nhưng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng giảm. * Doanh số thu nợ Khi xem xét về quy mô cho vay, ngoài chỉ tiêu doanh số cho vay chúng ta còn phải xét đến chỉ tiêu doanh số thu lợi vì đây cũng chính là một trong các chỉ tiêu nói lên hiệu quả cho vay của một khoản vay. - Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế: Nhìn chung doanh số thu nợ đối với nền kinh tế nói chung và theo thành phần kinh tế nói riêng tại Chi nhánh có xu hướng tăng điều này được thể hiện rõ qua bảng: Bảng 2: Doanh số thu nợ cho vay theo thành phần kinh tế của NHCT Bắc Nghệ An Đơn vị: Triệu đồng Doanh số cho vay Năm 2004 Năm 2005 05/04 (%) Giá trị % Giá trị % 1. DNNN 38.300 69,1 72.500 75,8 189,30 2.Cty TNHH, DNTN 2.100 3,8 4.400 4,6 209,52 3. Cá nhân 15.000 21,7 18.720 19,6 124,8 Tổng 55.400 100 95.620 100 172,60 Nguồn: Phòng kế toán - Tổng hợp NHCT Bắc Nghệ An Doanh số thu nợ cho vay theo thành phần kinh tế tăng qua các năm trong đó DNN, cá nhân luôn cao về mặt giá trị phần còn lại là công ty TNHH, DNTN. Cụ thể như sau: Doanh số thu nợ cho vay năm 2004 là 55.400 triệu đồng trong đó doanh số thu nợ cho vay DNNN là 38.300 triệu đồng chiếm 69,1% tổng doanh số thu nợ, đến năm 2005 doanh số thu nợ tăng lên là 72.500 triệu đồng tăng 189,30% so với năm 2004. Mặc dù doanh số thu nợ cho vay thành phần công ty TNHH, DNTN chiếm một phần nhỏ nhưng doanh số thu nợ tăng đều qua các năm và chiếm từ 3,8% đến 4,6% trong tổng số doanh số thu nợ. Đối với thành phần cá nhân mặc dù doanh số thu nợ về mặt giá trị có tăng lên nhưng tỷ trọng doanh số thu nợ cho vay bị giảm. Năm 2004 tỷ trọng doanh số thu nợ cho vay chiếm 21,7% trong tổng doanh số thu nợ cho vay nhưng đến năm 2005 con số này đã giảm xuống 19,6%. Kết quả trên cho thấy doanh số thu nợ không những tăng và luôn chiếm 80% doanh số cho vay hàng năm của Chi nhánh. Để đạt được kết quả như vậy là do Chi nhánh đã thận trọng cho vay đặc biệt là khâu thẩm định trước khi cho vay. Tuy nhiên đối với thành phần cá nhân thì nên chú trọng hơn nữa khi thẩm định cho vay. - Doanh số thu nợ cho vay theo thời gian: Dựa theo phụ lục 3 qua bảng số liệu về doanh số thu nợ cho vay theo thời gian ta thấy doanh số thu nợ cho vay liên tục tăng trong đó doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn thường chiếm 80 – 81,2% tổng doanh số thu nợ của Chi nhánh, còn doanh số thu nợ cho vay trung, dài hạn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng doanh số thu nợ. Nguyên nhân là do doanh số cho vay trung, dài hạn của Chi nhánh trong những năm qua còn thấp và Chi nhánh chưa có chính sách phù hợp để mở rộng hoạt động cho vay trung, dài hạn đáp ứng nhu cầu vay vốn khác của các doanh nghiệp và khách hàng. * Tình hình dư nợ: Khi xem xét về quy mô cho vay, ngoài chỉ tiêu doanh số cho vay chúng ta còn phải xem xét đến chỉ tiêu dư nợ mà Chi nhánh đã đạt được trong các năm. - Tình hình dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế: Bảng 3: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế của NHCT Bắc Nghệ An Đơn vị: Triệu đồng Doanh số cho vay Năm 2004 Năm 2005 05/04 (%) Giá trị % Giá trị % 1. DNNN 19.000 55,9 18.000 40,9 94,73 2.Cty TNHH, DNTN 2.200 6,5 3.400 7,7 154,54 3. Cá nhân 13.900 40,9 18.300 41,6 131,65 Tổng 34.000 100 44.000 100 129,4 Nguồn: Phòng kế toán - Tổng hợp NHCT Bắc Nghệ An Nhìn chung tình hình dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế trong những năm qua đều tăng. Trong đó dư nợ cho vay đối với thành phần DNNN vẫn cao nhất. Cụ thể: Năm 2004 dư nợ cho vay DNNN là 19.000 triệu đồng, đến năm 2005 dư nợ cho vay DNNN bị giảm xuống 18.000 triệu đồng. Cùng với dư nợ cho vay DNNN tỷ trọng ở đây có xu hướng giảm biểu hiện: Năm 2004 tỷ trọng chiếm 55,9% trong tổng dư nợ cho vay, đến năm 2005 con số này giảm xuống chỉ còn 40,9%. Lý giải điều này là do năm 2005 có những lúc tổng dư nợ cho vay cao nhất đạt 83.000 triệu đồng. Tuy nhiên đến cuối năm 2005 giảm xuống do hợp đồng tín dụng cho vay vốn lưu động Công ty xi măng Hoàng Mai đến hạn nên đến cuối năm tổng dư nợ cho vay chỉ đạt 44.000 triệu đồng. Mặt khác Công ty xi măng Hoàng Mai thuộc DNNN nên đã giải thích được tỷ trọng về dư nợ cho vay năm 2005 giảm. Còn lại Công ty TNHH, DNTN và cá nhân cũng đều tăng cả về mặt giá trị cũng như tỷ trọng. - Tình hình dư nợ cho vay theo thời gian: Theo phụ lục 3 về tình hình dư nợ cho vay theo thời gian ta thấy rằng nhìn chung tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn, trung dài hạn đều tăng. Về dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 40.000 triệu đồng, tăng 14.000 triệu đồng so với năm 2004 chiếm ty trọng 68,2% so với tổng dư nợ. Năm 2004, dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng 23,5%, nhưng đến năm 2005 tỷ trọng này đã lên tới 31,8%. Nguyên nhân năm 2004 bị giảm là do hợp đồng tín dụng cho vay vốn lưu động Công ty xi măng Hoàng Mai đến hạn, đến cuối năm 2004 tổng cho vay đạt 34.000 triệu đồng. Song bù lại tổng dư nợ cho vay năm 2005 đạt 44.000 triệu đồng và dư nợ cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng 31,8% trong tổng dư nợ. Sở dĩ có sự tăng trưởng như vậy là do chủ trương phát triển kinh tế khuyến khích ưu đãi các Công ty tư nhân, Công ty TNHH, DNNN….Họ cần vốn để đầu tư dây truyền sản xuất như: Chế biến nông sản thực phẩm xuất nhập khẩu, sản xuất máy móc nội địa…. nên họ đặt quan hệ với Ngân hàng để được vay vốn trung và dài hạn đầu tư chiều sâu và xây dựng mới. * Chất lượng cho vay: Các tiêu chí nợ quá hạn, vòng vay vốn, lãi, lỗ từ cho vay là các tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay. - Tình hình nợ quá hạn: Có thể nói tiêu chí nợ quá hạn là tiêu chí đầu tiên và dễ nhận biết nhất, một khoản vay có vấn đề hay không. Tuy nhiên không phải lúc nào có nợ quá hạn cũng là hậu quả của việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Trong nhiều trường hợp, khách hàng muốn vay một khoản tiền với thời gian phù hợp với thời gian luân chuyển và tiến độ của dự án xin vay vốn, tuy nhiên nhiều lúc Ngân hàng chỉ có thể cho vay với thời hạn ngắn hơn thời hạn yêu cầu của khách hàng nhưng do một số nguyên nhân mà khách hàng phải chấp nhận vay vốn. Kết quả là khi hết hạn cho vay như đã ký trong hợp đồng thì doanh nghiệp chưa có thể trả nợ do chưa đến kỳ thu hồi vốn vì vốn vay đang lưu chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, phải chờ đến cuối kỳ sản xuất thì khách hàng mới trả được nợ cho Ngân hàng . - Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế: Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế tại NHCT Bắc Nghệ An Đơn vị : Triệu đồng Doanh số cho vay Năm 2004 Năm 2005 05/04 (%) Giá trị % Giá trị % 1. DNNN 0 0 0 0 0 2.Cty TNHH, DNTN 0 0 0 0 0 3. Cá nhân 14 100 2 100 14,28 Tổng 14 100 2 100 14,28 Nguồn: Phòng kế toán - Tổng hợp NHCT Bắc Nghệ An Nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn 2 năm đều ở con số khá lý tưởng. Năm 2004 nợ quá hạn là 14 triệu đồng, đến năm 2005 con số này đã giảm xuống thấp chỉ còn 2 triệu. Tuy nhiên nợ quá hạn chỉ tập trung ở thành phần cá nhân. Điều này cho thấy sự bất công trong việc vay của Chi nhánh vì chúng ta đều thấy rằng doanh số cho vay, dư nợ cho vay đối với thành phần cá nhân đều lớn hơn công ty TNHH, DNNN. Vì vậy Chi nhánh cần xem xét lại khi quyết định cho vay đối với thành phần cá nhân. Ngược lại trong 2 năm (2004-2005) thì nợ quá hạn đối với thành phần DNNN, Công ty TNHH, DNTN lại không phát sinh. Để đạt được kết quả này Chi nhánh đã thực hiện tốt các bước trong quá trình cho vay đối với thành phần DNNN và Công ty TNHH, DNTN. - Nợ quá hạn theo thời gian Dựa theo phu lục 3,về tình hình nợ quá hạn theo thời gian ta thấy năm 2004 nợ quá hạn ngắn hạn không phát sinh, nhưng đến năm 2005 nợ quá hạn ngắn hạn phát sinh 1 triệu đồng. Về tình hình nợ quá hạn trung dài hạn giảm dần qua các năm, đến năm 2005 nợ quá hạn trung dài hạn đã giảm xuống thấp chỉ còn 1 triệu đồng chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng dư nợ. Con số trên đáng khích lệ, đạt 100% so với kế hoạch được giao và đã được NHCT Việt Nam công nhận là đơn vị xuất sắc - Chỉ tiêu số vòng quay của vốn Số vòng quay của vốn = Thu nợ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn S dư nợ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn Chỉ tiêu vòng quay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn cho ta biết rằng một đồng vốn ngắn hạn, trung và dài hạn cho vay thì có bao nhiêu đồng vốn được thu về đúng hạn để tiếp tục cho vay. Dựa theo phụ lục 4 về tình hình quay vốn cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn tại NHCT Bắc Nghệ An ta thấy năm 2004 chỉ tiêu số vòng quay vốn là 1,73 cho thấy rằng trong năm 2004 một đồng vốn cho vay ngắn hạn thì chỉ có 1,73 đồng thu về đúng hạn để tiếp tục tái đâu tư. Đến năm 2005 con số này đã tăng lên 1,912. Tương tự như vậy, chỉ tiêu số vòng quay vốn trung và dài hạn có tăng lên qua các năm. Năm 2004 chỉ tiêu số vòng quay vốn trung và dài hạn là 0,77 nhưng đến năm 2005 con số này tăng lên là 1,37. Mặc dù có sự tăng lên đáng kể ở cả chỉ tiêu số vòng quay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn nhưng chỉ tiêu này vẫn còn thấp. Điều này cũng phản ánh một thực tế là doanh nghiệp chưa có một kế hoạch vay vốn phù hợp với kế hoạch sản xuất của chính mình, do đó xảy ra tình trạng khi đến hạn trả nợ cho Ngân hàng thì dòng tiền vào của doanh nghiệp chưa về. Đây là một yếu tố gây cản trở rất lớn đối với việc mở rộng cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với doanh nghiệp . - Các chỉ tiêu về lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với doanh nghiệp. Để đánh giá chính xác về hiệu quả hoạt động cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn nói riêng thì chúng ta cần xem xét đến các chỉ tiêu về lợi nhuận có được từ hoạt động cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Trong nhóm chỉ tiêu này có 2 nhóm chỉ tiêu chính sau đây mà chúng ta cần xem xét đến: + Chỉ tiêu thứ nhất: Chỉ tiêu lợi nhuận = Lãi thu được từ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của Ngân hàng cho vay thì được bao nhiêu lợi nhuận. Theo số liệu có được ở mục lục 5 về tình hình lợi nhuận thu được cho vay theo thời gian ta thấy: trong những năm qua lợi nhuận thu được cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn của Chi nhánh đều có sự tăng lên về cả số tuyệt đối và tương đối. Năm 2004 lãi thu được từ cho vay ngắn hạn là 3.100 triệu đồng, đến năm 2005 con số này là 4.900 triệu đồng. Trong khi đó lãi thu được từ cho vay trung và dài hạn năm 2004 chỉ là 1.200 triệu đồng, đến năm 2005 con số này cũng không tăng nhiều chỉ là 2.200 triệu đồng. Về tỷ lệ lợi nhuận thu được từ cho vay ngắn hạn so với tổng dư nợ ngắn hạn trong những năm gần đây cũng tăng lên nhưng không đáng kể. Năm 2005 con số này đạt mức 0,123 lớn hơn một chút ít so với năm 2004. Tương tự tỷ lệ lợi nhuận thu được từ cho vay trung và dài hạn so với tổng dư nợ trung và dài hạn trong những năm gần đây tăng lên không đáng kể. Năm 2004 tỷ lệ lợi nhuận là 0,15 đến năm 2005 con số này tăng lên rất ít là 0,16. Điều này chứng tỏ rằng trong những năm gần đây hiệu quả cho vay ngắn hạn tốt hơn hiệu quả cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên quy mô hiệu quả cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn còn nhiều hạn chế. + Chỉ tiêu thứ 2: Chỉ tiêu lợi nhuận = Lãi thu được từ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn Tổng lợi nhuận thu được từ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng đóng góp của hoạt động cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn trong tổng lợi nhuận mà Ngân hàng đạt được hàng năm. Theo phụ lục 6, nhìn vào bảng số liệu từ lãi thu được cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn ta thấy tỷ trọng lợi nhuận mà hoạt động cho vay ngắn hạn nói chung tăng qua các năm, nó chỉ chiếm từ 58 – 63% trong tổng thu nhập từ hoạt động cho vay. Trong khi đó tỷ trọng lợi nhuận mà hoạt động cho vay trung và dài hạn tăng qua các năm, nó chiếm 44 – 55%. Tuy nhiên tỷ trọng lợi nhuận cho vay trung và dài hạn vẫn thấp hơn tỷ trọng cho vay ngắn hạn. Điều này chứng tỏ cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng chưa thực sự được mở rộng. Qua việc phân tích các chỉ tiêu trên ta có thể thấy trong những năm qua việc mở rộng cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đã có sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực và ngày càng đạt được hiệu quả, nhưng quy mô cũng như hiệu quả của nó cũng còn nhiều hạn chế. Điều này đòi hỏi Ngân hàng cần có những giải pháp đúng đắn và thiết thực nhằm ngày một mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay, đặc biệt là mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay trung và dài hạn. 2.3. Đánh giá chung về hoạt động cho vay tại Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An 2.3.1. Kết quả đạt được Mặc dù trong những năm qua, bên cạnh những thuận lợi có được từ đổi mới chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu một cách hợp lý giữa các thành phần kinh tế cũng như các ngành nghề kinh doanh, thì hệ thống Ngân hàng nói riêng cũng như các ngành nghề khác cũng không phải là không gặp ít khó khăn như là: Sự thay đổi liên tục của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước …điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của hệ thống Ngân hàng nói chung cũng như các doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên với sự cố gắng, nỗ lực hết mình của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, NHCT Bắc Nghệ An đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và đạt những kết quả đáng khích

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32828.doc
Tài liệu liên quan