Chuyên đề Các giải pháp thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho phát triển ngành hàng không Việt Nam đến năm 2015

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

LỜI NÓI ĐẦU 3

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH HÀNG KHÔNG VIỆT NAM. 5

1.1. LÝ LUẬN VÊ VỐN ĐẦU TƯ. 5

1.1.1 Khái niệm về vốn đầu tư. 5

1.1.2 Các loại vốn đâu tư. 6

1.1.3 Các nguồn vốn đầu tư cho ngành hàng không. 9

1.1.4 Vấn đề của vốn đầu tư đối với sự phát triển của ngành hàng không. 10

1.2. ĐẶC ĐIỂM ĐẦU TƯ CỦA NGÀNH HÀNG KHÔNG. 11

1.2.1. Đặc điểm chung của ngành hàng không Việt Nam. 11

1.2.2. Đặc điểm đầu tư vào ngành hàng không. 14

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VỐN CHO NGÀNH HÀNG KHÔNG HIỆN NAY. 17

2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THU HÚT CÁC NGUỒN VỐN CHO. ĐẦU TƯ CỦA NGÀNH HÀNG KHÔNG. 17

2.1.1. Vốn thuộc ngân sách nhà nước. 17

2.1.2. Vốn ODA. 17

2.1.3. Vốn tự có. 18

2.1.4. Vốn vay. 20

2.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH HÀNG KHÔNG. 21

2.2.1. Thực trạng đầu tư cho phát triển đội máy bay. 21

2.2.2. Thực trạng đầu tư cho phát triển hạ tầng kỹ thuật. 22

2.2.3 Thực trạng đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực. 24

2.3. NHỮNG TỒN TẠI VÀ HẠN CHẾ. 26

2.3.1. Những tồn tại. 26

2.3.2. Những hạn chế. 27

2.3.3. Nguyên nhân. 28

CHƯƠNG 3: DỰ BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG NGUỒN VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH HÀNG KHÔNG ĐẾN NĂM 2015. 30

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH KHÔNG. 30

3.1.1. Vai trò của ngành hàng không. 30

3.1.2. Định hướng phát triển của ngành hàng không. 32

3.2. DỰ BÁO THI TRƯỜNG. 35

3.2.1. Tăng trưởng GDP. 35

3.2.2. Thị trường vận tải hàng không Viêt Nam. 35

3.2.3. Su thế phát triển của hãng không quốc tế. 37

3.2.4. Chính sách vĩ mô của nhà nước, môi trường đâu tư, du lịch, giao thông vận tải . 37

3.3. DỰ BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG VỐN. 39

3.3.1. Phân theo giai đoạn. 39

3.3.2. Phân theo đối tượng sử dụng vốn. 40

CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG KHÔNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015. 42

4.1. GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ. 42

4.1.1. Nguồn vốn tự bổ sung. 42

4.1.2. Nguồn vốn huy động. 42

4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CHO NGÀNH HÀNG KHÔNG. 45

4.2.1. Giải pháp sử dụng vốn phát triển đường bay. 45

4.2.2. Giải pháp sử dụng vốn cho đội bay. 48

4.2.3. Giải pháp sử dụng vốn cho phát triển nguồn nhân lực. 53

4.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ 58

4.3.1. Đối với chính phủ. 58

4.3.2. Đối với ngành hàng không. 59

KẾT LUẬN 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

 

 

doc65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1459 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho phát triển ngành hàng không Việt Nam đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. các nhà khi đầu tư vào Hãng vẫn có sự thận trọng. Chất lượng dịch vụ thấp. Chất lượng dich vụ của Hẵnh mặc dù đã được cải thiên nhiều nhưng vẫn thuôc nhóm hàng không loại hai, xếp thư 35 về hạng Y và 37 về hạng C trong số các Hãng hàng không xếp hạng trên thế giới. trong đó khâu yếu kem nhất là trinh độ ngoại ngư và giao tiếp khách hàng, tuy nhiên đây không phải là hạn chế không giải quyết được, do vạy hãng phải đưa ra giải pháp để khắc phục hạn chế này. Vì ngay nay chất lượng dịch vụ là một trong những yếu tố cạnh tranh hứu hiệu. Quy trình ra quyết định cồng kềnh, chồng chéo. Trong hãng quy trình ra quyết định cồng kềnh, thiếu linh hoạt và kém hiệu quả, các quy trình kinh doanh còn chồng chéo và chưa rõ rang, chưa xây dựng được tác phong làm việc theo hường công nghiệp hoá hiện đại hóa. Đội máy bay sở hứu của Hãng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số máy bay đang sử dụng mà khả năng huy đọng vốn đầu tư cho máy bay là rất hạn chế, đặc biệt đổi mới lực lượng đảm bảo kỹ thuật- bảo dưỡng và điều hành khai thác bay con thiếu đồng bộ, chưa theo kíp sự đổi mới đội bay, người lái.điều này thực tế do tình trạng lạc hậu, xuất phát điểm thấp và kho khăn của nền kinh tế nói chung và của hãng nói riêng, nên trong giai đoạn đầu, việc phải đí thuê máy bay hiện đại, nhiều tiền là tất yếu. nhưng trong tương lai, việc phải tìm ra cách huy động vốn đầu tư và sử dụng máy bay hiệu quả hơn là rất cần thiết. Những hạn chế. Mặc dù trong những năm gần đây Hãng đã thu hút được và đầu tư một lượng vốn khá lớn vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh và hoạt động sản suất kinh doanh nhưng trên thực tế, kết quả vấn chưa đạt được như mong muốn. Hãng chỉ được đánh giá là một Hãng hàng không co chất lương phục vụ ở mức trung bình, chưa đáp ứng được nhu cầu của hành khách ngày một tăng cao. Nguyên nhân dấn đến tình trạng này là do thực hiện các giải pháp về đầu tư còn nhiêu hạn chế. a. Quy mô nguồn vốn. Về quy mô đầu tư của nguồn vốn trong những năm qua là chưa hợp lý. Hãng đã quá tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ với quy mô vốn qua mức cần thiết nhưng hiệu quả chưa cao. Trong khi đó, các lĩnh vực khác lại đang rất thiếu vốn để đầu tư như: phát triển đội máy bay là một nhiệm vụ cần thiết và lâu dài lại có quy mô vốn đầu tư nhỏ. Đầu tư còn bị dàn đều, các doanh nghiệp thành viên có vốn thì chỉ đầu tư tập chung cho nhiệm vụ của mình chư chưa thực sự thực hiện được chức năng tích tụ tập chung vốn dấn đến đồng vốn bị phân tán, không tập chung được vào những dự án trọng điểm của hãng. b. Hiệu quả đầu tư. Một trong những nguyên nhân dấn đên hiệu quả đầu tư chưa cao là đầu tư còn nóng vội, công tác lập dự án đầu tư cung như mua săm còn chậm, việc thực hiện các thủ tục đầu tư còn sẩy ra nhiều sai sót, riêng về nhu cầu đầu tư phát triển máy bay là quá lớn nhưng khả năng huy động vốn đầu tư cho phát triển máy bay rất hạn chế dấn đến đội máy bay sở hứu chiểm tỷ trong rất nhỏ không tương sứng với tâm cở của Hãng. Ngoài ra quá trình thường không thực hiện đung tiên độ, việc tiến hành đầu tư chậm so với kế hoach là nguyên nhân chủ yếu thường phải bổ sung điều chỉnh kế hoạch đầu tư cũng như điều chỉnh lại nguồn vốn đâu tư. c. Chính sách đâu tư còn nhiều hạn chế. Mặc dù trong nhưng năm gần đây Hãng đã quan tâm hơn việc thực hiện các giải pháp đầu tư và có những chính sách về đầu tư và thu hút đầu tư tuy nhiên trong những chích sách này đã tồn tại một số điểm không hợp lý, quy trình ra quyết định đầu tư còn cồng kềnh, kéo dài, đôi khi còn chồng chéo chưa rõ rang làm cho hiệu qủa thu hút và đầu tư còn chưa thực sự cao. Một trong những tồn tại đó là cơ cấu đầu tư chưa phù hợp, đầu tư không tập trung vào những dự án trọng điểm mà dàn trải gây phân tán và dấn đến thất thoát vốn. Nguyên nhân. - Thiếu những cán bộ quản lý giỏi có năng lực chuyên môn cao về quản lý và sử dụng nguồn vốn sao cho có kế hoạch và đạt hiệu quả cao nhất. - Tốc độ giải ngân nguốn vốn còn chậm, dấn đến nhiều dự án chậm so với tiến độ làm thất thoát tiền của. - Chưa xây dựng chính sách về thu hút nguồn vốn đầu tư vào ngành một cách hợp lý và có định hướng. - So với khu vực và thế giới Hãng chỉ là một Hãng nhỏ, năng lực canh tranh kém, chưa có nhiều tiềm lực tài chính đủ mạnh để tiến hành đầu tư phát triển. - Nền kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn nên nguồn vốn thuộc ngân sách nhf nước đầu tư cho hàng không còn hạn chế. - Với đặc điểm đầu tư là cần một lượng vốn lớn, cho nên đó cũng là một khó khăn cho Hãng khi thu hút đầu tư. - Bên cạnh đó hiên nay chính sách vĩ mô của nhà nước cũng chưa thực sự ổn định ( lạm phát tăng cao), điều này cũng làm cho các nhà đầu tư e ngại khi tiên hành đầu tư vào Hãng. CHƯƠNG 3: DỰ BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG NGUỒN VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH HÀNG KHÔNG ĐẾN NĂM 2015. 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH KHÔNG. Vai trò của ngành hàng không. Đối với phát triển kinh tế: Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển sâu rộng để hội nhập với khu vực và trên thế giới. nhiều công trình, nhiều dự án đầu tư và các chuyên gia nước ngoài, các thương nhân đên Việt Nam tìm kiếm cơ hội đầu tư ngày càng tăng,do đó nhu cầu đi lại của họ băng máy bay là rất cân thiết vì đây là loại phương tiện đi lại rất nhanh và tiện lợi. Bên cạnh đó cùng với sự đi lên của đất nước người dân cũng trở nên giầu có hơn do vậy họ cũng có nhu cầu được hưởng những loại hình dịch vụ cao cấp hơn như đi lại bằng máy bay. Hàng không phát triển sẽ giúp cho sự đi lại giao lưu hàng hoá giữa các vùng thuận tiên hơn. Máy bay là một phương tiên chuyên chở rất nhanh chóng nó rất thuận tiên cho việc chở hàng hoá đăc biệt là những loại hàng nhanh hỏng. Đối với ngành du lịch: Ngành du lịch có mối quan hệ gắn bó mật thiết với ngành hàng không. Du lịch lữ hành đưa khách đi du lịch nước ngoài hoặc đón khách vào du lịch nội địa đều phải gắn kết với ngành Hàng không. Số lượng hành khách ít hay nhiều cũng phụ thuộc vào điều kiện phương tiện vận chuyển có dễ dàng, thuận tiện đáp ứng nhu cầu của họ hay không. Đồng thời hệ thống khách sạn hiện đại nếu thiếu một hệ thống giao thông cũng không đạt được hiệu quả kinh doanh, làm cho đầu tư trở nên lãng phí. Ví dụ như: Tiềm năng du lịch của Thành phố Đà Lạt còn nhiều hứa hẹn, nhiều dự án đầu tư vào phát triển du lịch còn đang chờ dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng sân bay Liên Khương. Để thực hiện chức năng vận chuyển, ngành giao thông vận tải Việt Nam có một hệ thống phương thức vận tải rất đa dạng như: đường không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông. Nhưng ở một số nơi không thuận lợi về địa hình, thời tiết hoặc trong một số trường hợp cần đáp ứng nhu cầu nhanh chóng thì chỉ có thể thực hiện vận chuyển bằng đường hàng không. Do đó, ở một chừng mực nhất định ngành Hàng không có vai trò đặc biệt quan trọng, không thể thiếu được trong vận chuyển, lưu thông, thể hiện cụ thể như sau: Đối với an ninh quốc phòng: Ngành hàng không có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc tăng cường an ninh quốc phòng của một đất nước. Trong thời kỳ đất nước có chiến tranh, ngành Hàng Không Dân Dụng Việt Nam chuyên thực hiện nhiệm vụ vận tải quân sự phục vụ cho cuộc kháng chiến chống Mỹ đến thắng lợi cuối cùng. Khi đất nước chuyển sang thời bình, ngành Hàng không vừa làm nhiệm vụ kinh tế, vừa thực hiện nhiệm vụ vận tải quân sự. Từ năm 1989 đến nay, mặc dù đã chuyển hẳn thành một ngành dân dụng phục vụ lợi ích kinh tế là chủ yếu, nhưng ngành Hàng không Việt Nam vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ an ninh quốc phòng cho đất nước, như: thực hiện các chuyến bay phục vụ lãnh đạo cấp cao của Nhà nước, ngăn chặn sự vận chuyển các mặt hàng quốc cấm, phối hợp với Bộ quốc phòng kiểm soát hoạt động không lưu trên lãnh thổ Việt Nam Đối với ngành Công nghiệp: Với các nước đang phát triển, hệ thống giao thông vận tải rộng khắp sẽ là yếu tố quan trọng để phục vụ xây dựng nhà máy có công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất, thực hiện chương trình Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước. Ngành Hàng không đảm bảo vận chuyển phục vụ, tiêu thụ sản phẩm công nghiệp từ nhà máy đến thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời, chuyên chở nguyên vật liệu từ cửa khẩu nhập về đến các nhà máy sản xuất. Đối với ngành Nông nghiệp và Lâm nghiệp: Ngành Hàng không đảm nhận khâu vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, vận chuyển vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp, lâm nghiệp, phục vụ cho việc khai hoang, trồng rừng. Sau đó lại thu mua chế biến chuyên chở ra thành phố hoặc xuất đi nước ngoài. Trước ngưỡng cửa của năm 2010, xu thế giao lưu, hợp tác ngày càng mở rộng, ngành Hàng không Việt Nam có một vị trí hết sức quan trọng và gánh vác những nhiệm vụ nặng nề đối với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong công cuộc đổi mới đất nước ta, nhằm làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh. Định hướng phát triển của ngành hàng không. Theo quan điểm phát triển cơ bản của ngành hàng không có thể thấy được định hướng phát triển của ngành hàng không trong giai đoạn tới như sau: Về vận tải hàng không. Hoạt đông cung cấp dich vụ vận chuyên băng hàng không luôn là hoạt động trung tâm của ngành. Hoạt động cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng không mang bản chất là hoạt đọng thương mai.Do đó, các sản phẩm dịch vụ vận chuyển hàng không đưa ra thị trường cấn có tính đa dạng và đáp ứng các nhu cầu khác nhau của công chúng. Mặt khác ở tầm vĩ mô, cùng với quá trình tự do hoá, các dịch vụ hàng không phải được ngày càng nâng cấp để có tính cạnh chanh cao trong nước và quốc tế. Đối với ngành hàng không Việt Nam, nội dung chính của chiến lược phát triển vận tải hàng không là phát triển thị trường bay trong nước với mạng đường bay phủ khắp ba miền Bắc, Trung, Nam. Đồng thời từng bước mở rộng thị trường Đông- Bắc Á, Đông- Nam Á…Đối với các đường bay xuyên lục địa, cần phát triển thận trọng và có sự lựa chọn trên cơ sở hiệu quả và sự bền vững của các đường bay khu vực. Liên quan chặt chẽ đến chiến lược về thị trường là chiên lược phát triển các doanh nghiệp vận chuyên hàng không. Các hãng hàng không cần được hoạt động trong môi trường thuận lợi, nhưng theo xu hướng nới lỏng dần bảo hộ và khuyến khích cạnh tranh lành mạnh. Việt nới lỏng bảo hộ sẽ thực hiện theo trình tự yừng bước như sau: - Thị trường hàng không nội địa sẽ từng bước phi điều tiết và tiên đến xoá bỏ hoàn toàn các hạn chế vào năm 2010. - Thị trường hàng không quốc tế sẽ được mở cửa từ thấp đến cao bắt đầu tư hợp tắc tiêu vùng đến khuân khổ ASEAN(năm 2020) rồi đến APEC…. Trong quá trình này, các doanh nghiệp sẽ được tạo điều kiện đẻ có thời gian chuẩn bị, nâng cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, thời gian chuẩn bị không thể kéo dài mái, do đó bản thân các doanh nghiệp cũng sẽ phải đặt lộ trình vươn lên trên cỏ sỏ nội lực của chính mình. Về phát triển đội bay. Các máy bay cũ sẽ đươc thay thế dần bằng các loại máy bay hiện đại hơn. Vấn đề ở đây là xác định số lượng, chủng loại máy bay, định hướng công nghệ, sức tải và lịch trình bổ sung đội tàu bay một cách hợp lý. Đồng thời thay thế dần máy bay thuê bằng các máy bay mua sẽ làm tăng tỷ lệ sở hữu của hãng đối với nhưng máy bay đang hoạt động, từ đó giúp hãng tiếp kiệm được nhiêu chi phí khai thác và chủ động được nguồn vốn. Phấn đấu đến đến năm 2015 tổng số lượng máy bay là khoảng 92-105 chiếc trong đó sở hữu từ 55-64 chiếc. Vế phương thức mua sắm, hình thức mua trả góp hoặc thuê tài chính có kết hợp với thế chấp và sử dụng nguồn tin dụng xuất khẩu có thể là những công cụ tài trợ thích hợp trong giai đoạn tới. Một vấn đề có tinh thời sự hiện nay trong chiến lược phát triển vận tải hàng không đó là việc thiết lập đường bay tới Mỹ. Theo dự toán, dưới tác động của hiệp hội thương mại Việt- Mỹ, hoạt động giao lưc hàng không với Mỹ có thể sớm đeợc chiển khai. Trước mắt HKVN cần tìm kiếm các đối tác liên minh, ban đầu có thể là hình thức bay liên doanh. Trong quá trình liên minh cấn thiết lập các cơ sở tiếp thị trên tị trường, khi có thị trường vững vàng, HKVN có thể moẻ rộng đường bay sử dụng các loại máy bay thân rộng, hiện đại. Trong giai đoạn đầu, các tàu bay được thuê khai thác sẽ là chủ yếu. Trong quá trình khai thác, HKVN từng bước học tập và chuyển giao công nghệ để chuẩn bị cho việc mua sắm và tự khai thác các máy bay này trong tương lai. Về phát triển khoa học công nghệ. Trên thực tế, trình độ khoa học, công nghệ của Việt Nam trong lĩnh vực hàng không chủ yếu tập trung vào việt phát triển các cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa máy bay. Ngành công nghiệp chế tạo hầu như chưa cố gì trong khi nhu cầu về các trang thiết bị, phụ tùng rời cho máy bay, các sân bay và ngành quản lý bay của chung ta là rất lớn. Xuất phát từ thực tế trên, chiên lược phát triển về khoa học công nghệ của ngành hàng không cần đồng thời bao hàm nhiêu nội dung. Một mặt hàng không Việt Nam cần tăng cường việc chuyển giao công nghệ bảo dưỡng sửa chữa máy bay, tập chung vào các loại máy bay hiện có như Boeing 767, Airbus 320, F-70..từng bước biến các cơ sở bảo dưỡng thành các trung tâm cung ứng dịch vụ có khả năng thoả mán nhu cầu của đội bay trong nước. Tăng cường năng lực sửa chữa máy bay nhằm giảm sự phụ thuộc vào nước ngoài. Đến năm 2015 nghiên cứu tham gia chế tạo một số phụ tùng, phụ kiện. Sau năm 2020 tiến hành sản xuất máy bay nhỏ mang thương hiệu Việt Nam. Để làm được điều này Hãng cần tăng cường công tác nghiên cứu - triển khai, xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học và kỹ sư chuyên ngành, đồng thời tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác ở cả cấp độ quốc tế cũng như trong nước. DỰ BÁO THI TRƯỜNG. Tăng trưởng GDP. Trong những năm gần đây Việt Nam luôn đạt được tốc độ tăng trưởng cao, trong giai đoạn 2001-2005 đạt bình quân 7,5%/năm, và phấn đấu trong giai đoạn 2006-2010 đạt 7,5-8% và cố găng trên 8%. Đưa tổng sản phẩm trong nước gấp 2,1 lần năm 2000. Đến năm 2020 quy mô GDP đạt khoảng 200 tỷ USD, và cơ bản đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp. cùng với sự tăng trưởng của nên kinh tế thì thu nhập cửa người dân cũng được tăng lên, và nhu cầu được hưởng những loại hình dịch vụ cao cấp hơn như đi lại bằng máy bay chẳng hạn. Thị trường vận tải hàng không Viêt Nam. a. Thị trường vận tải hành khách. BẢNG 6 DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐẾN 2015 Đơn vị: người. Năm Quốc tế Nội địa Khách Tốc độ tăng liên hoàn Khách Tốc độ tăng liên hoàn 2008 6.676.075 10,8 3.822426 10,1 2009 7.372.353 10,4 4.206.639 10,1 2010 8.160.094 10,7 4.616.979 9,8 2011 9.016.903 10,5 5.050.975 9,4 2012 9.990.729 10,8 5.556.073 10 2013 11.089709 11 6.122.792 10,2 2014 12.342.846 11,3 6.765.685 10,5 1015 13.774.616 11,6 7.482.848 10,6 Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế thì ngành hàng không cũng tăng trưởng mạnh mẽ. dự báo trong thời gian tời thị trường vận tải hàng hoá của ngành hàng không sẽ vấn tiếp tục tăng nhanh khoảng 8-10% giai đoạn 2006-2010 và trên 10% vào giai đoạn 2010-2015. Thị trường vận tải hàng hoá. BẢNG 7 DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI HÀNG HOÁ ĐẾN 2015. Đơn vị: tấn. năm Quốc tế Nội địa Tấn Tốc độ tăng liên hoàn(%) Tấn Tốc độ tăng liên hoàn(%) 2006 126.999 10 33.960 6 2007 140.968 11 35989 6 2008 153.656 9 37.798 5 2009 167.485 9 39.68 5 2010 182.556 9 41.672 5 2011 199.899 9.5 44.006 5.6 2012 219.889 10 46.646 6 2013 129.679 9 49.445 6 2014 261.250 9 51.917 5 2015 286.068 9.5 54.772 5.5 Trong những năm tới cùng với sự tăng trưởng nhanh của thị trường vận tải hành khách, thị trường vận tải hàng hoá cũng luôn có sự tăng rất nhanh chóng ( khoảng 9,5% đối với vận chuyển quốc tế và 5-6% với lượng nội địa). Do nhu cầu phát triển của của nền kinh tế, lượng hàng hoá vânh chuyển giữa các vùng trong cả nước và suất- nhập khẩu cùng tăng nhanh. Đó là một cơ hội lớn để ngành hàng không phát triển lĩnh vực vận chuyển hàng hoá bằng đường không. 3.2.3. Su thế phát triển của hãng không quốc tế. Kể từ sau sự kiện tấn công khủng bố vào trung tâm thương mại Mỹ ngày 11.9.2001, thì ngành hàng không thế thới bắt đầu rơi vào cuộc khủng hoảng về mức độ an toàn của loại hình vận chuyển nhanh nhất thế giới. nhiều hãng hàng không lớn trên thế giới gặp khó khăn về tài chính do lượng khách giảm và thường xuyên phải huỷ các chuyến bay vì lý do an toàn, đến nối nhiều Hãng đã phải cắt giảm cả vê nhân công. Tuy nhiên theo dự báo của các chuyên gia Trong 15 năm tới, số hành khách đi máy bay ở châu Á - Thái Bình Dương sẽ tăng gấp đôi, với tốc độ xấp xỉ 5%/năm, nhanh nhất thế giới. Trong sự phát triển của hàng không khu vực, Việt Nam và Trung Quốc có đóng góp lớn nhất. 3.2.4. Chính sách vĩ mô của nhà nước, môi trường đâu tư, du lịch, giao thông vận tải. a. Chính sách vĩ mô. Trong thời gian vừa qua Việt Nam là nước hut hút được một lượng lớn các nhà đầu tư. Tuy nhiên để thu hút được nhiều hơn nữa các nhà đầu tư nước ngoái, đặc biệt là vào lĩnh vực hàng không, thì một yêu cầu cấp thiêt phải đặt ra cho chính phủ là phải ổn định nền kinh tế vĩ mô. Trong năm 2007 lạm phát của chúng ta đã tăng đến 12,6% trong khi đó tăng trưởng kinh tế ở múc 8,5%. Do vậy kiềm chế lạm phát là một yêu cấu cấp thiết của chính phủ để ổn định nền kinh tế. b. Môi trường đầu tư. Chiến lược phát triển của Hãng HKVN được đặt trong bối cảnh Đảng và nhà nước sẽ tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm phát huy nội lực của các thành phần kinh tế để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng cường hiệu qủa và vai trò chủ đạo của hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước, thúc đảy cổ phần hoá, tiếp tục cải tổ một cách hoan thiện các lĩnh vực luật pháp, hành chính tái chính ngân hàng. Đồng thời việc ngày càng nâng cao uy tín và ảnh hưởng trong hiệp hội ASEAN, tham gia APEC, gia nhập WTO. Việt Nam tiếp tục khẳng định đường lối hội nhập, tăng cường quan hệ đa phương trong khuân khổ khu vực và toàn cầu phù hợp với su thế toàn cầu của nền kinh tế thế giới. Trước tình hình hiện nay, đã đặt ra yêu cầu đối với hãng phải tăng cường năng lực cạnh tranh không những đối với vận tải hàng không, dịch vụ đồng bộ mà còn đối với các lĩnh vực kinh doanh khác. Môi trường đầu tư trong nước tiếp tục hoàn thiện. việc khuyến khích các đề án có quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề sử dụng nhiều lao động địa phương, cấp phép cho các dự án đầu tư 100% vốn nước ngoài, cho phép các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các doanh nghiệp Việt Nam, đơn giản các thủ tục cấp giấy phép đầu tư….sẽ giúp các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm hơn khi đầu tư vào Việt Nam. Liên quan đến dự báo thị trường vận tải hàng không, Hãng dự báo mức tăng FDI vào khoảng 5- 7% trong giai đoạn 2001-2010. và khoảng 7-8,5% trong giai đoạn 2010-2015. Hiện nay Chính Phủ vưa kí quyết định cho phép thành lập hàng không tư nhân, điều nay cho phép mở ra một cơ hội mới cho các nhà đầu tư muốn tham gia vào lĩnh vực nay. Cho đến nay, đã có rất nhiều thông tin về những hãng hàng không mới xin thành lập, nhưng hiện Cục Hàng không dân dụng chỉ chính thức tiếp nhận hồ sơ của VietJet. Nếu được cấp phép, VietJet sẽ trở thành hãng hàng không thứ tư của Việt Nam, sau Vietnam Airlines, Pacific Airlines và Vasco. c. Du lịch. Vế du lịch, dự báo trong những năm tới nguồn khách du lịch quốc tế sẽ tăng trưởng ở mức 6-9%/năm, và đạt khoảng 4,2 triệu lượt khách vào năm 2010, khoảng 6,5 triệu lượt khách vào năm 2015. Ngành du lịch cũng đang thực hiên chương trình hành động quốc gia về phát triển du lịch theo hướng biến Việt Nam thành “điểm đến của thiên niên kỉ mới”. bên cạnh lượng khách quốc tế đó thì cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu đi du lich của người dân cũng cân thiết hơn, đăc biệt là đi du lịch bằng máy bay. Giao thông vận tải. Giao thông là một lĩnh vực rất quan trọng trong chiến lược phát triển đât nước, bởi lẽ giao thông có phát triển thì mới kéo theo sự phát triển của các ngành nghề khác ở các địa phương khác nhau. Do vậy, trong thời gian tới Đảng và nhà nước sẽ tiếp tục đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực giao thông, đặc biệt là lĩnh vưc giao thông vận tải bằng đường hàng không. Tiếp tục mở các đường bay mới đến nhiêu nơi trên thế giới và khắp các vùng trong cả nước. 3.3. DỰ BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG VỐN. Phân theo giai đoạn. Giai đoạn 2006- 2010. Trong giai đoạn này Hãng cần khoảng hơn 38.000 tỷ đồng trong đó: - Đầu tư phát triển đội máy bay là 21.000 tỷ đồng, nhằm sở hữu ít nhất 50% máy bay trên 50 ghế. - Đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật khai thác và khí tài khoảng 16.500 tỷ đồng, chủ yếu nâng cấp và sây dựng các cơ sở bảo dưỡng sửa chữa máy bay. - Đầu tư mở rộng các loại hình kinh doanh dịch vụ và đầu tư mới đa dạng hoá ngành nghề khoảng 500 tỷ đồng. - Đầu tư đào tạo cở bản cho người lái khoảng 300 tỷ đồng. - Đầu tư tăng cường trang thiết bị, phụ tùng dự trữ và các nhu cầu đầu tư khác của các đơn vị thành viên khoảng 700 tỷ đồng. Giai đoạn 2010- 2015. Dự kiến đến năm 2015 ngành hàng không cần khoảng 123.000 tỷ đồng, tương đương 7,6 tỷ USD, trong đó riêng giai đoạn từ 2010-2015 cần có 85.000 tỷ đồng (khoảng 5,3 tỷ USD). Phân theo đối tượng sử dụng vốn. Để thấy rõ được nhu cầu sử dụng vốn của ngành hàng không trong thời gian tới, để đầu tư cho từng đối tượng sử dụng vốn như sau: BẢNG 8 BẢNG DỰ BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG VỐN Đơn vị: tỷ đồng Giai đoạn 2006- 2010 Giai đoạn 2010- 2015 Tổng Đầu tư cho máy bay 21.000 48.000 69.000 Đầu tư cho hạ tầng 16.500 32.000 48.500 Đầu tư cho nhân lực 500 5.000 5.500 Vốn đầu tư cho đội máy bay khoảng 69.000 tỷ đồng, tương đương khoảng 4,3 tỷ USD. Trong đó: giai đoạn từ nay đến 2010 cần khoảng 21.000 tỷ đồng ( khoảng 1,3 tỷ USD). Và giai đoạn 2010-2015 là 48.000 tỷ đồng ( 3 tỷ USD). - Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng cụm cảng hàng không khoảng 48.500 tỷ đồng ( khoảng3 tỷ USD). Trong đó giai đoạn 2006-2010 là 16.500 tỷ đồng ( 1 tỷ USD), và giai đoạn 2010-2015 là 32.000 tỷ đồng (2 tỷ USD). - Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng quản lý bay cần khoảng 2.600 tỷ đồng, trong đó giai đoạn từ nay đến 2010 là 1000 tỷ đồng, và đến 2015 là khoảng 1600 tỷ đồng. - Vốn đầu tư phát triển công nghiệp hàng không là 2.800 tỷ đồng. Để có được số vốn như trên ngành hàng không cần huy động từ ngân sách nhà nước là 4.700 tỷ đồng, ODA do nhà nước vay cấp lại cho Hãng là khoảng 12.000 tỷ đồng và do doanh nghiệp vay trực tiếp là 500 tỷ đồng, vốn của doanh nghiệp và huy động là khoảng 81.300 tỷ đồng, vốn liên kết Bot, BOO, PPP là 20.000 tỷ đồng. CHƯƠNG IV: CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG KHÔNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015. GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ. 4.1.1. Nguồn vốn tự bổ sung. Phải tập trung quản lý, sử dụng các nguồn vốn tự có xuất phát tư yêu cầu tối ưu hoá vốn và luôn chuyển tiền tệ ( lợi nhuận để tích luỹ, các quy đầu tư phát triển, khấu hao bán thanh lý tài sản, lợi tức và tăng gia cổ phần trong các doanh nghiệp liên doanh trong và ngoài nước…) phục vụ cho các hạng mục công trình đầu tư quy mô vừa và nhỏ, hiện đại hoá các hệ thông công nghệ thông tin phục vụ sản suât kinh doanh, đầu tư trang thiết bị phục vụ mặt đất nâng cao năng lực các dịch vụ đường bộ ( suât ăn, kho hàng,phương tiện phục vụ hàng hoá…), đồng thời đầu tư mở rộng, đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh sinh lời khác ( du lịch, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm…). Hãng đã dự kiên tong nguồn vốn tự bổ sung bao gồm khấu hao và lợi nhuận sau thuế để lại trong giai đoạn 2006-1010 là 7800 tỷ đồng và giai đoạn 2010-2015 là 11.000 tỷ đồng. Nguồn vốn huy động. Huy động từ ngân sách nhà nước. Huy động từ ngân sách nhà nước bằng cách kiến nghị nhà nước cho phép miến nhập thuế thu nhập doanh nghiệp để tái đầu tư phát triển đội bay, đồng thời đề nghị nhà nước hô trợ thêm nguồn vốn để tiến hành đầu tư phát triển, tổng mức hỗ trợ trên 4.700 tỷ đồng. Cổ phần hoá công ty.  Tổng công ty Hàng không Việt Nam áp dụng hình thức cổ phần hóa theo hướng giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.Cơ cấu vốn cổ phần lần đầu: Nhà nước giữ 70%-80%, bán cho cổ đông chiến lược nước ngoài 10%-20%. Từ năm 2007 - 2008, 4 doanh nghiệp thuộc Vietnam Airlines thực hiện cổ phần hóa gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xăng dầu hàng không và 3 Xí nghiệp thương mại: mặt đất Nội Bài, mặt đất Đà Nẵng, mặt đất Tân Sơn Nhất. Riêng Công ty Bay dịch vụ hàng không sẽ được sắp xếp theo công văn số 1567/TTg-CN ngày 18/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch phát triển đội bay đến 2015 và 2020. Tháng 4 vừa qua, 30% cổ phần của Công ty cổ phần hàng không Pacific Airlines đã được bán cho Hãng hàng không Qantas của Australia với giá 50 triệu USD. Sau hơn ba tháng hoạt động, với tư cách là nhà đầu tư chiến lược, Hãng hàng không Qantas đang hỗ trợ Pacific Airlines trong việc xây dựng quy trình an toàn hàng không, đào tạo phi công và công nhân kỹ thuật bảo dưỡng máy bay, sử dụng thương hiệu, xây dựng các sản phẩm hàng không khác... công ty Pacific Airlines đã kinh doanh có lãi, bắt đầu mở rộng mạng đường bay, đội bay. Theo kế hoạch, đến cuối năm nay, đội máy bay của Pacific Airlines sẽ phát triển lên sáu chiếc và đến năm 2010 dự kiến có 12 - 18 máy bay, và khoảng 26 máy bay vào năm 2015. Ðây chỉ là một trong hai dự án tái cơ cấu lại doanh nghiệp có quy mô lớn đầu tiên mà SCIC ( tổng công ty đầu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11966.doc
Tài liệu liên quan