Chuyên đề Các giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Long Mã trong giai đoạn từ 2008 - 2012

MỤC LỤC

Lời mở đầu

PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

 

1.1. Khái niệm và bản chất của hoạt động xuất khẩu

1.1.1. Khái niệm

 1.1.2. Bản chất

1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu

1.2.1. Xuất khẩu là động lực thúc đẩy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

1.2.2. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn, nguồn ngoại tệ lớn góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân thanh toán.

1.2.3. Xuất khẩu góp phần tạo công ăn việc làm nâng cao đời sống của người lao động:

 1.2.4. Hoạt động Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại

 1.2.5. Mặt khác khi tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế sẽ giúp cho doanh nghiệp học tập, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ quản lý cũng như năng lực của cán bộ công nhân viên

1.3. Các hình thức xuất khẩu

• Xuất khẩu trực tiếp

• Xuất khẩu uỷ thác

• Gia công quốc tế

• Buôn bán đối lưu

• Xuất khẩu theo nghị định thư

• Xuất khẩu theo hình thức tạm xuất tái nhập

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp

1.4.1. Nhân tố khách quan:

1.4.1.1. Môi trường kinh doanh quốc tế

 1.4.1.2. Môi trường kinh doanh trong nước

1.4.2. Nhân tố chủ quan

PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG MÃ

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LONG MÃ

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Long Mã

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần Long Mã

2.1.3. Cơ cấu bộ máy của công ty cổ phần Long Mã

2.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh

2.1.4.1. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ của Công ty cổ phần Long Mã

2.1.4.2. Phương thức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Long Mã

2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Long Mã những năm gần đây

2.1.6. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Long Mã

 

 2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG MÃ

2.2.1. Tình hình xuất khẩu của công ty trong thời gian qua

 2.2.1.1. Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường xuất khẩu

 2.2.1.2. Phân tích tình hình xuất khẩu theo mặt hàng

 2.2.1.3. Phân tích tình hình xuất khẩu theo phưong thức xuất khẩu

 2.2.1.4 Phân tích tình hình kim ngạch xuất khẩu qua các năm

2.2.2. Chính sách giá xuất khẩu của công ty

2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG MÃ

2.3.1. Những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua

2.3.2. Khó khăn tồn tại

 2.3.2.1. Công tác Marketing

 2.3.2.2. Việc sử dụng máy móc thiết bị và công nghệ chưa đạt hiệu quả cao

 2.3.2.3. Đội ngũ cán bộ nhân viên thiếu kinh nghiệm chuyên môn

 2.3.2.4. Giá xuất khẩu thiếu tính cạnh tranh

2.3.3. Nguyên nhân của các tồn tại trên.

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG MÃ TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 2008 - 2012

3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG MÃ TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 2008 - 2012

3.1.1. Đánh giá và nhận định tình hình xuất khẩu thị trường quốc tế

3.1.2. Phương hướng phát triển của Công ty cổ phần Long Mã trong thời gian tới

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN LONG MÃ

3.2.1. Đối với doanh nghiệp

3.2.1.1. Tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường

3.2.1.2. Mở rộng xuất khẩu sang các thị trường mới

3.2.1.3. Củng cố vững chắc thị trường nội địa

3.2.1.4. Nâng cao chất lượng hàng hoá

3.2.1.5. Nâng cao trình độ chuyên môn người lao động:

 3.2.1.6 Tăng tỷ trọng hoạt động xuất khẩu theo hình thức FOB:

 3.2.1.7. Các giải pháp khác

3.2.2. Một số kiến nghị

 3.2.2.1. Kiến nghị với nhà nước

3.2.2. Kiến nghị đối với hiệp hội dệt may Việt Nam

KẾT LUẬN

 

 

doc38 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 965 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Long Mã trong giai đoạn từ 2008 - 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lực quản lý của bộ máy, trình độ tay nghề, số lượng công nhân, bồi dưỡng đào tạoĐối với doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu thì việc có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao sẽ giúp ích cho doanh nghiệp rất nhiều, họ có thể phân tích những mặt hạn chế, tồn tại, tìm ra những nguyên nhân để tham mưu cho doanh nghiệp khắc phục, cải thiện. Ngoài ra họ còn là bộ máy đắc lực trong việc quản lý, điều hành quy trình sản xuất, quy trình hoạt động khác trong doanh nghiệp. Đội ngũ công nhân lành nghề, số lượng công nhân lao động có trình độ tay nghề cao sẽ làm ra các sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã luôn được cải tiến, tăng năng suất lao động, vận hành máy móc thiết bịđảm bảo cho doanh nghiệp giảm thiểu chi phí hoạt động, tăng sức cạnh tranh, phân phối sản phẩm, tạo cho doanh nghiệp có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như có uy tín với thị trường quốc tế. PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG Mà Công ty cổ phần Long Mã là một doanh nghiệp mới thành lập, là một đơn vị còn non trẻ trong ngành xuất khẩu. Thành lập năm 2002 do các cổ đông đóng góp, được Sở Kế hoạch & đầu tư tỉnh Hà Tây (nay là Tp. Hà Nội) cấp giấy phép đăng ký kinh doanh ngày 9/12/2002 Tên công ty: Công ty cổ phần Long Mã Tên giao dịch quốc tế: Long Ma Joint – Conmpany Trụ sở chính: Điểm công nghiệp Bích Hoà - huyện Thanh Oai – Tp. Hà Nội. 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LONG Mà 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Long Mã Công ty CP Long Mã được thành lập tháng 12/2002 trên diện tích 2hécta tại điểm công nghiệp Bích Hoà - huyện Thanh Oai – Tp. Hà Nội, tuy nhiên do vướng mắc thủ tục với các cơ quan chức năng của địa phương như đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng hạ tầng cơ sở của công ty, cũng như việc lắp đặt máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất nên phải đến năm 2004 công ty mới bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Những ngày đầu đi vào hoạt động, công ty đã gặp không ít những khó khăn song nhờ sự điều hành, tìm phương hướng khắc phục khó khăn của Ban lãnh đạo công ty, cùng với đó là sự cố gắng, nỗ lực của toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong công ty, sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành của địa phương, công ty đã tháo gỡ những khó khăn, dần ổn định đi vào hoạt động. Tuy mới chỉ đi vào hoạt động kinh doanh trong ít năm, tuổi đời của doanh nghiệp còn non trẻ song với những nỗ lực phấn đấu công ty đã dần khẳng định được vị thế của mình, không chỉ cung cấp cho thị trường nội địa những sản phẩm chất lượng, công ty cũng đã mạnh dạn tìm bạn hàng nước ngoài để ký kết các hợp đồng xuất khẩu không chỉ nhằm tăng lợi nhuận của công ty mà còn có ý nghĩa góp phần thúc đẩy sự phát triển ngành dệt may xuất khẩu, giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động địa phương cũng như đóng góp cho nguồn ngân sách của nhà nước. 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần Long Mã - Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng may mặc phục vụ cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. - Tiến hành kinh doanh sản phẩm trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng. - Trực tiếp đào tạo công nhân theo tiêu chuẩn công ty. - Xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa phương và cả nước - Bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả vốn được giao (Bao gồm tài sản, vật tư hàng hoá, vốn tự bổ sung và các nguồn vốn khác) làm cho vốn sinh lợi. Được quyền thay đổi cơ cấu vốn tài sản phục vụ cho việc phát triển sản xuất kinh doanh. Trường hợp sử dụng các nguồn vốn, quỹ đó phải thực hiện theo nguyên tắc có hoàn trả. - Ký kết các hợp đồng lao động, thực hiện chính sách cán bộ lao động và tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên của công ty theo quy định của nhà nước. Phải xây dựng định mức lao động cho cá nhân, bộ phận và định mức tổng hợp theo hướng dẫn của Bộ Lao động thương binh và xã hội. 2.1.3. Cơ cấu bộ máy của công ty cổ phần Long Mã Sơ đồ 01: cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty CP Long Mã BAN GIÁM ĐỐC Phòng Kế toán Xưởng sản xuất số 1 Phòng QL chất lượng Phòng XNK Phòng Kế hoạch Phòng Hành chính Phòng Kỹ thuật Chuyền 10 Chuyền 5 Chuyền 4 Chuyền 3 Chuyền 2 Chuyền 1 Chuyền 6 Chuyền 9 Chuyền 8 Chuyền 11 Chuyền 12 Chuyền 7 Tổ cắt Tổ hoàn thiện (Nguồn: Phòng kế hoạch) - Ban giám đốc: Do hội đồng quản trị bầu và miễn nhiệm, là người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị và đại hội cổ đông. - Phòng Kế toán: - Giúp Giám đốc về lĩnh vực thống kê kế toán, tài chính, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, các chính sách, chế độ tài chính trong công ty. Huy động và quản lý vốn. Lập kế hoạch thu, chi tài chính, thực hiện chế độ chi tiêu và hạch toán kinh tế. - Ghi chép và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh trong công ty. - Tổ chức hướng dẫn và tổng hợp thực hiện chế độ ghi chép ban đầu từ công nhân, tổ sản xuất đến phân xưởng, các bộ phận nghiệp vụ trong toàn công ty. Lập sổ sách, biểu mẫu theo dõi việc sử dụng vật tư, tiêu thụ sản phẩm, thực hiện công tác kiểm kê định kỳ, báo cáo hàng tháng, quý, năm. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, thanh quyết toán với cơ quan nhà nước và các đơn vị kinh tế khác. - Thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản chi tiền mặt khác theo chế độ chính sách chỉ đạo việc thực hiện tốt thống kê, các biểu mẫu để báo cáo cấp trên theo định kỳ cũng như đột xuất. Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo kế toán thống kê, phân tích hoạt động SXKD để thực hiện cho việc kiểm tra thực hiện của công ty. - Phòng Hành chính: - Phụ trách công tác quản lý lao động, điều hoà bố trí tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật lao động, thực hiện công tác văn thư lưu trữ, bảo vệ, y tế, bảo hiển xã hội cho công ty. Giải quyết vấn đề tiền lương, quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên. Tổ chức nghỉ mát, nghỉ phép, truyền đạt các thông tin trong nội bộ của công ty tới mọi cá nhân một cách đầy đủ, kịp thời. - Phòng kế hoạch: a. Chức năng: - Phòng Kế hoạch có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh tế, tài chính trong công ty thông qua đó để công ty phát hiện, khai thác mọi khả năng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. b. Nhiệm vụ - Căn cứ vào kế hoạch phát triển sản xuất của công ty, tiến hành xây dựng kế hoạch dài, ngắn hạn, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, xây dựng giá thành, còn các kế hoạch khác thì phải phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ để xây dựng. - Cung cấp kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và điều kiện thực tế của công ty. Tiến hành giao kế hoạch từng quý – tháng cho các phân xưởng – xây dựng tiến độ sản xuất, đề ra các yêu cầu cụ thể để thực hiện tiến độ. - Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, đảm bảo cho sản xuất được tiến hành cân đối trong toàn công ty. - Tổ chức và quản lý kho, bãi thành phẩm phải đảm bảo cho dây chuyền sản xuất và dự trữ đầy đủ cung cấp cho khâu lắp ráp sản phẩm và thành phẩm. - Xây dựng giá thành, gia công thu mua và các đơn giá khác. - Lập kế hoạch tiêu hao vật tư, bán thành phẩm cho các phân xưởng, các đơn vị ngoài gia công cho công ty. - Tổng hợp và xác định lượng vật tư cần sử dụng trong tháng – quý – năm. - Phòng Kỹ thuật: a. Chức năng: - Giúp giám đốc nghiên cứu thực hiện chủ trương và biện pháp kỹ thuật dài, ngắn hạn. Áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào thiết kế, chế tạo sản phẩm và áp dụng công nghệ mới vào dây chuyền sản xuất. b. Nhiệm vụ: - Thiết kế, theo dõi và chế thử sản phẩm mới. - xây dựng quy trình công nghệ chế tạo chi tiết sản phẩm. - Bố trí kỹ thuật viên tại phân xưởng để quản lý và hướng dẫn công nghệ sản xuất. - Thiết kế, chế tạo mẫu, gá lắp dụng cụ cắt, dụng cụ đo kiểm. - Quản lý kho dụng cụ - phục vụ sản xuất. - Nghiên cứu áp dụng các tiêu chuẩn của nhà nước, địa phương và tiêu chuẩn của công ty. - Tìm hiểu nhu cầu thị trường. - Thiết lập quan hệ với khách hàng, đối tác cung cấp vật tư. - Lập kế hoạch sản xuất ( mẫu mã, chất liệu) từ đó lập kế hoạch mua bán nguyên vật liệu. - Mua nguyên liệu theo kế hoạch sản xuất. - Phòng Xuất nhập khẩu: a. Chức năng - Giúp giám đốc cập nhật được những thông tin chính xác chính xác trên thị trường và quốc tế cũng như tâm lý, thị hiếu người tiêu dùng của từng khu vực nhằm tung ra thị trường những sản phẩm mới nhất. - Có chức năng tham mưu cho ban giám đốc trong các công tác, thủ tục liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật. b. Nhiệm vụ - Xử lý và làm thủ tục hải quan, khai thuế cho các đơn hàng. - Thu thập ý kiến khách hàng về chất liệu, mỹ thuật sản phẩm của công ty bán ra thị trường. - Thống kê cập nhật số liệu xuất nhập khẩu, lập báo cáo theo yêu cầu của Ban giám đốc. - Tìm kiếm, nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách hàng. - Tổ chức triển lãm (nếu có) - Tổ chức hội nghị khách hàng để giới thiệu và quảng bá sản phẩm. - Tổ chức tốt dịch vụ sau bán hàng (chăm sóc khách hàng). - Phòng quản lý chất lượng: a. Chức năng: - Có chức năng xây dựng và sửa đổi hệ thống quản lý có chất lượng, theo dõi việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị trong công ty. Giám sát quá trình thực hiện kỹ thuật trong quá trình sản xuất. b. Nhiệm vụ - Kiểm tra các mẫu thử thông qua khách hàng. - Duyệt mẫu sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất hàng loạt. - Xác định mức hao phí nguyên vật liệu. - Hướng dẫn cách đóng gói cho các phân xưởng, đồng thời kiểm tra chất lượng sản phẩm và chất lượng nguyên phụ liệu sản xuất từ kho cho đến các phân xưởng. 2.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 2.1.4.1. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ của Công ty cổ phần Long Mã S¶n phÈm chñ yÕu cña c«ng ty lµ ¸o Áo Jacket, quần âu, quần áo thể thao, đồng phục học sinhhµng n¨m c«ng ty s¶n xuÊt c¸c chñng lo¹i mÆt hµng theo nhãm c¸c s¶n phÈm vµ sè l­îng nh­ sau B¶ng 1: KÕt qu¶ tiªu thô hµng ho¸ s¶n phÈm 02 n¨m 2005 - 2006 §¬n vÞ tÝnh: s¶n phÈm TT Tªn s¶n phÈm N¨m 2005 N¨m 2006 Tæng SP tiªu thô 150.368 233.776 1 Jacket c¸c lo¹i 56.236 101.695 2 QuÇn ©u 23.890 42.890 3 QuÇn TE 8.908 11.234 4 QuÇn ¸o thÓ thao 7.707 8.767 5 Áo Jilª 6.550 9.804 6 QuÇn soãc c¸c lo¹i 2.348 8.796 7 §ång phôc häc sinh 8.940 4.870 8 QuÇn ¸o c¸c lo¹i 35.789 45.720 ( Nguồn: Phòng kế hoạch – Công ty CP Long Mã) Sản phẩm của công ty mang tính chất sử dụng nhiều lần, thị trường hàng may mặc ngày nay không còn mang tính chất “ăn đủ no, mặc đủ ấm” nữa mà thay vào đó là nhu cầu làm đẹp, mang tính thời trang nhiều hơn vì thế đòi hỏi sản phẩm được tung ra thị trường phải đảm bảo phong phú đa dạng, mẫu mã sản phẩm luôn được cải tiến, nhiều kích cỡ, độ dày mỏng thay đổi theo từng mùa, theo thời trang nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng. Do nhu cầu của thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu thì việc tiêu thụ được sản phẩm của khách hàng nước ngoài với nhu cầu khắt khe là rất khó khăn, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật nên công ty đã không ngừng cải tiến, thiết kế ra những mẫu mã sản phẩm mới, qua những con số tại bảng số 1 trên có thể thấy, hiện nay mặt hàng sản phẩm của công ty đã đa dạng và phong phú hơn rất nhiều với thế mạnh là áo Jarket và các loại quần. 2.1.4.2. Phương thức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Long Mã Mặc dù là một đơn vị mới bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm cũng như bề dày về hoạt động kinh doanh còn non trẻ nhưng trong thời gian qua công ty đã luôn đạt được những thành tựu to lớn, tốc độ tăng trưởng tương đương với quy mô của công ty, để có được những kết quả đó công ty đã nhận biết và có những phương thức sản xuất cũng như điều hành hết sức hiệu quả nổi bật ở chỗ: Hình thức xuất khẩu chủ yếu của công ty là hợp đồng xuất khẩu trực tiếp, với hình thức này công ty có khả năng trực tiếp tiếp xúc với các bạn hàng nước ngoài, khi có những thoả thuận trao đổi đi đến thống nhất về mẫu mã số lượng sản phẩm hai bên sẽ chính thức ký kết hợp đồng. Những sản phẩm không đủ tiêu chuẩn theo yêu cầu của khách hàng sẽ được tiêu thụ tại thị trường nội địa. Chỉ một vài sản phẩm sản xuất theo thiết kế phục vụ trong nước như mặt hàng đồng phục cho học sinh, sinh viên, quần soócHoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu được thông qua các trung gian thương nghiệp như trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị, các nhà phân phối bán lẻtừ đó sản phẩm được tiêu thụ tới tay người tiêu dùng. Ngoài ra công ty cũng nhận sợi, hoá chất, thuốc nhuộm của các khách hàng để tiến hành sản xuất sản phẩm qua các hợp đồng gia công. 2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Long Mã những năm gần đây Bảng 02: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪ 2005 – 2007 Đơn vị tính: Triệu đồng TT ChØ tiªu 2005 2006 2007 Tû lÖ 2006/2005 Tû lÖ 2007/2006 CL TL(%) CL TL(% Tæng Doanh thu 6.278,47 10.865,61 15.535,98 4.587 73 4.670 43 1 Doanh thu xuÊt khÈu 5.905,19 10.639,26 15.441,69 4.734 80 4.802 45 Doanh thu H§TC 2,61 30,74 10,03 28 1.076 -21 -67 2 Chi phÝ SXKD 5784,32 9.767,27 12.643,83 3.983 69 2.877 29 Gi¸ vèn hµng b¸n 5041,5 8.178,79 10.610,98 3.138 62 2.432 30 Chi phÝ b¸n hµng 50,97 152,57 381,98 102 199 229 150 Chi phÝ QLDN 692,19 1.435,92 1.650,87 744 107 215 15 Chi phÝ TC 46,34 275,01 833,28 229 494 558 203 3 Lîi nhuËn thuÇn 450,43 854,07 2068,90 404 90 1.215 142 4 Lîi nhuËn kh¸c -10,13 4,33 -10 14 -143 5 Thu nhËp kh¸c 3,96 4,55 4 1 15 6 Chi phÝ kh¸c 3,23 14,10 0,22 11 337 -14 -98 7 Tæng LN tr­íc thuÕ 450,43 843,94 2.073,23 394 87 1.229 146 (nguồn: Phòng Kế toán – Công ty CP Long Mã) Qua bảng trên dễ dàng nhận thấy đơn vị làm ăn có lãi, hoạt động có hiệu quả. Tổng lợi nhuận trước thuế liên tục tăng và có chiều hướng tăng mạnh qua ba năm đầu đi vào hoạt động. Năm 2006 tăng so với 2005 394 triệu đồng đạt 87%, và đặc biệt năm 2007/2006 đạt tỷ lệ 146% tương đương 1.229 triệu đồng. Việc đạt được những kết quả trên ngoài những yếu tố khách quan, thì việc chủ động trong công tác điều hành bộ máy hoạt động bài bản, cùng với đó là các yếu tố giảm thiểu tối đa các khoản chi phí, tăng số lượng chất lượng sản phẩm sản xuất để đạt được doanh thu mức tối đa nhất. Có hai yếu tố chính để đạt được những kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua: 2.1.5.1 Yếu tố Doanh thu Qua số liệu tính toán ở bảng 03, dễ dàng nhận thấy hoạt động kinh doanh của công ty tăng dần qua các năm. Tổng doanh thu 2006/2005 tăng 73% và 2007/2006 là 43%,. So sánh với bảng 02 có thể thấy mức tăng giảm là tương đương với sản lượng hàng hoá tiêu thụ sản phẩm. Cơ cấu doanh thu của công ty gồm Doanh thu xuất khẩu, doanh thu bán hàng nội địa, qua bảng tỷ lệ sau ta thấy rõ: Bảng 03: CƠ CẤU DOANH THU CỦA CÔNG TY Đơn vị tính: Triệu đồng TT ChØ tiªu Doanh thu b¸n hµng So s¸nh 2005 2006 2007 2007/2006 (%) 2006/2005(%) Tæng Doanh thu 6.278,47 10.865,61 15.535,98 73,06 42,98 1 Doanh thu xuÊt khÈu 5.905,19 10.639,26 15.441,69 80,17 45,14 2 Doanh thu néi ®Þa 373,28 226,35 94,28 -39,36 -58,35 3 Doanh thu néi ®Þa /Tæng DT 5,95% 2,08 0,61% -64,96% -70,87 4 Doanh thu XK/Tæng DT 94,05% 97,92 99,39 4,11 1,51 (Nguồn: Phòng kế toán) Doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ trọng rất cao so với Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ. thường xuyên chiếm trên 90%, đặc biệt 2007 là 99,4% số liệu trên càng làm rõ việc bán hàng của công ty chủ yếu là hàng xuất khẩu hoặc nhận gia công xuất khẩu và gia công giá FOB, việc doanh thu xuất khẩu nội địa là mặt hàng đồng phục học sinh chủ yếu nhưng đây chỉ là việc làm duy trì sức lao động và tạo thu nhập ổn định của công nhân viên công ty phòng khi thiếu việc. Doanh thu xuất khẩu năm sau luôn tăng so với năm trước. Nếu như năm 2005, doanh thu xuất khẩu chỉ đạt 5.905,15 USD thì đến năm 2006 là 10.639,26 USD tỷ lệ tăng đạt trên 80%. Đến năm 2007, tỷ lệ này tiếp tục tăng với doanh thu xuất khẩu đạt 15.441,69 USD. Trong khi đó, doanh thu bán hàng nội địa có phần giảm sút đáng kể khi các con số thống kê cho thấy tỷ lệ doanh thu nội địa năm 2005/2006 giảm 39,36%, tiếp tục giảm mạnh khi tỷ lệ của năm tiếp sau giảm đến 58,35%. Điều này cho thấy đơn vị quá chú trọng đến hàng bán tại các nước bạn. Đây cũng là một điều mà ban lãnh đạo công ty còn chưa quan tâm triệt để, bởi hàng hoá bán trong nước nếu chiếm lĩnh được thị trường sẽ tạo được thế mạnh nhất định trong khâu sản xuất kinh doanh. 2.1.5.2 Yếu tố chi phí Chi phí hoạt động của doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị các nguồn lực mà doanh nghiệp đã tiêu hao trong một thời kỳ nhất định cho các hoạt động của doanh nghiệp trong thời kỳ đó. Dựa vào Bảng 04 “ Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2005 đến 2007 có thể thấy Chi phí sản xuất kinh doanh kỳ sau luôn tăng so với kỳ trước. Điều này đồng nghĩa với việc cùng với gia tăng, mở rộng quy mô sản xuất trong doanh nghiệp thì các khoản chi phí cũng tăng theo. Năm 2005, Chi phí sản xuất kinh doanh là 5.784.320.000 đồng tương ứng với tổng doanh thu tạo ra là 6.278.470.000 đồng, tỷ lệ Chi phí SXKD trên tổng doanh thu chiếm 92%; đến 2006 tỷ lệ này là 89,9% với Chi phí SXKD trong kỳ: 9.767.270.000 đồng và tổng doanh thu là 10.865.610.000 đồng; năm 2007, Chi phí SXKD là 81,4 % tương ứng với tỷ lệ chi phí SXKD trong kỳ: 12.643.830.000 đồng trên tổng doanh thu:15.535.980.000 đồng. Kết quả phân tích trên đã chỉ ra rõ các khoản chi phí SXKD trong kỳ đã được giảm thiểu rõ rệt nhằm hạ giá thành của sản phẩm, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và lợi nhuận của công ty. Việc sử dụng các khoản chi phí vào hoạt động sản xuất kinh doanh đã được ban lãnh đạo công ty quan tâm triệt để và luôn được coi là yếu tố quan trọng trong việc cạnh tranh cũng như mức độ ổn định trong doanh nghiệp vì vậy các hoạt động kinh tế liên quan đến các khoản chi phí đều được quán triệt và cố gắng tiết kiệm nhằm giảm thiểu chi phí đầu vào như đầu tư máy móc, trang thiết bị để nâng cao năng suất lao động, giảm thiểu các hoạt động thủ công, thiếu tính hiệu quả; chi phí nguyên liệu, vật liệu đầu vào được tính toán cụ thể trong từng thời điểm ký kết hợp động bởi trong điều kiện nền kinh tế chung không ổn định và vì vậy giá cả của các loại nguyên liệu, vật liệu đầu vào cũng thay đổi theo từng thời điểm. Bộ phận kỹ thuật và phòng kế hoạch chịu trách nhiệm chủ yếu trong khâu thiết kế nhằm đảm bảo việc sử dụng nguyên liệu, vật liệu hợp lý nhất. Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân nhằm tránh các rủi ro như may hỏng, không đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu của bạn hàng đồng thời tăng năng suất lao động trong khâu sản xuấtVà kết quả thu được qua 3 năm trong việc tiết kiệm, giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ là rất đáng khen, nếu như tỷ lệ chi phí năm 2006 so với năm 2005 là 69% thì đến năm 2007/2006 tỷ lệ này là 29% tương đương với 2.877.000.000 đồng. Qua phân tích trên có thể thấy rõ, dù là đơn vị mới thành lập trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang trong tình trạng suy thoái, nhưng công ty vẫn có những bước tiến vững vàng, kết quả hoạt động SXKD vẫn đảm bảo có lãi. Tổng lợi nhuận 2005 đạt 450.430.000 đồng thì đến năm 2006 là 843.940.000 đồng, tăng 394.000.000 tương đương 87%, và năm 2007 tổng lợi nhuận trước thuế là 2.073.230.000 đồng tăng 1.229.000.000 đồng so với năm 2006, tương ứng với 146%. 2.1.6. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Long Mã Do mới thành lập nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty vẫn còn hạn chế, thị trường nội địa chủ yếu khu vực Hà Nội và các tỉnh thành phía bắc, đối với thị trường xuất khẩu thì gồm có Nga, Mỹ, khối EU và một số thị trường thuộc khu vực Đông Nam Á, công ty luôn nỗ lực không chỉ để giữ lại bạn hàng quen thuộc mà còn khai thác thêm thị trường đặc biệt là thị trường quốc tế ở một số các quốc gia giàu tiềm năng về mức độ tiêu thụ sản phẩm dệt may như Pháp, Hàn Quốc, Đài Loan, Úc . 2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG Mà 2.2.1. Tình hình xuất khẩu của công ty trong thời gian qua Đối với Công ty CP Long Mã, hoạt động xuất khẩu là hoạt động mang tính chủ yếu trong hệ thống tiêu thụ sản phẩm của công ty. Doanh thu xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn, trên 95% tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty. Nhằm thấy rõ tình hình xuất khẩu của công ty chúng ta phải đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty trong những năm vừa qua thep các tiêu thức sau: 2.2.1.1. Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường xuất khẩu Mọi hoạt động thương mại đều cần đến thị trường, hoạt động xuất khẩu cũng không phải là ngoại lệ. Thị trường ảnh hưởng đến sự sống còn của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở mỗi công ty, vì vậy việc nhận biết, lựa chọn, đánh giá và phân tích những thị trường có triển vọng nhất cũng là một chiến lược mà công ty cần phải xây dựng để khai thác. BẢNG 04: DOANH THU XUẤT KHẨU THEO THỊ TRƯỜNG ĐVT: Triệu đồng TTXK NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 G.trị % G.trị % G.trị % NGA 2.182,8 37 3.862,66 36 7028,3 46 MỸ 1.468,9 25 2.987,9 28 4088,8 26 EU 2.253,49 38 3.788,7 36 4324,59 28 TỔNG DTXK 5.905,19 100 10.639,26 100 15.441,69 100 (Nguồn: Phòng kê toán) - Thị trường Nga: qua bảng trên có thể thấy đây là thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định và chiều hướng gia tăng rõ rệt nhất. Nga là một thị trường có tính truyền thống đối với ngành dệt may Việt Nam, công ty đã có những bạn hàng quen thuộc phân phối sản phẩm tại thị trường này và hiện nay vẫn giữ được mối quan hệ đối tác đó. Giá trị hàng hoá xuất khẩu năm 2005 và 2006 ở mức ổn định và có sự sụt giảm nhẹ ở năm 2006 nhưng vẫn tăng so với năm trước đó, đến 2007 thì sản phẩm tiêu thụ tại thị trường này tăng vọt so với số lượng sản phẩm tiêu thụ ở các thị trường khác với 46%, có thể thấy công ty đã có những tác động cụ thể nhằm mở rộng hoạt động thương mại xuất khẩu ở quốc gia này. Tổng doanh thu xuất khẩu năm sau luôn cao hơn năm trước và việc xác định tiêu thụ sản phẩm ở quốc gia có nhu cầu về tiêu thụ sản phẩm hàng may mặc cũng là một hướng đi đúng đắn và kết quả thu được là rất khả quan. Tuy nhiên có một vấn đề nan giải mà công ty cần sớm đưa ra biện pháp khắc phục để hàng hoá sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh mạnh mẽ hơn đó là các sản phẩm cùng loại của Trung Quốc đang chiếm lĩnh không nhỏ, giá thành thấp, mẫu mã, chủng loại, kích thước đa dạng và phong phú là những ưu điểm trong việc cạnh tranh với các sản phẩm của công ty nói riêng và ngành hàng may mặc Việt Nam nói chung. - Thị trường Mỹ: Thị truờng Mỹ đây là thị trường xuất khẩu tiềm năng lớn nhất nhưng cũng là thị trường rất khó tính, luôn đặt ra các yêu cầu khắt khe về chất lượng, tiêu chuẩn hàng hoá và đôi khi có những điều kiện rất oái oăm đối với các sản phẩm tiêu dùng nói chung và đối với các sản phẩm may mặc nói riêng, gây khó dễ cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Hiện nay, Mỹ đang là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam, chiếm tỷ trọng khoảng 60% tổng kim ngạch xuất khẩu. Bên cạnh đó Việt Nam đã gia nhập WTO, dệt may Việt Nam từ chỗ bị khống chế theo hạn ngạch vào thị trường Mỹ thì nay đã được phép xuất theo năng lực và nhu cầu thị trường. Với quy chế của một thành viên WTO, các doanh nghiệp được hưởng điều kiện kinh doanh bình đẳng Đối với các sản phẩm may mặc của công ty Long Mã, đã được thị trường Mỹ chấp nhận với doanh thu xuất khẩu năm 2005 đạt 1.468,9 triệu đồng chiếm 25% trên tổng doanh thu xuất khẩu, đến năm 2007 đạt 4.088,8 triệu đồng đạt 26%, đối với thị trường này, tỷ lệ doanh thu so với tổng doanh thu xuất khẩu luôn đạt ở mức ổn định, biến động nhỏ điều đó chứng tỏ công ty đã có những kế hoạch, những sự chuẩn bị rất tốt để giữ vững được mức tiêu thụ sản phẩm của thị trường này, đây là một kết quả đáng khích lệ, song các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty cổ phần Long Mã nói riêng sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị trường Mỹ do tính phức tạp trong hệ thống luật pháp của Mỹ. - Thị trường EU: Quan hệ thương mại giữa Việt Nam – EU đang ngày càng phát triển và có triển vọng tốt đẹp. Hiện nay EU là thị trường nhập khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam, mối quan hệ này đã có từ những năm 1980, khi Việt Nam xuất khẩu một số loại mặt hàng dệt may sang các nước thành viên EU như Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha Đối với Công ty CP Long Mã, trong những năm qua cũng đã có những hoạt động thương mại với thị trường này nhưng có chiều hướng giảm so với các thị trường Nga, Mỹ. Nếu như doanh thu xuất khẩu tại quốc gia này năm 2005 là 2.253,49 triệu đồng trên tổng doanh thu xuất khẩu của công ty đạt 38%, thì đến năm 2008 tỷ lệ doanh thu này giảm xuống còn 28%, giảm so với các thị trường khác. Mặt hàng chủ yếu công ty xuất khẩu sang nước này là quần âu, quần áo thể thaođây có lẽ là một trong những thị trường mà công ty cần phải khắc phục để nâng cao hơn nữa hạn ngạch xuất khẩu, nguyên nhân chủ yếu là do công ty chưa nắm bắt được nhiều về thị trường này, thông tin công ty có đư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7347.doc
Tài liệu liên quan