Chuyên đề Cải thiện điều kiện lao động trong công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn

Công tác bảo hộ lao động đã được đưa vào chấm điểm thi đua và trong năm vừa qua Công ty đã khen thưởng cho công tác bảo hộ lao động với số tiền là 50.900.000 đồng

Hàng năm Công ty đều tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công nhân viên. Số người lao động có sức khỏe loại 4 và 5 được Công ty tổ chức cho điều dưỡng tại Viện điều dưỡng Sầm Sơn- Bộ Xây Dựng và Bệnh viện Xây Dựng. Cụ thể trong năm vừa qua thi có 303 người được Công ty tổ chức cho đi điều dưỡng.

Những cán bộ, công nhân lao động tích cực, sức khỏe có phần giảm sút nhưng không có điều kiện đi điều dưỡng tập trung thì Công ty đã tổ chức cho điều dưỡng tại chỗ

Công ty cũng thực hiện đầy đủ chế độ bồi dưỡng độc hại với mức: 4000đ; 6000đ; 8000đ; 10000đ/ ngày công lao động

Duy trì mức ăn ca cho người lao động là 20450đ/ca làm việc. Công ty đã mua bảo hiểm thân thể 24/24h mức 56.000đ/ người cho toàn thể cán bộ công nhân viên chức với tổng số tiền là 134.904.000 đồng

Công ty tiếp tục ký hợp đồng với trung tâm tư vấn chuyền giao khoa học công nghệ Thanh Hóa để giám sát môi trường lao động. Tất cả các phương tiện hoạt động tại các phòng và đơn vị đều được Công ty mua bảo hiểm rủi ro với tổng giá trị là trên một tỷ đồng.

 

docx54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2133 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Cải thiện điều kiện lao động trong công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần 3 Xúc Clinker gầm lò nung Công việc thủ công rất nặng nhọc, nơi làm việc rất nóng, ồn, nồng độ bụi rất cao 4 Quay van nóc lò Làm việc trên sàn cao, rất nóng, bụi vượt tiêu chuẩn cho phép nhiêu lần Nguồn: Các quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động, 2004 2.2.1.2 Đặc điểm của môi trường lao động Trong quá trình làm việc, người lao động sản xuất tại Công ty xi măng Bỉm Sơn thường xuyên phải tiếp xúc với các yếu tố gây ảnh hưởng không tốt cho sức khoẻ, năng suất lao động. Các yếu tố này xuất hiện trong quá trình làm việc, do máy móc thiết bị và do đặc trưng của ngành nghề. Thời gian tiếp xúc càng dài thì người lao động càng bị ảnh hưởng, thậm chí gây nên bệnh nghề nghiệp. Công ty xi măng Bỉm Sơn, trụ sở chính đặt tại Thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hoá. Đây là một nơi có đièu kiện khí hậu khắc nghiệt, mùa hè nắng nóng, nhiệt độ cao, mùa đông trời lạnh . Vì vậy người lao động nói chung và người lao động trong Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn nói riêng phải tiếp xúc với điều kiện vi khí hậu ảnh hưởng không thuận lợi. Tiếng ồn, rung động, bụi là những yếu tố mà người lao động thường xuyên tiếp xúc vì đấy là đặc điểm của ngành sản xuất xi măng. Dưới đây là một số số liệu về vi khí hậu và các yếu tố ảnh hưởng đến người lao động trong quá trình làm việc. ( Kết quả đo là số liệu của lần kiểm tra môi trường lao động từ ngày 10/7 đến ngày 21/7/2006 do bệnh viện Bộ Xây Dựng tiến hành) Các yếu tố vi khí hậu Bảng4: Các yếu tố vi khí hậu tại các xưởng sản xuất Nhiệt độ (oC) Độ ẩm(%) Tốc độ gió(m/s) Tiêu chuẩn cho phép <34 0C mùa hè <80 0,2 < v < 2 Số TT Vị trí đo Mẫu đạt TCVS Mẫu không đạt TCVS Mẫu đạt TCVS Mẫu không đạt TCVS Mẫu đạt TCVS Mẫu không đạt TCVS 1 Xưởng mỏ 4 3 7 0 6 1 2 Xưởng tạo nguyên liệu 31 1 15 19 25 9 3 Xưởng lò nung 23 9 20 12 30 2 4 Xưởng nghiền xi măng 21 6 16 11 18 9 5 Xưởng đóng bao 23 3 23 5 26 0 6 Xưởng điện 12 0 12 0 12 0 7 Xưởng ôtô 6 1 7 0 7 0 8 Xưởng cơ khí 0 11 11 0 11 0 9 Xưởng cấp thoát nước- nén khí 4 3 4 3 4 3 10 Phòng thí nghiệm- KCS 8 0 8 0 8 0 11 Xưởng sửa chữa công trình 0 3 3 0 3 0 Nguồn: Kết quả kiểm tra môi trường lao động của Công ty,2006 Hầu hết các xưởng sản xuất dều được Công ty lắp đặt hệ thống hống nóng và yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng xấu. Tuy nhiên do đặc điểm khí hậu khắc nghiệt của địa bàn kết hợp với một số công việc người lao động phải làm việc ngoài trời như khoan đá, nổ mìn, bốc vác…chụi ảnh hưởng hoàn toàn của yếu tố vi khí hậu nên yếu tố vi khí hậu không đạt tiêu chuẩn cho phép vẫn còn; đặc biệt là ở các xưởng lò nung, nghiền xi măng, cơ khí. Yếu tố vi khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng làm việc và sức khoẻ của công nhân. Khi làm việc trong điều kiện vi khí hậu nóng thì các hệ thống của cơ thể như: hệ thần kinh, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp… đều phải tăng cường hoạt động để chống nóng, đảm bảo cho cơ thể giữ được ở một nhiệt độ thích hợp. Nếu sự cố kéo dài và có hệ thống sẽ gây trạng thái bệnh. Làm việc trong điều kiện vi khí hâu nóng đối với lao động chân tay thì tốc độ phản xạ và sự chú ý giảm sút, sự phối hợp các cử động kém chính xác nên tai nạn lao động dễ sảy ra, năng suất lao động thấp, cơ thể mệt mỏi, sút cân.Vi khí hậu nóng, độ ẩm không khí cao thì công nhân có thể bị say nóng hoặc say nắng. Vì vây Công ty cần có những biện pháp để chống lai các tác hại xấu do vi khí hậu gây ra cho người lao động. Các yếu tố vật lý Bảng 5: Các yếu tố vật lý tại các phân xưởng sản xuất Ánh sáng( Lux) Tiếng ồn (dBA) Tiêu chuẩn cho phép > 60 < 85 Số TT Vị trí đo Mẫu đạt TCVS Mẫu không đạt TCVS Mẫu đạt TCVS Mẫu không đạt TCVS 1 Xưởng mỏ 7 0 6 1 2 Xưởng tạo nguyên liệu 26 8 17 17 3 Xưởng lò nung 26 6 24 8 4 Xưởng nghiền xi măng 19 8 13 14 5 Xưởng đóng bao 23 2 24 2 6 Xưởng điện 12 0 12 0 7 Xưởng ôtô 7 0 5 2 8 Xưởng cơ khí 11 0 11 0 9 Xưởng cấp thoát nước- nén khí 7 0 5 2 10 Phòng thí nghiệm- KCS 8 0 7 1 11 Xưởng sửa chữa công trình 3 0 0 3 Nguồn: Kết quả kiểm tra môi trường lao động của Công ty,2006 Nhận xét Ánh sáng.: Hâù hết các xưởng sản xuất có ánh sáng đạt tiêu chuẩn cho phép. Chỉ có một số mẫu đo ở xưởng tạo nguyên liệu, xưởng lò nung, xưởng nhiền xi măng, xưởng đóng bao là không đạt tiêu chuẩn cho phép. Ở các xưởng có mẫu không đạt tiêu chuẩn do chúng được xây dựng cách đây một thời gian dài, qua quá trình hoạt động lâu năm thì bị bụi bám và hệ thống chiếu sáng bị cũ, hỏng. Chiếu sáng trong sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, thị lực và an toàn lao động của người lao động.ở những nơi ánh sáng không đủ thì ảnh hưởng xấu đến người lao động đặc biệt là thị lực của người lao động, gây khó khăn trong thực hiện thao tác của quá tình lao động như vậy dẫn đến hiệu quả làm việc của người lao động bị giảm sút.Vì vây Công ty cần phải có những biện pháp hợp lý để tạo ra nguộn chiếu sáng thích hợp. Tiếng ồn: Ở yếu tố tiếng ồn thì chỉ có xưởng điện và xưởng cơ khí là có mẫu không đạt tiêu chuẩn cho phép còn lại tất cả những xưởng khác đều có mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép. Tiếng ồn phát ra do máy móc hoạt động. Người lao động làm việc trong điều kiện tiếng ồn thì khó tập trung tư tưởng, lâu dần sẽ đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, ăn không ngon, có hiện tượng cảm giác không chính xác có thể dẫn tới bệnh thần kinh. Người lao động làm việc lâu trong điều kiện tiếng ồn thì tỷ lệ đau dạ dầy là khá cao. Ngoài ra tiếng ồn còn có thể làm tim đập nhanh hơn, huyết áp tăng cao. Điều rõ nhất là tiếng ồn làm giảm năng suất lao động của người lao động. Tác hại lớn nhất của tiếng ồn là đối với cơ quan thính giác. Người lao động lâu năm trong nhà máy xi măng Bỉm Sơn thường gặp phải bệnh điếc nghề nghiệp thể nhẹ và thể vừa. Để khắc phục được tiếng ồn thì Công ty phải có những biện pháp phòng chống bằng phòng hộ cá nhân hay sử dụng các biện pháp kỹ thuật. C.Bụi các loại Bảng 6: Yếu tố bụi trong các xưởng sản xuất Nồng độ bụi Nồng độ bụi hô hấp Hàm lượng bụi silíc Tiêu chuẩn cho phép < 6 < 4 Số TT Vị trí đo Mẫu đạt TCVS Mẫu không đạt TCVS Mẫu đạt TCVS Mẫu không đạt TCVS 1 Xưởng mỏ 17 4 8 0 5 2 Xưởng tạo nguyên liệu 62 6 64 4 30 3 Xưởng lò nung 64 0 64 0 30 4 Xưởng nghiền xi măng 38 10 48 6 26 5 Xưởng đóng bao 20 32 2 32 12 6 Xưởng điện 24 0 24 0 4 7 Xưởng ôtô 14 0 14 0 4 8 Xưởng cơ khí 22 0 22 0 5 9 Xưởng cấp thoát nước- nén khí 7 0 7 0 3 10 Phòng thí nghiệm- KCS 8 0 8 0 4 11 Xưởng sửa chữa công trình 6 0 6 0 1 Nguồn: Kết quả kiểm tra môi trường lao động của Công ty,2006 Nhận xét Yếu tố các loại bụi chỉ có ở các xưởng liên quan trực tiếp đến sản xuất xi măng là có mẫu không đạt tiêu chuẩn cho phép, cụ thể là các xưởng tạo nguyên liệu, nghiền xi măng, đóng bao.Đây là yếu tố nguy hiểm nhất đối với người lao động trong lĩnh vực sản xuất xi măng. Người lao động lâu năm trong Công ty phổi thường bị nhiễm bụi nhiều do hít phải bụi trong quá trình lao động. Các bệnh thường gặp do bụi phổi sinh ra là: bụi phổi silíc thể 0/1 p và bụi phổi silíc thể 1/0 p. Người lao động bị nhiễm bụi phổi thường ho nhều, khó thở tức ngực khi lao động nặng. Vì vậy những người lao đông mắc bệnh này thường nghỉ hưu sớm. Ngoài các yếu tố trên thì người lao động trong Công ty còn phải tiếp xúc với các yếu tố khác với mức độ ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ nếu vượt tiêu chuẩn cho phép Yếu tố điện từ trường Bảng 7: Yếu tố điện từ trường trong các xưởng STT Vị trí đo Điện trường(V/m) Từ trường(A/m) Tiêu chuẩn cho phép <50 <5 Xưởng điện Khu vực trạm điện 110Kv 1 Đầu trạm 2,41 0,842 2 Giữa trạm 1,45 2,3 3 Cuối trạm 1,43 1,5 4 Phòng điều khiển 110 KW 10,02 1,47 5 Phòng cao áp 110 KW 1,4 1,26 Khu vực trạm điện 6KV 6 Giữa trạm 1,42 8,25 7 Máy biến áp số 1(ngoài trời) 1,42 8,25 8 Máy biến áp số 2(ngoài trời) 1,42 8,25 9 K/v trạm điện PII 1 1,42 8,25 10 K/v trạm điện PII 2 1,35 3,5 11 K/v trạm điện PII 3 1,12 3,6 12 K/v trạm điện PII 4 1,23 3,8 13 Cộng 12 12 Nguồn: Kết quả kiểm tra môi trường lao động của Công ty,2006 Yếu tố phóng xạ Bảng 8: Yếu tố phóng xạ trong xưởng sản xuất STT Vị trí đo Liều suất (mrem/h) Tiêu chuẩn cho phép 0,03 Tổ hóa phân tích 1 K/v cửa ra vào 0,0010-0,0016 2 K/v giữa phòng 0,0013-0,0016 Tổ cơ lý 3 K/v cửa ra vào 0,0010-0,0014 4 K/v giữa phòng 0,0011-0,0015 Phòng QCX 5 K/v cửa ra vào 0,0013-0,0017 6 K/v giữa phòng 0,003-0,0041 Phòng gia công mẫu 7 K/v cửa ra vào 0,0016-0,0031 8 K/v giữa phòng 0,0012-0,0020 9 Cộng 16 Nguồn: Kết quả kiểm tra môi trường lao động của Công ty,2006 Như vậy tuy trong nơi làm việc có xuất hiện các yếu tố điện từ trường, phóng xạ nhưng đều không vượt tiêu chuẩn cho phép vì vậy không ảnh hưởng đến công nhân 2.2.1.3 Đăc điểm công cụ lao động, phương tiện lao động Người lao động được Công ty trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động cho quá trình lao động: quần áo bảo hộ, mũ bảo hểm, găng tay, ủng chống điện và các hoá chất…….. 2.2.2Thực trạng điều kiện lao động của nhân viên văn phòng Thời gian làm việc nghỉ ngơi của nhân viên văn phòng dược quy định như sau: Buổi sáng: từ 7giờ đến 11h 30 phút Buổi chiều : từ 13giờ đến 16giờ 30 phút 2.2.2.1 Công cụ, phương tiện lao động: Mỗi đơn vị làm việc trong một phòng riêng biệt được trang bị đầy đủ phương tiện lao động: máy tính, máy photo, máy in, bàn làm việc, tủ để tài liệu. Hàng tháng mỗi đơn vị đều được cấp phát văn phòng phẩm: bút bi, giấy photo, in; cặp để tài liệu… 2.2.2.2 Môi trường lao động Người lao động ở khối phòng ban không chịu ảnh hưởng trực tiếp của tiếng ồn ,bụi, và các chất độc hại khác song vẫn bị ảnh hưởng đặc biệt là bụi. Vì vậy các phòng làm việc đều được trang bị cửa kính vừa đảm bảo chống bụi vừa đảm bảo độ sáng thích hợp. Khu làm việc luôn có công nhân vệ sinh quét don sạch sẽ, tất cả các tầng ở các khu nhà đều có nhà vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh cho nam và nữ riêng biệt. 2.2.3 Thực trạng các biện pháp an toàn bảo hộ lao động trong Công ty Mục tiêu của công tác bảo hộ lao động là thông qua các biện pháp về khoa học kỹ thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để loai trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất, tạo nên một điều kiện lao động thuận lợi và ngày càng được cải thiện tốt hơn, để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau, giảm sút sức khỏe cũng như những thiệt hại khác đối với người lao động, trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động. Chính vì vậy ở đâu có sản xuất thì phải tiến hành bảo hộ lao động. Để thực hiện mục tiêu trên Công ty xi măng Bỉm Sơn đã tiến hành công tác bảo hộ lao động thông qua các biện pháp: biện pháp kỹ thuật, biện pháp hành chính, biện pháp kinh tế. 2.2.3.1. Các biện pháp hành chính: Hàng năm Công ty đều tham gia hưởng ứng tuần lễ quốc gia về an toàn vệ sinh lao đông- phòng cháy chữa cháy. Chỉ đạo đoàn kiểm tra về bảo hộ lao động Công ty và các đơn vị tăng cường công tác kiểm tra định kỳ Chỉ đạo các phòng ban chức năng triển khai công tác mua sắm trang bị bảo hộ lao động hàng năm và tổ chức cấp phát đầy đủ cho người lao động Chỉ đạo các đơn vị trong Công ty tiếp tục thực hiện chỉ thị số 03/2005 CT-BXD ngày 5/5/2005 của Bộ trưởng bộ xây dựng về việc tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động trong ngành xây dựng Công ty đã sửa đổi, bổ sung, biên soạn lại 25 bộ quy trình quy phạm An toàn hợp với mô hình Công ty cổ phần và các thiết bị cơ khí, công nghệ của Công ty. Các bộ quy trình này được ý kiến phê duyệt của thanh tra sở lao động thương binh xã hội tỉnh Thanh Hóa và đã được ban hành đến các đơn vị trong Công ty để áp dụng thực hiện Ngoài ra Công ty còn đưa vào thực hiện một số biện pháp: Trước khi triển khai thực hiện các hợp đồng thi công bất kỳ một hạng mục công trình nào trong và ngoài nhà máy, Công ty đều yêu cầu bên B lập biện pháp thi công biện pháp an toàn và thông qua các phòng ban chức năng của Công ty trước khi triển khai công việc Các phiếu giao việc trong nội bộ Công ty đều có biện pháp an toàn kèm theo và được kiểm tra đầy đủ trong quá trình thi công Các danh mục công việc thuộc ngành nghề có điều kiện( sử dụng vật liệu nổ công nghiệp), trước khi bàn giao mặt bằng, Công ty đều yêu cầu bên B phải có các thủ tục: + Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Bộ công nghiệp hoặc Sở công nghiệp Tỉnh sở tại cấp + Giấy phép thỏa thuận nổ mìn do Thanh tra sở lao động thương binh xã hội Tỉnh Thanh Hóa cấp. + Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn an ninh trật tự để làm nghề kinh doanh có điều kiện do phòng cảnh sát PC 13 Công an Thanh Hóa cấp. Công ty đã chủ động mời các cơ quan có thẩm quyền đăng ký sử dụng cho những thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động: + Hệ thống tiếp địa thu sét + Hành lang an toàn lưới điện thuộc Công ty quản ly. + Kho chứa và các nguồn phóng xạ. 196 thiết bị nâng và thiết bị chịu áp lực Công ty cũng đã thành lập 24 đội phòng cháy chữa cháy tại các đơn vị và 4 đội chữa cháy bàn chuyên trách thuộc phòng bảo vệ quân sự với tổng số người là 1133 người. Công ty đã được Bộ Công an tặng Bằng khen về thành tích cao trong phòng chống cháy nổ. 2.2.3.2. Các biện pháp kinh tế: Công tác bảo hộ lao động đã được đưa vào chấm điểm thi đua và trong năm vừa qua Công ty đã khen thưởng cho công tác bảo hộ lao động với số tiền là 50.900.000 đồng Hàng năm Công ty đều tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công nhân viên. Số người lao động có sức khỏe loại 4 và 5 được Công ty tổ chức cho điều dưỡng tại Viện điều dưỡng Sầm Sơn- Bộ Xây Dựng và Bệnh viện Xây Dựng. Cụ thể trong năm vừa qua thi có 303 người được Công ty tổ chức cho đi điều dưỡng. Những cán bộ, công nhân lao động tích cực, sức khỏe có phần giảm sút nhưng không có điều kiện đi điều dưỡng tập trung thì Công ty đã tổ chức cho điều dưỡng tại chỗ Công ty cũng thực hiện đầy đủ chế độ bồi dưỡng độc hại với mức: 4000đ; 6000đ; 8000đ; 10000đ/ ngày công lao động Duy trì mức ăn ca cho người lao động là 20450đ/ca làm việc. Công ty đã mua bảo hiểm thân thể 24/24h mức 56.000đ/ người cho toàn thể cán bộ công nhân viên chức với tổng số tiền là 134.904.000 đồng Công ty tiếp tục ký hợp đồng với trung tâm tư vấn chuyền giao khoa học công nghệ Thanh Hóa để giám sát môi trường lao động. Tất cả các phương tiện hoạt động tại các phòng và đơn vị đều được Công ty mua bảo hiểm rủi ro với tổng giá trị là trên một tỷ đồng. Người lao động đều được Công ty mua sắm đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân. Ngoài ra Công ty còn mua sắm thêm thường xuyên các phương tiện phòng cháy chữa cháy như: +2322 bình chữa cháy các loại + 1 xe chữa cháy + 2 trạm bơm nước chữa cháy 2 trạm chữa cháy khí CO2 + Các hệ thống báo cháy,chữa cháy tự động 2.2.3.3. Các biện pháp kỹ thuật: Đây là biện pháp mà Công ty xi măng Bỉm Sơn sử dụng phổ biến trong công tác bảo hộ lao động Biện pháp an toàn dự phòng tính đến yếu tố con người: Đảm bảo không gian thao tác vận động trong tầm với tối ưu, thích ứng 90% số người sử dụng. Đảm bảo các điều kiện lao động thị giác, thích giác và xúc giác. Đảm bảo hợp lý tỉ trọng thể lực Thiết bị che chắn: Mục đích che chắn là cách ly vùng nguy hiểm với người lao động; ngăn ngừa người lao động rơi ngã hoặc vật rơi bắn vào người lao động. Công ty đã áp dụng các biện pháp che chắn vào các bộ phận: Các bộ phận cơ cấu truyền động Các nơi vật liệu gia công Các bộ phận dẫn điện Các nguồn bức xạ có hại Thiết bị phòng ngừa: Trong quá trình sản xuất xi măng thì bụi được thải ra rất nhiều, vì vậy Công ty đã lắp đặt thêm một số hệ thống ngăn ngừa để giảm bớt lượng bụi. Cụ thể: Đối với dây chuyền ướt thì lắp đặt các lọc bụi tĩnh điện, lọc bụi cyclon. Lắp đặt toàn bộ hệ thống cân băng định lượng cấp liệu cho các máy nghiền xi măng. Đối với đay chuyền khô, nhà thiết kế đã bố trí hệ thống lọc bụi hiện đại: + Khu vực kho sét đồng nhất: lắp dặt một kho kín diện tích khoảng 6800 m2 + Quá trình nung và làm nguội clinker khí thải được dẫn đến lọc bụi tĩnh điện 37.20 để khử bụi Các công đoạn của quá trình sản xuất phát sinh bụi đều được lắp đặt hệ thống hút bụi tay áo hoặc bụi tĩnh điện Cơ cấu điều khiển từ xa: Cơ cấu điều khiển từ xa là các nút mở máy, đóng máy, hệ thống tay gạt, vô lăng điều khiển thuận lợi sử dụng cho người lao động Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân: Trang bị bảo vệ mắt khỏi bị vật rắn văng vào và khỏi tia bức xạ phát ra bằng các kính chuyên dụng; trang bị cơ quan hô hấp bằng mặt nạ và khẩu trang; trang bị bảo vệ đầu bằng mũ đạt tiêu chuẩn; trang bị bảo vệ chân tay bằng ủng cách điện ,găng tay chống ăn mòn; quần áo bảo hộ lao động… Cụ thể: - Khối phòng ban phục vụ + quần áo văn phòng: 2 bộ/ 12 tháng + Giầy da văn phòng:1 đôi/ 12 tháng + áo ấm: 1 cái/ 24 tháng + áo mưa: 1 cái/ 24 tháng + Mũ nhựa cứng: 1 cái/ 24 tháng + Xá phòng vệ sinh: 250g/1 tháng Khối công nhân sản xuất + Khẩu trang: 1 cái/ 1 tháng + Găng tay vải: 2 cái / tháng + Mũ mềm: 1 cái/ 12 tháng + Kính bảo hộ: 1cái/ 12 tháng + Quần áo công nhân: 2 bộ/ 12 tháng +Giầy da công nhân: 1 dôi/ 12 tháng Phòng cháy chữa cháy: Công ty đã trang bị đầy đủ các phương tiện phòng cháy chữa cháy, cả hệ thống phát hiện và chữa cháy tự động Kiểm nghiệm dự phòng thiết bị: Các máy móc thiết bị đều được kiểm tra định kỳ về tinh an toàn, chất lượng, độ tin cậy đặc biệt là các thiết bị có chất phóng xạ CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN ĐIỀN KIÊN LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY Phương hướng cải thiện điều kiện lao động của Công ty thể hiện ở việc cải thiện môi trường lao động và cải thiện các yếu tố liên quan đến công việc, tổ chức lao động khoa học 3.1 Phương hướng cải thiện điều kiện lao động của Công ty. 3.1.1 Cải thiện điều kiện lao động thông qua các biện pháp kỹ thuật Đối với dây chuyền cũ: Tiếp tục tăng cường kiểm tra, bảo dưỡng và duy trì chế độ hoạt động của các hệ thống lọc bụi. Cải tạo, lắp đặt thêm các thiết bị hút, lọc bụi tại các vị trí có nồng độ cao như: Băng cân cấp liệu máy nghiền, khu máy đóng bao… để giảm nồng độ bụi tại các vị trí này và giảm lượng bụi phát tán ra môi trường Che chắn các điểm phát sinh bụi như: Băng tải kho nguyên liệu, khu vực băng cân cấp liệu máy nghiền xi măng để giảm bụi phát sinh ra ngoài Tại thiết bị kẹp hàm đập đá vôi và 2 trạm nghiền đá trong khu vực công ty giảm bụi bằng cách che chắn, trồng cây xanh quanh khu vực Tiếp tục duy trì các giải pháp đã thực hiện để nồng độ khí CO, SO2, NO2 trong các phân xưởng làm việc. Tăng cường vệ sinh công nghiệp ở các nhà xưởng, công trình, nhà làm việc để hạn chế lượng bụi, vi khí hậu ảnh hưởng người lao động…. Tăng cường công tác kiểm tra phối hợp với các cơ quan khác để kiểm tra môi trường làm việc. Đối với dây chuyền mới: Hiện nay công ty đang thi công dây chuyền mới với công nghệ tiên tiến. Quý II năm 2009 khi đi vào hoạt động dây chuyền này sẽ góp phần đáng kể để cải thiện môi trường làm việc, vì khi hoạt động với công nghệ hiện đại của dây chuyền 3 sẽ cải thiện được môi trường lao động mà còn kéo theo việc đầu tư áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện đại hóa từng bộ phân dây chuyền cũ để đồng bộ với dây chuyền mới và cải thiện điều kiên lao động ở dây chuyền cũ * Giảm thiểu bụi Nguồn bụi sinh ra hầu hết ở tất cả các cung sản xuất và rất đa dạng, chủ yếu phát sinh do các quá trình vận chuyển, nghiền, nung, đóng bao.Do vậy các phương án kiểm soát bụi là tập trung khống chế lượng bụi. Theo báo cáo khả thi của dây chuyền mới thì sẽ trang bị các thiết bị xử lý bụi tương ứng như sau: - Công đoạn vận chuyển, tồn trữ nguyên liệu thô: các băng tải vân chuyển nguyên liệu thô về kho sau khi đạp hoặc được ôtô vận chuyển về đều có hộp bao che kín. Tổng hệ thống thiết bị vận chuyển sét từ vị trí cấp nguyên liệu trực tiếp về sân chứa hoặc về phễu chứa sau khi qua các thiết bị chia liệu vá đánh đống, trang bị 3 thiết bị lọc bụi kiểu túi tiên tiến, thu bụi tại các điểm phát sinh trên băng chuyền và tại điểm đổ liệu từ thiết bị lên băng tải. Các thiết bị lọc bụi túi lưu lượng khí 50- 200 m3/ph đảm bảo hiệu suất lọc là 99 % để lượng bụi trong không khí thải< 50mg/Nm3, thấp hơn tiêu chuẩn là 100 mg/m3. - Công đoạn nghiền liệu: các băng tải vận chuyển, các điểm nhận liệu và tháo liệu của các thiết bị hay máng trượt vận chuyển đều được bao che. Tại các điểm tháo liệu trên băng tải, điểm chuyển băng tải vận chuyển nguyên liệu thô đến máy nghiền liệu thô đặt các thiết bị hút bụi kiểu Jet-pulse: + 2 thiết bị lọc bụi túi bố trí tại két đánh đá định lượng đá vôi. Lưu lượng khí mỗi thiết bị là5500m3/h, diện tích bề mặt lọc67m2 để đảm bảo tiêu chuẩn hàm lượng bụi trong khí thải < 50mg/Nm3 + 7 bộ lọc bụi túi bố trí tại các máng trượt, gầu nâng vận chuyển bột liệu về silô liệu, miệng hút để thu bụi Các thiết bị lọc bụi túi, lưu lượng mỗi thiết bị từ 3000-3500 m3/h, diện tích mặt lọc 37-43 m2 để đảm bảo lượng bụi khí thải< 50mg/Nm3 + 1 bộ thiết bị lọc bụi túi khu vực băng cân định lượng đá sét, lưu lượng 9000 m3/h, mặt lọc 110m2 để đảm bảo tiêu chuẩn hàm lượng bụi trong khí thải < 50mg/Nm3 + 1 Cyclon thu sản phẩm sau máy nghiền liệu kiểu chùm 2 chiếc, có van nén khí ở đáy cyclon. Lưu lượng là 490.000N m3/h, thải qua ống khói kích thước D= 105m, H = 28m để đảm bảo tiêu chuẩn hàm lượng bụi trong khí thải < 50mg/Nm3 - Công đoạn dự trữ, đồng nhất và cấp liệu lò nung: trên tuyến vận chuyển có bố trí hệ thống hồi lưu để tuần hoàn bột liệu về silô trong trượng hợp chạy thử, chỉnh cân. Gồm có 3 thiết bị lọc túi, hiệu suất 99 % để khử bụi trong silô do quá trình đảo trộn và đồng nhất hóa cũng như bụi sinh ra trong quá trình tháo liệu, vận chuyển liệu thô từ silô cấp liệu lò nung sơ bộ đảm bảo tiêu chuẩn hàm lượng bụi trong khí thải < 50mg/Nm3 + 1 thiết bị lọc bụi túi cho silô đồng nhất, lưu lượng khí 10.000 m3/h, diện tích mặt lọc là 122 m2 + 1 thiết bị lọc bụi túi giũ bụi bằng thổi khí ngược bố trí tại két và băng cân cấp liệu lò, lưu lượng khí 7500 m3/h, diện tích bề mặt lọc 84 m2 + 1 thiết bị lọc bụi túi giũ bụi bằng thổi khí ngược lưu lượng khí 3500 m3/h, diện tích bề mặt lọc 43 m2 - Công đoạn nghiền than: Bụi than sinh ra trong quá trình nghiền, sấy, sàng theo khí sấy được tách sơ bộ nhờ thiết bị cyclon kép sau đó được thu hồi triệt để nhở thiết bị ngưng tụ tĩnh điện.Bụi sinh ra trong quá trình nghiền sấy, sàng được thu gom và xử lý bằng 1 bộ lọc bụi tĩnh điện và thải ra ngoài qua ống khói kí hiệu nguồn thải số 3 với lưu lượng thải 175000N m3/h, H = 44m, D = 2,5. Khí sau khi tách bụi có lượng bụi < 50mg/Nm3. Có 4 thiết bị lọc bụi túi gồm: + 1 thiết bị lọc túi kiểu Jet-pulse cho két than khô, giũ bụi bằng thổi khí ngược, lưu lượng khí 3.500m3/h, diện tích mặt lọc 47m2 + 1 thiết bị lọc túi cho két nghiền than giũ bụi bằng thổi khí ngược, lưu lượng khí 2.000m3/h, diện tích bề mặt lọc 24m2, đảm bảo nồng độ bụi thoát ra < 50mg/Nm3 + 1 thiết bị lọc túi cho cyclon thu sản phẩm sau vít vận chuyển than, kiểu Jet – Pulse giũ bụi bằng thổi khí ngược, lưu lượng khí 6500 m3 /h, diện tích mạt lọc 64m2, đảm bảo nồng độ bụi thoát ra < 50 mg /Nm3 + 1 bộ lọc bụi tĩnh điện kiểu đơn với hiệu suất lọc 95%, có một van phòng nổ, lưu lượng khí 1750000 Nm3 /h, diện tích 3300m2. Kích thước D 4,6 * 12,5m để đảm bảo nồng độ bụi khí thải < 50 mg /Nm3 Trong phân xưởng nghiền than có lắp đặt hệ thống bình phun CO2 gồm 14 bình loại 50 kg* 250 bar để phòng chống cháy . - Công đoạn tiếp nhận ,vận chuyển và tồn trữ than : Dự án sẽ bố trí 6 bộ lọc bụi túi kiểu Jet – Pulse tại các điểm giót và tiếp nhận than. Các thiết bị lọc bụi, giũ bụi bằng thổi khí ngược, lưu lượng khí mỗi thiết bị là 3000m3/h, diện tích bề mặt lọc 37m3 để đảm bảo lượng bụi trong khí thải < 50 mg /Nm3 Một bộ lọc bụi túi kiểu Jet – Pulse, lưu lượng là 9000m3/h, diện tích bề mặt lọc là 110m2 để đảm bảo lượng bụi trong khí thải < 50 mg /Nm3 Công đọan nghiền liệu và vận chuyển bột liệu : Bụi phát sinh trong quá trình định lượng, cấp liệu và vận chuyển được xử lý bằng 4 thiết bị lọc bụi túi có hiệu suất lọc bụi đạt 98 – 99 % với lưu lượng thải từ 100-200m3/ph. Còn bụi phát sinh trong quả trình nghiền, sàng được chuyển qua hệ thống cyclon lắng năng suất 5800m3/ph, hiệu suất 95% để thu lại các hạt mịn, chuyển tới silo đồng nhất. Lượng khí nóng lẫn bụi sau khi ra khỏi cyclon lắng và tháp điều hòa được đưa qua thiết bị lọc bụi tĩnh điện, lưu lượng 450000Nm3/h và hiệu suất lọc 99,9% để đảm bảo nồng độ thải < 50 mg /Nm3, ra ngoài qua ống khói kí hiệu nguồn thải số 1 có D = 4,5m, H= 120m. Công đoạn chứa và phân phối clinker: Gồm 5 hệ thống lọc bụi + 4 lọc bụi túi kiểu Jet – Pulse tại khu vực xuất clinker và khu vực đáy silô clinker, có lưu lượng là 9000m3/h , S bề mặt lọc 122m2 để đảm bảo lưu lượng bụi trong khí thải < 50 mg /Nm3 Một lọc bụi túi khu tiếp nhận clinker từ ôtô lưu lượng là 4500m3/h , S bề mặt lọc 55m2 để đảm bảo lưu lượng bụi trong khí thải <50

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxCải thiện điều kiện lao động trong công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.docx
Tài liệu liên quan