Chuyên đề Chế độ pháp lý về bảo lãnh ngân hàng và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tây Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 2

I. Những vấn đề cơ bản về bảo lãnh ngân hàng. 2

1. Khái niện về bảo lãnh ngân hàng, đặc điểm và vai trò của hoạt động bảo lãnh ngân hàng. 2

1.1. Khái niệm về bảo lãnh ngân hàng. 2

2. Đặc điểm, chức năng, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến bảo lãnh ngân hàng. 4

2.1. Đặc điểm, chức năng của bảo lãnh ngân hàng. 4

2.1.1. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng. 4

2.1.2. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng. 6

2.2. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến bảo lãnh ngân hàng. 7

2.2.1. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng. 7

2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến bảo lãnh ngân hàng. 8

3. Phân loại bảo lãnh ngân hàng. 9

3.1. Theo phương thức phát hành có 3 loại: 9

3.2. Theo mục đích bảo lãnh. 10

II. Chế độ pháp lý về bảo lãnh ngân hàng. 11

1. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật về bảo lãnh ngân hàng. 11

1.1. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật về bảo lãnh ngân hàng. 11

1.2. Các văn bản hiện hành liên quan đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng. 13

2. Các quy định cụ thể của pháp luật Việt Nam về bảo lãnh ngân hàng. 13

2.1. Chủ thể trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng. 13

2.1.1. Bên bảo lãnh. 13

2.1.2. Bên nhận bảo lãnh. 14

2.1.3. Bên được bảo lãnh. 14

2.2. Cam kết bảo lãnh. 16

2.2.1. Hợp đồng bảo lãnh. 16

2.2.2. Hợp đồng cấp bảo lãnh. 17

2.3. Phạm vi bảo lãnh. 17

2.4. Nội dung bảo lãnh 18

2.5. Thẩm quyền ký bảo lãnh. 19

2.6. Thực hiện bảo lãnh ngân hàng. 20

2.6.1. Thời hạn bảo lãnh. 20

2.6.2. Các biệm pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng bảo lãnh. 20

2.6.3. Phí bảo lãnh. 21

2.7. Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng bảo lãnh và các thức xử lý. 21

2.7.1. Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng. 21

2.7.2. Giải quyết tranh chấp bằng hoà giải. 22

2.7.3. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. 22

2.7.4. Giải quyết tranh chấp bằng toà án. 23

CHƯƠNG II. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI 24

I. Tổng quan về sự hình thành và phát triển NHNo & PTNT Việt Nam Chi Nhánh Tây Hà Nội. 24

1. Lịch sử hình thành và phát triển NHNo & PTNT Việt Nam. 24

2. Giới thiệu về NHNo & PTNT Việt Nam Chi Nhánh Tây Hà Nội. 26

2.1. Lịch sử hình thành. 26

2.2. Cơ cấu tổ chức. 27

2.2.1 Bộ máy tổ chức. 27

2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Chi Nhánh Tây Hà Nội và các phòng ban trực thuộc Chi Nhánh. 28

II. Tình hình hoạt động của Chi Nhánh Tây Hà Nội trong những năm gần đây. 31

1. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam Chi Nhánh Tây Hà nội. 31

1.1. Công tác huy động vốn. 31

1.2. Các hoạt động dịch vụ kinh doanh khác. 32

1.3. Phương hướng phát triển của Chi nhánh trong năm 2010. 32

2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo lãnh ngân hàng tại NHNo & PTNT Việt Nam Chi nhánh Tây Hà Nội. 34

2.1. Các hình thức bảo lãnh tại ngân hàng. 34

2.2. Đối tượng áp dụng. 35

2.3. Điều kiện bảo lãnh. 35

2.4. Tài sản đảm bảo cho bảo lãnh. 38

2.5. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng. 40

2.6. Nhận xét tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo &PTNT Việt Nam Chi nhánh Tây Hà Nội. 41

2.6.1. Kết quả đạt được trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. 41

2.6.2. Đánh giá kết quả đạt được trong thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh. 44

2.6.2.1. Những thành tựu đạt được. 44

2.6.2.2. Những mặt còn hạn chế trong thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. 44

CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 46

I.Tình hình áp dụng pháp luật về bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam hiện nay và những hạn chế. 46

1.Tình hình áp dụng pháp luật về bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam hiện nay. 46

2. Những hạn chế trong việc áp dụng pháp luật về bảo lãnh ngân hàng. 47

2.1. Pháp luật về bảo lãnh ngân hàng Việt Nam còn có điểm chưa tương đồng với pháp luật quốc tế. 47

2.2. Pháp luật chưa quy định rõ về quan hệ hợp đồng dịch vụ bảo lãnh. 47

2.3. Pháp luật về các biệm pháp bảo đảm và xử lý tài sản đảm bảo còn nhiều bất cập. 48

2.4. Thời gian đăng ký giao dịch bảo đảm chưa hợp lý. 52

2.5. Thủ tục giải quyết tranh chấp tại Toà án chưa thực sự hiệu quả để ngân hàng bảo vệ quyền lợi của mình. 53

2.6. Một số vấn đề khác. 55

II. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh ngân hàng. 57

1. Kiến nghị với cơ quan ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật. 57

1.1. Hoàn thiện quy định về hiệu lực của giao dịch đảm bảo. 57

1.2. Hoàn thiện quy định về xử lý tài sản đảm bảo. 57

1.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật theo cam kết mở của thị trường dịch vụ ngân hàng của Việt Nam. 58

2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 59

2.1. Hỗ trợ các NHTM trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. 59

2.2. Tăng cường việc kiểm tra, thanh tra hoạt động ngân hàng. 61

3. Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội. 64

3.1. Các hình thức bảo lãnh. 64

3.2. Điều kiện bảo lãnh. 65

3.3. Năng cao chất lượng thẩm định. 66

3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, quản lý. 67

KẾT LUẬN 69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 71

 

 

doc80 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2185 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chế độ pháp lý về bảo lãnh ngân hàng và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tây Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TM, đến nay đã có kết quả khả quan với lượng khách hàng ngày càng tăng. Bảng 3: Hoạt động dịch vụ các năm 2005 – 2009 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Thu dịch vụ ròng 0,5 2 2,3 2,2 4,5 Tăng trưởng thu dịch vụ ròng (%) 100 300 15 -4,5 104,5 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005 -2009 của Chi Nhánh. Tuy hoạt động dịch vụ tài ngân hàng có hướng tăng trưởng và năm 2009 đạt được kết quả rất khả quan với mức tăng 104,5% so với năm 2008 nhưng với tỷ trọng thu dịch vụ/ tổng thu ở mức hơn 1% là một con số khiêm tốn. Ở các nước phát triển tỷ lệ thu từ các hoạt động dịch vụ có khi lên tới 70-80%. Tỷ lệ thu từ dịch vụ cao chính là yếu tố cơ bản giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo sức cạnh tranh cho Ngân hàng. Phát triển hoạt động dịch vụ là định hướng quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại nước ta nói chung và hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam nói riêng trong đó có NHNo & PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội. 1.3. Phương hướng phát triển của Chi nhánh trong năm 2010. Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện năm 2009, căn cứ định hướng, mục tiêu, giải pháp của NHNo & PTNT Việt Nam và tình hình thực tế , chi nhánh NHNo & PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội đề ra mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh năm 2010 như sau: a, Mục tiêu tổng quát : - Giữ vững và phát huy vai trò chủ đạo trong thu hút tài chính nhàn rỗi trong thị trường tài chính tiền tệ phù hợp với định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. - Thực hiện tích cực các giải pháp theo chỉ đạo của cấp trên, góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng bền vững. - Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối an toàn và khả năng sinh lời. - Đáp ứng vốn cho nhu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo chủ trương “ Tam nông” của Đảng và Chính phủ. - Tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hoá, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng để tăng cường nguồn thu dịch vụ ngoài tín dụng. b, Các chỉ tiêu cụ thể. Chỉ Tiêu Mục tiêu Nguồn vốn Tăng từ 18 % - 20% so với năm 2009 Dư nợ Tăng từ 15%-17% so với năm 2009 Dư nợ trung – dài hạn /Tổng dư nợ Nhỏ hơn hoặc bằng 40% Nợ xấu Nhỏ hơn 5% Thu dịch vụ ngoài tín dụng Tăng 20% so với năm 2009 c, Một số giải pháp chính. - Chủ động tích cực triển khai các giải pháp kích cầu nhằm ngăn chặn suy thoái, tăng trưởng kinh tế bền vững, đảm bảo an sinh xã hội - Điều chỉnh cơ cấu đầu tư. - Phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ tiện ích liên ngân hàng, tiên tiến để tăng nhanh nguồn thu ngoài tín dụng. - Phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hoá, đảm bảo tính an toàn và bảo mật. 2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo lãnh ngân hàng tại NHNo & PTNT Việt Nam Chi nhánh Tây Hà Nội. 2.1. Các hình thức bảo lãnh tại ngân hàng. Bảo lãnh là một nghiệp vụ mới tại Việt Nam các quy định về nghiệp vụ được ban hành và sửa đổi, nhiều lần. Đánh dấu là sự ra đời Quyết định số 283/2000/QĐ- NHNN 14, Quyết định này đã thay thế một loạt các văn bản pháp quy khác như QĐ số 23/QĐ - NH14 ngày 21/2/1994 về việc "Ban hành qui chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài", QĐ số 196/QĐ-NH14 ngày 16/9/1994 về việc "Ban hành quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các Ngân hàng". Trên cơ sở đó để các chi nhánh trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam thực hiện một cách thống nhất và có hiệu quả, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện như : ,Quyết định số 09/QĐ-HĐQT-05 ngày 18 tháng 01 năm 2001 quyết định về ban hành hướng dẫn thực hiện quy chế bảo lãnh ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Quyết định số 398/QĐ /HĐQT-TD ngày 02 tháng 5 năm 2007 quy định về “ bảo lãnh ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”; Quyết định số 1300/QĐ-HĐQT –TDHo ngày 03 tháng12 năm 2007 của Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam quy định về “ Thực hiện các biệm pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam”; Văn bản số 3894/NHNo-TDHo ngày 23/9/2008 về việc hướng dẫn quy trình sử lý tài sản bảo đảm, Công văn số 6067/NHNo –TDDN về việc sửa đổi bổ sung hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của NHTM theo Quyết định số 14/2009/QD-TTg. Căn cứ vào các văn bản nêu trên thì NHNo & PTNTChi nhánh Tây Hà Nội thực hiện các loại bảo lãnh : 1) Bảo lãnh vay vốn +Bảo lãnh vay vốn trong nước +Bảo lãnh vay vốn nước ngoài 2) Bảo lãnh thanh toán 3) Bảo lãnh dự thầu 4) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 5) Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm 6) Bảo lãnh hoàn thanh toán 7) Các loại bảo lãnh khác 2.2. Đối tượng áp dụng. Căn cứ vào Điều 3 của quy định về bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo quyết định 398/QĐ-HĐQT-TD ngày 02 tháng 5 năm 2007 thì NHNo&PTNT Việt nam thực hiện bảo lãnh cho các đối tượng sau : a. Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam: Doanh nghiệp nhà nước. Công ty cổ phần. Công ty TNHH. Công ty hợp danh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể. b. Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo LCTCTD c. Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam. 2.3. Điều kiện bảo lãnh. Theo Điều 8 quy định bảo lãnh ngân hàng ban hành theo Quyết định 398/QĐ-HĐQT-TD ngày 02 tháng 5 năm 2007 thì NHNo & PTNT Việt Nam xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Có trụ sở làm việc hợp pháp (đổi với pháp nhân, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân) hoặc hộ khẩu thường trú (đối với hộ kinh doanh cá thể) cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam đóng trụ sở. Các trường hợp khác phải được sự đồng ý của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam bằng văn bản. Có dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và có hiệu quả khả thi đề nghị bảo lãnh. Đổi với bảo lãnh hối phiểu, lệnh phiếu, khách hàng phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật về thương phiếu. Đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài, khách hàng phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thương phiếu. Đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài, khách hàng phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài. Theo các điều kiện trên thì khách hàng đảm bảo các điều kiện chủ yếu 1, 2, 3 có thể được ngân hàng xem xét và quyết định bảo lãnh. Đối với các trường hợp thực hiện yêu cầu bảo lãnh theo ủy quyền : - Đối với các công ty cổ phần, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty hợp danh v.v thì ngân hàng yêu cầu cần phải có biên bản chấp nhận ủy quyền của đại cổ đông. - Đối với cá nhân tùy từng trường hợp và mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với cá nhân có yêu cầu bảo lãnh ủy quyền cho người khác thực hiện bảo lãnh ngân hàng có những yêu cầu cụ thể. Tuy nhiên các yêu cầu đối với người được ủy quyền như : có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đủ thì người được ủy quyền phải đáp ứng được. Việc ủy quyền giữa người ủy quyền và người được ủy quyền phải được làm bằng văn bản và nêu rõ phạm vi ủy quyền. Khi tiếp nhận trường hợp ủy quyền đối với cá nhân thì các nhân viên tại ngân hường thường yêu cầu người được ủy quyền xuất trình những chứng cứ ( như chứng minh thư, văn bản ủy quyền) đảm bảo cho việc ủy quyền là chính xác, sự hợp pháp của giao dịch. Những trường hợp bị từ chối bảo lãnh gồm: i)Phương án kinh doanh không khả thi, dẫn đến có nguy cơ cao ngân hàng phải thanh toán thay. ii)Hàng hoá hoặc dịch vụ cung cấp không phù hợp với pháp luật và các quy định của chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. iii)Tài sản đảm bảo không đủ giá trị hoặc tính pháp lý để đảm bảo cho khoản bảo lãnh. Tài sản đảm bảo không đủ giá trị ở đây được hiểu là giá trị tài sản của chủ thể yêu cầu bảo lãnh tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo lãnh nhỏ hơn tổng giá trị yêu cầu bảo lãnh. Tài sản đảm bảo không đủ tính pháp lý để đảm bảo cho khoản bảo lãnh được hiểu là các tài sản phải đáp ứng đủ các điều kiện sau : + Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của khách hàng : tức khách hang phải xuất trình được Giấy chứng nhận sở hữu, quyền quản lý tài sản. Trong trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất thì khách hàng phải xuất trình được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. + Thuộc loại tài sản được phép giao dịch : tức là các loại tài sản mà pháp luật cho phép hoặc không cấm mua bán, tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh. + Không tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng đảm bảo : tức loại tài sản mà khách hàng dùng làm tài sản đảm bảo cho ngân hàng tại thời điểm ký kết hợp đồng không trong tình trạng tranh chấp giữa các bên. Để đảm bảo cho điều kiện này thì chi nhánh[[ ] Chi nhánh ở đây được hiểu là Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn chi nhánh Tây Hà Nội ] ngân hàng thường yêu cầu khách hàng làm bản cam kết bằng văn bản về việc tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, quản lý tài sản đó và chụi trách nhiệm trước pháp luật với những cam kết của mình. + Phải mua bảo hiểm nếu pháp luật có quy định : Đối với các tài sản mà pháp luật có yêu cầu mua bảo hiểm thì trong quá trình hoạt động của mình chi nhánh thường yêu cầu khách hàng xuất trình Hợp đồng mua bảo hiểm trong thời hạn bảo lãnh. Đồng thời để đảm bảo an toàn vốn, chi nhánh yêu cầu khách hàng chuyển tên người hưởng thụ trong Hợp đồng bảo hiểm là NHNo trong trườn hợp có rủi do hoặc buộc khách hàng cam kết bằng văn bản về việc chuyển toàn bộ số tiền được đền bù theo Hợp đồng bảo hiểm để thanh toán nợ gốc, lãi, và các chi phí khách tại NHNo. Tuy nhiên trên thực tế hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh, nhiều trường hợp khách hàng có yêu cầu bảo lãnh không đáp ứng được những yêu cầu mà NHNo đưa ra. Đặc biệt là các Doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình do có nguồn vốn đầu tư ích, do đó giá trị tài sản đảm bảo thực hiện bảo lãnh thường không đáp ứng được. Trong một số trường hợp cá biệt nhằm đạt được mục đích vay vốn của mình, khách hàng đã dấu những thông tin về tranh chấp tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng định đoạt của mình đã làm văn bản cam kết tài sản không có tranh chấp sau thời gian giải ngân, chi nhánh phát hiện tài sản đảm bảo cho nghiệp vụ của mình đã có tranh chấp trước khi ký Hợp đồng đảm bảo do đó dẫn đến rủi do về tài sản cũng như về mặt pháp lý cho chi nhánh. 2.4. Tài sản đảm bảo cho bảo lãnh. Tài sản đảm bảo cho bảo lãnh được quy định tại Điều 22 Quy định bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định 398/QĐ-HĐQT-TD ngày 02 tháng 5 năm 2007 của NHNo & PTNT Việt Nam thì các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh bao gồm ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam. Các tài sản dùng cho bảo lãnh thường là các tài sản là động sản và bất động sản, tuy nhiên các tài sản này phải đảm bảo không thuộc vào các loại tài sản bị từ chối bảo lãnh.Theo quy định tại các văn bản của NHNo & PTNT Việt Nam thì các tài sản được dùng trong bảo lãnh là các tài sản như : máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng, kim khí, đá quý và các vật có giá trị khác; Các quyền tài sản, quyền tài sản phát sinh từ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợi, quyền nhận bảo hiểm; Tài sản hình thành trong tương lai sau thời điểm ký kết giao dịch cầm cố như hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay; nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các công trình gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khách gắn liền với đất v.v. Trên thực tế hoạt động tại chi nhánh thì các tài sản thường chấp nhận đảm bảo nghiệp vụ bảo lãnh thường là các loại tài sản phổ biến như : kim loại quý, đá quý, đồ dùng gia dụng; các loại phương tiện vận tài mà khách hàng có quyền sở hữu. Còn các loại tài sản khác như : quyền tài sản phái sinh từ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ ít thấy được chấp nhận. Đặc biệt là tài sản hình thành trong tương lai, chi nhánh rất thận trọng khi chấp nhận loại tài sản này dùng làm tài sản đảm bảo cho nghiệp vụ bảo lãnh vì tính chất đặc biệt của loại tài sản này. Tính chất đặc biệt của loại tài sản hình thành trong tương lai thể hiện ở tính đặc thù của quyền sở hữu đối với tài sản hình thành trong tương lai[[ ] LS. Đỗ Hông Thái, “Tài sản hình thành trong tương lai là đối tượng dùng để đảm bảo nghĩa vụ dân sự”. Tạp chí Ngân Hàng số 7/2006. ]: - Thứ nhất : tại thời điểm xem xét người chủ sở hữu của tài sản hình thành trong tương lai chưa hoàn toàn xác lập quyền sở hữu đầy đủ cho mình nhưng vì trong tương lai gần người ấy sẽ xác lập được quan hệ sở hữu đối với tài sản ấy. - Thứ hai : đối tượng của quan hệ sở hữu thì tại thời điểm đang được xem xét tài sản chưa hình thành “ vật chất – sản phẩm để trở thành đối tượng xác lập quan hệ đầy đủ. - Thứ ba, về tính chất thì tại thời điểm hiện tại quyền sở hữu của người đối với tài sản hình thành trong tương lai thực chất là một loại quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng với chủ sở hữu hoặc theo quy định pháp luật. Do quyền sở hữu của chủ thể đang xem xét chưa xác lập tại thời điểm hiện hữu nên người chủ trong tương lai không thể có đầy đủ mọi quyền của chủ sở hữu mà chỉ có một số quyền như : dùng tài sản để đảm bảo nghĩa vụ dân sự, nhận tài sản để xác lập quan hệ sở hữu sau khi hoàn thành các nghĩa vụ , chế ước quyền đối với chủ sở hữu và người thứ ba. Với tính chất trên tài sản hình thành trong tương lai được pháp luật công nhận là đối tượng của giao dịch đảm bảo. Những văn bản pháp luật tuy đã có những quy định về việc giao dịch đảm bảo bằng tài sản hình thành trong tương lai tuy nhiên vẫn chưa đưa ra được một hệ thống đầy đủ các quy định riêng áp dụng cho loại tài sản đặc thù này. Có nhiều văn bản khác nhau đề cập đến tài sản hình thành trong tương lai nhưng vẫn chưa nhất quán nên đã gây ra các cách hiểu khác nhau dẫn đến việc xác định tài sản hình thành trong tương lai khác nhau. Mặt khác công tác định giá tài sản hình thành trong tương lai cũng gây nên những khó khăn nhất định cho cán bộ tín dụng. Do đó khi tiếp nhận tài sản đảm bảo là tài sản hình hình trong tương lai thì chi nhánh thường thận trọng, xem xét kỹ lưỡng hơn đối với các tài sản khác nhằm hạn chế những rủi do không đáng có. 2.5. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh được thực hiện theo Quyết định 398/QĐ-HĐQT-TD ngày 02 tháng 5 năm 2007 của NHNo&PTNT Việt Nam theo đó thì quy trình bảp lãnh được tóm tắt bằng sơ đồ sau : Trình Hồ sơ đề nghị bảo lãnh. Không đủ Thẩm định điều kiện Từ chối phát hành bảo lãnh Trình Giám đốc chi nhánh Nơi phát hành bảo lãnh Không đồng ý Đồng ý nếu thuộc thẩm quyền Ký hợp đồng bảo lãnh Phát hành bảo lãnh Sơ đồ 2. Sơ đồ nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ bảo lãnh: Doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã có yêu cầu bảo lãnh phải làm hồ sơ bảo lãnh theo mẫu của ngân hàng. Hồ sơ bảo lãnh tín dụng bao gồm : hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản bảo lãnh ( gồm : giấy đề nghị bảo lãnh, các giấy tờ có liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh), hồ sơ đảm bảo cho khoản bảo lãnh. Bước 2. Thẩm định hồ sơ bảo lãnh : Cán bộ tín dụng phải kiểm tra hồ sơ và mục đích xin bảo lãnh, phân tích thẩm định khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh được đề nghị bảo lãnh cùng biện pháp bảo đảm cho khoản bảo lãnh. Sau đó lập báo cáo thẩm định bảo lãnh đề nghị Trưởng phòng tín dụng phê duyệt. Trưởng phòng tín dụng kiểm tra lại và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tính đầy đủ và hợp pháp của toàn bộ hồ sơ khách hàng, tính trung thực và chính xác của báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng trình, ghi rõ ý kiển của mình về việc đồng ý hay không đồng ý với đề xuất của cán bộ tín dụng để trình Giám đốc. Trường hợp cần thiết thì có thể trực tiếp thẩm định lại đề nghị bảo lãnh. Bước 3. Trình Giám đốc xem xét hồ sơ và báo cáo thẩm định của phòng tín dụng để quyết định duyệt, duyệt có điều kiện hay từ chối bảo lãnh. Nếu là trường hợp vượt phạm vi phán quyết thì lập tờ trình, ghi rõ ý kiến đồng ý hay không đồng ý bảo lãnh và chuyển toàn bộ hồ sơ lên cấp trên trực tiếp xem xét giải quyết. Nếu đồng ý bảo lãnh thì Giám đốc quyết định nội dung và ký cam kết bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng đảm bảo, hợp đồng tín dụng trong phạm vi phán quyết. Bước 4. Ký hợp đồng bảo lãnh : Hợp đồng bảo lãnh là hợp đồng độc lập với hợp đồng thương mại giữa khách hàng và ngân hàng thể hiện ràng buộc tài chính giữa ngân hàng và bên thứ ba. Nội dung chính của hợp đồng được lập theo đúng quy định của pháp luật bao gồm: - Tên, địa chỉ của ngân hàng bảo lãnh và khách hàng. - Số tiền bảo lãnh của ngân hàng. - Thời hạn bảo lãnh của ngân hàng. - Các điều khoản vi phạm hợp đồng thương mại dẫn đến nghĩa vụ phải chi trả của ngân hàng. - Các tài liệu cần thiết mà bên thứ ba cần có để chứng minh sự vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh. Bước 5. Phát hành bảo lãnh ngân hàng : Ngân hàng có thể phát hành bảo lãnh dưới các hình thức như: thư bảo lãnh, mở thư tín dụng, ký hối phiếu nhận nợ. Lựa chọn hình thức nào tùy thuộc vào bên thụ hưởng. Để hạn chế rủi ro bên thụ hưởng có thể yêu cầu đích danh ngân hàng bảo lãnh và hình thức bảo lãnh. 2.6. Nhận xét tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo &PTNT Việt Nam Chi nhánh Tây Hà Nội. 2.6.1. Kết quả đạt được trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Nghiệp vụ bảo lãnh là một trong các nghiệp vụ tín dụng được quy định về quy trình, điều kiện thực hiện trong Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh thực hiện hầu hết các loại hình bảo lãnh khi khách hàng yêu cầu, với các điều kiện bảo lãnh mà ngân hàng có thể chấp nhận được. Doanh nghiệp tham gia bảo lãnh ngày càng nhiều và chất lượng bảo lãnh cũng được đảm bảo. Bảng 5. Qui mô bảo lãnh tại ngân hàng. Đơn vị tính : Triệu đồng, % Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Doanh số bảo lãnh 124.378 215.02 620.021 682.023 Dư nợ bảo lãnh 156.742 262.911 253.000 278.300 Số món bảo lãnh 236 382 482 530 ( Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2006 – 2009 của Chi Nhánh) Nhờ có được một số lượng không nhỏ khách hàng truyền thống, kết quả hoạt động bảo lãnh ở Ngân hàng trong 4 năm qua tương đối cao. Năm 2006 Ngân hàng thực hiện được 236 món bảo lãnh với tổng giá trị 124.378 triệu đồng, Đến năm 2007, doanh số bảo lãnh là 215.021 triệu đồng, tăng gấp 1,78 lần so năm 2006. Đặc biệt sang đến năm 2008 do có rất nhiều đơn vị mở L/C thanh toán qua Ngân hàng, cộng với việc chi nhánh bảo lãnh cho một số công trình lớn,vì vậy doanh số bảo lãnh tăng rất nhanh, đạt 620.021 triệu đồng, tăng gấp 2,88 lần so với cùng kỳ năm trước. Sang tới năm 2009 doanh số bảo lãnh vẫn tăng nhưng với tốc độ chậm lại; đạt 682.023 triệu đồng, tăng gấp 1,1 lần so với năm 2008. Ngân hàng ngày càng có uy tín và thu hút được nhiều khách hàng với những món bảo lãnh lớn. Ngân hàng đạt được như vậy là nhờ có sự cố gắng nỗ lực của mọi bộ phận trong chi nhánh nhằm đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, hợp lý đến mức tối đa mức phí bảo lãnh, giữ gìn tốt mối quan hệ với khách hàng cũ cũng như khai thác được nhu cầu bảo lãnh của các khách hàng mới tại Ngân hàng bảo lãnh được phân chia và quản lý theo 2 loại hình: bảo lãnh trong nước và bảo lãnh mở L/C kết cấu từ trong của 2 loại bảo lãnh này cụ thể như sau: Bảng 6. Bảng cơ cấu bảo lãnh tại chi nhánh. Đơn vị tính : Triệu đồng, % Năm Tổng doanh số Bảo lãnh trong nước Bảo lãnh mở tín dụng Số món Số tiền Số món Số tiền Tỷ trọng Số món Số tiền Tỷ trọng 2006 236 124.378 150 677.86 54,5% 56 56.592 45,5% 2007 382 215.021 300 168.16 78,2% 82 46.875 21,8% 2008 482 620.021 301 496.02 85% 181 124 15% 2009 530 682.023 310 545.62 80% 220 136.11 20% ( Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2006 – 2009 của Chi Nhánh) Mặc dù năm 2006 số lượng các món bảo lãnh tương đối cao 236 món trong đó có150 món bảo lãnh trong nước. Năm 2007 số lượng các món bảo lãnh tăng 146 món so với năm 2006. Trong đó số món bảo lãnh trong nước tăng 150 món năm 2007 gấp 2 lần), tuy nhiên số món bảo lãnh mở L/C lại giảm đi 4 món. Đồng thời giá rị mỗi món cũng giảm đi sang đến năm 2008 thì số lượng món bảo lãnh cả trong nước và L/C đều tăng lên một cách đáng kể, bảo lãnh trong nước là 301 món và bảo lãnh mở L/C là 181 món. Mặc dù là doanh số bảo lãnh tăng do có thêm nhiều đơn vị mở L/C thanh toán qua Ngân hàng, nhưng số dư bảo lãnh lại giảm so với cùng kỳ năm trước do chi nhánh đã tiến hành phân tích tình hình tài chính của khách hàng kỹ hơn từ đó chọn lọc khách hàng tốt, còn những đơn vị khách hàng có tình hình tài chính không lành mạnh, sản xuất kinh doanh không hiệu quả. Thì đều không được Ngân hàng bảo lãnh. Tiếp tục mục tiêu đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của chi nhánh, trong năm 2009 doanh số về bảo lãnh tiếp tục tăng lên, số món bảo lãnh cũng tăng lên đến 530 món, trong đó có 310 món là bảo lãnh trong nước và 220 món L/C. Trong năm này các món mở L/C có thời hạn bảo lãnh dài hơn. 2.6.2. Đánh giá kết quả đạt được trong thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh. 2.6.2.1. Những thành tựu đạt được. Sở dĩ NHNo & PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội đã đạt được những kết quả trên là do: - Việc thực hiện bảo lãnh được tiến hành nhanh chóng, chính xác, kịp thời tạo điều kiện cho khách hàng trúng thầu thi công nhiều công trình lớn. Bên cạnh công tác ổn định tổ chức mọi hoạt động kinh doanh vào nề nếp, chi nhánh thường xuyên thực hiện công tác chấn chỉnh các mặt hoạt động chuyên môn, đặc biệt tăng cường thẩm định, kiểm tra giám sát chặt chẽ bảo đảm an toàn nâng cấp chất lượng tín dụng, thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước và của ngành nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. - Cơ cấu bảo lãnh phát triển vững chắc theo hướng đa dạng hoá nghiệp vụ. Bên cạnh đó thì Ngân hàng luôn luôn thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết của mình trong bảo lãnh. Vì vậy đã tạo được niềm tin vững chắc đối với khách hàng trong và ngoài nước, củng cố uy tín trong hoạt động kinh doanh của mình, nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thị trường cạnh tranh. - Ngân hàng luôn quán triệt sâu sắc đường lối, chủ trương, chính sách hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và ban lãnh đạo NHNo & PTNT Việt Nam vận dụng một cách chính xác, các qui định về bảo lãnh của NHNo &PTNT Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời Ngân hàng luôn biết cách khai thác và vận dụng phù hợp các qui định đó trên địa bàn hoạt động của mình, luôn có chính sách để củng cố quan hệ khách hàng truyền thống. 2.6.2.2. Những mặt còn hạn chế trong thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Bên cạnh những thành tựu, thì hoạt động bảo lãnh tại NHNo & PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội vẫn còn những hạn chế cần phải được khắc phục, để có hiệu quả cao hơn. Cụ thể là : - Hoạt động bảo lãnh trong nước vẫn chưa thể đáp ứng được tối đa nhu cầu của các doanh nghiệp, hộ gia đình, hợp tác xã trong nền kinh tế. - Sự mất cân đối trong các loại hình bảo lãnh, các hình thức bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh tiền ứng trước phát triển khá mạnh so với các hình thức bảo lãnh khác như: bảo lãnh thanh toán....mà những hình thức bảo lãnh này có thể đặt ngân hàng vào tình trạng rủi ro nhiều hơn do giá trị hợp đồng lớn và hợp đồng này thường kéo dài. Các hình thức như bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh chất lượng sản phẩm... mặc dù đã được ngân hàng chú ý phát triển nhưng vẫn còn chưa nhiều, doanh số còn chưa cao. - Còn nhiều vướng mắc liên quan đến tài sản đảm bảo trong khi xác định hạn mức bảo lãnh cho khách hàng. Điều này xuất phát từ sự không thống nhất giữa các văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực hiện của cơ quan công chứng, cơ quan đăng ký tài sản đảm bảo. - Hiện nay, ngân hàng chưa có chuẩn mực để xác định hạn mức mà việc xác định hạn mức chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng. Điều này cho thấy sự yếu kém trong việc lượng hóa các chỉ tiêu quan trọng, đánh giá nhu cầu và khả năng của khách hàng. - Việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đối ứng còn nhiều lúng túng. Đặc biệt là soạn thảo thư bảo lãnh cũng như thỏa thuận cách giải quyết tranh chấp liên quan đến bảo lãnh đối ứng. - Công tác thẩm định, kiểm tra, quản lý tài sản nợ vẫn còn thiếu sót. Theo thống kê của ban kiểm toán nội bộ thì chất lượng của công tác thẩm định đạt 85% so với thực tế. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những vấn đề còn tồn đọng trong nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh là do : - Có rất nhiều các văn bản do NHNN và các NHNo & PTNT Việt Nam quy định về nghiệp vụ bảo lãnh nhưng mà vẫn không đầy đủ, đồng bộ và hay thay đổi làm cho quá trình thực hiện gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nếu mà ngân hàng thực hiện đúng quy trình và quy định đó thì hầu hết các doanh nghiệp đều kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3853.doc
Tài liệu liên quan