Chuyên đề Chế độ pháp lý về hợp đồng xuất nhập khẩu và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 4

1. Lý do chọn đề tài 4

2. Mục đích, ý nghĩa của đề tài 5

3. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề. 5

4. Kết cấu chuyên đề 5

5. Phương pháp nghiên cứu 6

CHƯƠNG 1: CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU 7

1.1. Những vấn đề lý luận về hợp đồng xuất nhập khẩu 7

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm 7

1.1.2. Phân loại 7

1.1.3. Hình thức cơ cấu hợp đồng xuất nhập khẩu 8

1.1.4. Nội dung cơ bản của hợp đồng xuất nhập khẩu 9

1.1.5. Nguồn luật điều chỉnh 10

1.2 Chế độ pháp lý về hợp đồng xuất nhập khẩu 13

1.2.1. Điều kiện về tên hàng 13

1.2.2. Điều kiện về phẩm chất 13

1.2.3. Điều kiện về số lượng 14

1.2.4. Điều khoản giao hàng 14

1.2.5. Giá cả 14

1.2.6. Thanh toán 14

1.2.7. Bao bì và ký mã hiệu 15

1.2.8. Bảo hành 16

1.2.9.Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng 16

1.2.10. Bảo hiểm 17

1.2.11. Bất khả kháng 18

1.2.12. Khiếu nại 18

1.2.13. Trọng tài 18

1.3. Quá trình đàm phán và ký kết Hợp đồng xuất nhập khẩu 19

1.3.1. Các phương thức đàm phán 19

1.3.2. Soạn thảo và ký kết hợp đồng 20

1.4. Thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu 21

1.4.1. Xin giấy phép xuất/nhập khẩu 22

1.4.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu 22

1.4.3. Kiểm tra chất lượng 23

1.4.6. Làm thủ tục hải quan 25

1.4.7. Giao nhận hàng với tàu 25

1.4.8 . Làm thủ tục thanh toán 27

1.4.9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 28

1.5.Tranh chấp và việc giải quyết tranh chấp trong hợp đồng xuất nhập khẩu 29

1.5.1.Thương lượng trực tiếp giữa các bên tranh chấp 29

1.5.2.Hòa giải tranh chấp 30

1.5.3. Giải quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài 31

1.5.4. Giải quyết tranh chấp tại tòa án 32

CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIGLACERA 33

2.1.Tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera 33

2.1.1 .Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera. 33

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera 34

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera 35

2.1.4. Lao động và những vấn đề pháp lý về lao động của công ty 40

2.2.Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu tại công ty 47

2.2.1.Tình hình xuất nhập khẩu 47

2.2.2.Tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu của công ty 50

2.2 Tình hình thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu 55

2.3 Kết thúc hợp đồng 58

2.4 Tranh chấp và giải quyết tranh chấp. 58

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐÔNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY 61

3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu 61

3.1.1. Những thuận lợi 61

3.1.2. Khó khăn, thách thức 66

3.2. Một số kiến nghị 69

3.2.1.Kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ hợp đồng xuất nhập khẩu 69

3.2.2. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả ký kết và thực hiện tại công ty . 72

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80

I.Văn bản quy phạm pháp luật 80

II. Điều ước quốc tế và tập quán, thông lệ thương mại quốc tế 81

III.Tài liệu tham khảo khác 81

 

 

doc83 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2101 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chế độ pháp lý về hợp đồng xuất nhập khẩu và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tiếp thị dài hạn và ngắn hạn trình Tổng giám đốc công ty phê duyệt trên cơ sở đó hoàn thành nhiệm vụ được giao.Thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh các chính sách,chế độ hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của bộ thương mại. Tuy nhiên trong từng giai đoạn công ty cần tùy vào tình hình cụ thể của thị trường để có những thay đổi bổ sung phù hợp, đưa ra những nhiệm vụ cụ thể nhằm khái thác tối đa tiềm năng của thị trường để đảm bảo những mục tiêu không chỉ đối vớí trong phạm vi công ty mà còn đối với tổng công ty,chức năng đối với ngành và còn cả với nền kinh tế nước nhà trong bối cảnh hội nhập hiện nay. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau Là một đơn vị được cổ phần hoá từ Doanh nghiệp Nhà nước do vậy cơ cấu tổ chức có hình thức theo quy định của điều lệ công ty phù hợp với quy định của luật doanh nghiệp 2005,và các quy định hướng dẫn khác của pháp luật . Cụ thể tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau -Đaị hội đồng cổ đông - Hội đồng quản trị -Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc - Ban kiểm soát. Trong đó Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng Cổ đông có trách nhiệm thảo luận và phê chuẩn nhữngchính sách dài hạn và ngắn hạn về phát triển của Công ty, quyết định về cơ cấu vốn, bầu ra bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. Hội đồng Quản trị là cơ quan quản trị Công ty,có toàn quyền nhândanh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừnhững vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng Cổ đông mà không được ủy quyền. Hội đồng Quản trị có trách nhiệm xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, đưa ra các biệnpháp, các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu do Đại hội đồng Cổ đông đề ra.Hội đồng quản trị (HĐQT) công ty hiện tại gồm 05 thành viên do Cổ đông sáng lập để cử theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của từng Cổ đông sáng lập,các thành viên đó là -1.Ông Trần Quốc Thái-2.Ông Lê Minh Tuấn-3.Ông Nguyễn Vĩnh Cường-4.Ông Đặng Văn Thiệu và Ông.Nguyễn Trần Tuấn Nghĩa.Các thành viên của HĐQT có nhiệm kỳ không quá 3 năm và có thể được bầu lại vào đại hội cổ đông tiếp theo. Ban Giám đốc là cơ quan điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị về toàn bộ việc tổ chức sản xuất kinhdoanh, thực hiện các biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu phát triển của Công ty. Ban Giám đốc gồm 01Giám đốcvà 03 PhóGiám đốc phụ trách trên các lĩnh vực xuất nhập khẩu,kinh doanh nội địa và kinh doanh VLXD.Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ,chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ,HĐQT và pháp luật về các kết quả kinh doanh của công ty ,thay mặt công ty ký kết các hợp đồng tài chính, thương mại, tổ chức và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, trình HĐQT phê chuẩn kế hoạch kinhdoanh cho năm tài chính tiếp theo..Giám đốc và một số phó giám đốc có thể đồng thời là thành viên HĐQT và do HĐQT bổ nhiệm hoặc bãi miễn theo một Nghị quyết hợp thức của công ty.Cuối cùng là một hệ thống các bộ phận,trung tâm vàc các phòng ban tương ứng với các lĩnh vực hoạt động của mình ,bao gồm bộ phận kinh doanh nội địa,phòng xuất nhập khẩu,trung tâm xuất khẩu lao động, trung tâm kinh doanh vật liệu xây dựng;các phòng chức năng này hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của các phó giám đốc phụ trách, bên cạnh đó còn có phòng kinh tế chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty,phòng tổ chức hành chính chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Đại hội đông cổ đông.Giám đốc và bộ máy giúp việc điều hành hoạt động công ty chịu trách nhiệm và nằm dưới sự lãnh đạo của HĐQT. Trong đó : - Phòng kinh tế vốn được tổ chức từ phòng tài chính kế toán và phòng kế hoạch đầu tư trước đây nên về cơ bản chức năng nhiệm vụ của phòng là tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của công ty,theo dõi kiểm tra,kiểm soát tình hình tài chính công ty,lập hệ thống báo cáo tài chính và cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng,xác lập và tập hợp số lượng thông tin các hoạt động sản xuất kinh doanh,phân tích các thông tin kế toán để giúp các nhà lãnh đạo công ty có giải pháp.Đồng thời phối hợp các phòng khác để tiến hành các hoạt động trong phạm vi nhiệm vụ của mình... - Bộ phận kinh doanh nội địa, đây là chi nhánh ở Hà nội của công ty thực hiện việc triển khai tiêu thụ các sản phẩm, xây dựng hệ thống khách hàng,lập các phương án, quản lý việc thu hồi công nợ.. - Phòng xuất nhập khẩu thực hiện việc tham mưu giám đốc về công tác xuất nhập khẩu, tìm kiếm và khai thác thị trường các nước trên thế giới để mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Xây dựng phương án mở văn phòng đại diện tại nước ngoài để hình thành mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty trên thế giới.. - Trung tâm xuất khẩu lao động thực hiện việc tham mưu cho giám đốc và tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến xuất khẩu lao động như đào tạo và giáo dục định hướng cho người lao động, tuyển lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, làm các thủ tục để đưa người lao động đi làm ở nước ngoài; tìm kiếm đối tác và nguồn lao động trong nước, giao dịch tìm kiếm đối tác nước ngoài theo dõi và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của lao động ở nước ngoài.. - Trung tâm kinh doanh vật liệu xây dựng thực hiện việc kinh doanh các sản phẩm kính, gương-bán vật liệu xây dựng thu hồi công nợ của công ty. Tổ chức mạng lưới bán hàng mua sắm trang thiết bị (vận chuyển), trả lương cho CBCNV trong bộ phận, lao động thuê ngoài, nộp tiền khoán cho công ty và chịu trách nhiệm về công nợ bán hàng, sử dụng các biện pháp để chăm sóc khách hành tốt nhất, chủ động cung cấp đáp ứng sản phẩm cho khách hàng... - Phòng tổ chức hành chính thực hiện việc tham mưu cho lãnh đạo công ty thực hiện quản lý các lĩnh vực công tác như: tổ chức, hành chính, lao đông, tiền lương, đào tạo, bảo vệ an ninh quốc phòng và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động của Công ty.Quản lý con dấu theo quy định của Nhà nước ,quản lý và điều hành phương tiện làm việc cho CBCNV của công ty,công tác thông tin,báo chí,tuyên truyền... Ngoài chi nhánh tại Hà nội công ty còn còn có một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập từ tháng 6/2006 gồm cán bộ công nhân viên được tổ chức thành 4 phòng là phòng hành chính tổng hợp,phòng kế toán tài chính, phòng xuất khẩu lao động Malasia, phòng xuất khẩu lao động Đài Loan –Macao và bộ phận gồm 3 CBCNV đại diện tuyển dụng tạo nguồn ở các tỉnh phía Bắc.Là chi nhánh mới được thành lập nên trong sáu tháng đi vào hoạt động,ban đầu chỉ ổn định tổ chức bộ máy,hoàn thiện quy chế hoạt động,cơ sở vật chất và đăng ký kinh doanh..Trong kinh doanh chi nhánh chỉ mới bắt đầu xây dựng thực hiện phát triển thương hiệu của công ty tại chi nhánh phía Nam,hoạt động ban đầu chỉ là lĩnh vực xuất khẩu lao động sau đó sẽ dần thực hiện các hoạt động kinhhdoanh thương mại, xuất nhập khẩu, du lịch, du học, sản xuất dịch vụ.. Ban Kiểm soát gồm 03 thành viên do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành kinh doanh của Công ty.Nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty,hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Đại hội đồng cổ đông.Mỗi cổ đông hoặc nhóm cổ đông nắm giữ trên 16 % cổ phần công ty trong 6 tháng liên tục đều được quyền để cử vào ban kiểm soát ,nhiệm kỳ của các thành viên trong ban kiểm soát là 3 năm và có thể được bầu lại trong ĐHĐCĐ tiếp theo. Các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên và các tổ chức chính trị xã hội khác hoạt động theo hiến pháp pháp luật và điều lệ của công ty.Tổng giám đốc lập kế hoạch để HĐQT thông qua các vấn đề liên quan đến tuyển dụng, lao động, buộc thôi việc, tiền lương, BHXH, phúc lợi, khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ quản lý và người lao động cũng như các mối quan hệ của công ty với tổ chức Công đoàn được công nhận theo các chuẩn mực, thông lệ và các chính sách quản lý tốt nhất, những thông lệ và chính sách quy định tại điều lệ và các quy chế của công ty và pháp luật. 2.1.3.2 Sơ đồ tổ chức Từ cơ cấu tổ chức trên có thể biễu diễn sơ đồ tổ chức công ty như sau Hội đồng quản trị Đại hội đồng cổ đông Giám đốc công ty Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng kinh tế Bộ phận kinh doanh nội địa Phòng xuất nhập khẩu Trung tâm xuất khẩu lao động Trung tâm kinh doanh vậtliệu xây dựng Phòng tổ chức hành chính Ban kiểm soát ( Nguồn: Sổ tay chất lượng iso 9001:2000 của công ty) 2.1.4. Lao động và những vấn đề pháp lý về lao động của công ty 2.1.4.1 Đặc điểm chung về lao động của công ty. Nhìn chung nhằm thực hiện thành công việc cổ phần hoá công ty đã sử dụng cơ cấu tổ chức bộ máy gọn nhẹ và lao động được bố trí, sắp xếp hợp lý.Là một tổ chức chuyên kinh doanh dịch vụ nên công ty nhận thức được rằng trình độ và kỹ năng của lao động trong công ty có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra chất lượng dịch vụ.Trách nhiệm quản lý nguồn nhân lực đó do phòng Tổ chức-Hành chính đảm nhiệm. Trước thời điểm sắp xếp lại công ty có 67 cán bộ công nhân viên, công ty có phương án kế hoạch sử dụng 58 cán bộ công nhân viên theo yêu cầu sản xuất kinh doanh, còn lại 9 lao động dôi dư cũng đã có phương án giải quyết thoả đáng. Trong 58 cán bộ công nhân viên hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau.Đó là 1 hệ thống đồng bộ nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động, trẻ tuổi, rất năng động, sáng tạo.Cán bộ lãnh đạo hoạt động một cách mẫn cán, năng lực quản lý cao;đội ngũ nhân viên có chuyên môn nghiệp cao, hoạt động một cách chuyên nghiệp, đạt hiệu quả cao. Về mặt chât lượng, 58 lao động của công ty tất cả đều đã qua đào tạo và có trình độ rất cao, trong đó có 42 người có trình độ từ đại học trở lên (chiếm tỷ lệ 72,4%) 12 người có trình độ cao đẳng và trung cấp (chiếm tỷ lệ 20,69%), còn lại 4 lao động phổ thông chỉ chiểm tỷ lệ 6,9 %.Các lao động hầu hết đều làm công tác quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, công việc đòi hỏi phải có khả năng rất cao mới có thể đáp ứng được. Về cơ sở vật chất và môi trường làm việc: Công ty luôn đặt yếu tố con người lên vị trí trung tâm nên cán bộ công nhân viên của công ty được trang bị những điều kiện tốt nhất để phục vụ cho công việc,với hệ thống thiết bị và văn phòng làm việc và cho thuê đẹp hiện đại, sử dụng trang thiết bị công nghệ tiên tiến trên thế giới.Mặt khác công ty cũng thường xuyên đầu tư đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả công việc,đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường Bên cạnh nếu lao động công ty xét theo giới thì công ty cũng sử dụng lao động khá đồng đều số lượng lao động nữ trong công ty là 24 người chiếm tỷ lệ gần 41,4 % lao động toàn công ty.Trước đây lao động nam vẫn thường chiếm tỷ lệ lớn, khoảng 70% do việc sử dụng một sử dụng một lượng lớn lao động nam cho việc bốc xếp dỡ hàng thì hiện nay với sự đầu tư cho máy móc, sự chú trọng vào khâu dịch vụ làm cho số lượng lao động chân tay đó giảm đáng kể, hiện nay công ty chỉ sử dụng 3 lao động cho việc bốc xếp. Công ty luôn có kế hoạch đào tạo, thay đổi bổ sung lao động để thích nghi với môi trường cạnh tranh hội nhập hiện nay; đặc biệt là những cán bộ chủ chốt,việc bổ nhiệm luôn đảm bảo những chỉ tiêu điều kiện đặt ra.Các cán bộ công nhân viên luôn ý thức hoạt động của mình trong điều kiện mới với rất nhiều thử thách.Họ không ngừng học tập trau dồi kiến thức kỹ năng, nâng cao trình độ và phấn đấu làm việc đạt hiệu quả tốt nhất đưa công ty ngày càng phát triển lớn mạnh trong và ngoài nước. 2.1.4.2 Những vấn đề pháp lý về lao động trong công ty Lao động được công ty xem là tài sản quý báu của mình,do vậy ngoài việc giải quyết tốt những chế độ và chính sách cho người lao động do phòng tổ chức hành chính thực hiện theoquy định của pháp luật, công ty cũng luôn quan tâm chăm lo đời sống sinh hoạt và làm việc, thực hiện các ưu đãi cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty nhằm giúp người lao động yên tâm làm việc, phát huy tối đa năng lực của mình, ngày càng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Hiện tại với 58 lao động trong toàn thể công ty thì có 4 lao động thuộc diện không phải ký hợp đồng lao động, 23 lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, 30 lao động làm việc theo hợp đồng có thời han(1-3 năm) và 1lao động theo mùa vụ, theo công việc. - Thời giờ làm việc và thời giờ nghĩ nghơi. Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh quy định của luật lao động hiện hành về thời giờ làm việc và nghĩ ngơi.Cán bộ công nhân viên mỗi ngày làm việc 8h,buổi sáng làm việc từ 7h30' đến 11h30',buổi chiều từ 1h đến 5h;mỗi tuần làm việc không quá 40h.Toàn bộ công nhân viên đều không phải làm thêm giờ làm Ca3,mỗi tuần được nghĩ 2 ngày vào thứ bảy và chủ nhật.Công ty áp dụng chế độ nghĩ làm việc, nghĩ bù hưởng nguyên hưởng theo quy định tại điều 73 của bộ luật lao động. Ngoài ra lao động trong công ty còn được nghĩ phép hàng năm tính theo thâm niên công tác, cứ 5 năm được nghĩ phép thêm 1 ngày. Riêng đối với lao động nữ trong công ty công ty cũng áp dụng mọi chế độ ưu tiên theo quy định chế độ ưu tiên được pháp luật quy định để giúp họ kết hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình phù hợp đặc điểm cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ.Đặc biệt với lao động nữ đang mang thai và vừa sinh con ngoài việc áp dụng chế độ thai sản theo quy định còn được bố trí làm công việc nhẹ nhàng và được nghĩ mỗi ngày 60 phút - Chế độ Bảo hiểm xã hội,Bảo hiểm y tế,Bảo hộ lao động. Tùy theo lĩnh vực hoat động trong công ty mà công ty tạo điều kiện để người lao động yên tâm làm việc, phát huy năng lực bản thân; do đó thực hiện đúng đắn các quy định về Bảo hiểm và bảo hộ luôn được coi trọng.Hiện nay hầu hết cán bộ công nhân viên đều tham gia đóng BHXH, 100% tham gia BHYT theo đó là Người chủ sử dụng lao động đóng 15% quỹ lương còn người người lao động đóng 5% lương của họ.Cán bộ công nhân viên được hưởng mọi chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất,thất nghiệp theo quy định hiện hành của luật bảo hiểm xã hội và luật lao động.Tổng quỹ lương đóng BHXH,BHYT và kinh phí Công Đoàn năm 2004 được 466.208.600 đồng, năm 2005 được 154.978.000 đồng, năm 2006 được 116.020.276,4 đồng.Ngoài ra vấn đề an toàn vệ sinh lao động cũng luôn được quan tâm thường xuyên nhằm tạo làm cho cán bộ công nhân viên luôn an tâm làm việc đạt hiệu suất cao nhất. - Chính sách tiền luơng, phụ cấp và các chế độ khác. Công ty sử dụng hệ thống trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty theo từng loai hợp đồng đã ký kết theo thời gian và theo mùa vụ với người lao động,trên cơ sở áp dụng quy định của Nhà nước về mức lương tối thiểu, về chỉ số giá sinh hoạt và trên cơ sở tham khảo ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở .Người lao động được trả lương hàng tháng, được tạm ứng theo khối lượng công việc đã hoàn thành trong tháng,được hưởng các chế độ phụ cấp, tiền thưởng,nâng bậc lương cũng như các chính sách khuyến khích tài chính,vật chất khác một cách đầy đủ,hợp lý.Đối với lao động công ty không có nhu cầu sử dụng công ty có chính sách tài chính hổ trợ số lao động dôi dư đó để trợ cấp cho họ; hàng năm công ty đều trích 3 % tổng quỹ lương cho quỹ dự phòng mất việc làm, đặc biệt năm 2005 công ty đã trích được 17.583.552 đồng và chi trợ cấp mất việc làm 42.470.500 đồng cho 9 đối tượng là lao động dôi dư do công ty không có nhu cầu sử dụng sau cổ phần hóa. Cán bộ lao động trong công ty cũng luôn tự giác nghiêm chỉnh thuc hiện đầy đủ quy định của công ty như thoả thuận trong hợp đồng và theo nội quy quy chế của công ty.Họ luôn ý thức trách nhiệm của mình, những trách nhiệm phải gánh chịu do vi phạm nội quy quy định của công ty và của pháp luật.Vì vậy mà hầu như chưa có tranh chấp lao động nào xảy ra trong công ty, mặc dù vậy công ty vẫn có một tổ chức Công đoàn luôn bên cạnh họ và được công ty tạo điều kiện để hoạt động thực hiện việc đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho họ.Nhờ vậy mà những năm gần đây thu nhập bình quân 1 lao động trong công ty là đã tăng lên với mức thu nhập bình quân hiện tại là 2 triệu 8 trăm 40 nghàn đồng một tháng, đó là mức thu nhập khá và theo đà tăng trưởng của công ty thi thu nhập đó cũng tăng dần , giúp người lao động ổn định làm việc và làm việc với năng suất cao. 2.1.5. Tình hình sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước 2.1.5.1 Truớc khi cổ phần hóa. Trước khi cổ phần hóa được sự chỉ đạo của Tổng công ty Viglacera và sự hợp tác chặt chẽ của các đơn vị thành viên trong toàn tổng công ty,của khách hàng trong và ngoài nước công ty đã có những bước tiến trong các hoạt động sản xuât kinh doanh như ngày càng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các sản phẩm ra nước ngoài ,ba năm liên tục từ năm 2002 được Bộ thương mại tặng thưởng về thành tích xuất khẩu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Với phương châm không ngừng nâng cao chất lượng quản lý và chất lượng dịch vụ và với khẩu hiệu “nhiệt tình,tận tụy phục vụ khách hàng” gắn hiệu quả kinh doanh với an toàn vốn và tài sản của công ty tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững;công ty luôn duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2000,chú trọng nghiên cứu,khảo sát nhằm khai thác thị trường kinh doanh và xuất nhập khẩu trong cả nước và trên toàn thế giới.Những thành tích xuất sắc của mình thực sự đóng góp rất lớn trong việc đưa Viglacera đã trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, đa ngành, đa sở hữu, có công nghệ và thiết bị hiện đại, đứng đầu về sản xuất vật liệu xây dựng tại Việt Nam, đến năm 2005 trình độ công nghệ sản xuất vật liệu thuỷ tinh và gốm xây dựng đứng hàng đầu trong khối ASEAN,sản phẩm thương hiệu Viglacera luôn chiếm 30 - 40% thị phần trong nước và xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới nh: Nga, Ucraina, Hàn Quốc, Nhật Bản, Irắc, Đài Loan...Dưới đây là một số chỉ tiêu mà công ty đã đạt được trong 3 năm từ 2003 đến 2005 Các chỉ tiêu tài chính năm 2003-2005 2003 2004 2005 Tổng doanh thu 254.703.248.430đ 200.926.025.41đ 289.046.457.60đ Lợi nhuận sau thuế 749.275.88 đ 2.158.266.10đ 703.215.92đ Nộp ngân sách 37.277.378 đ 15.965.972.35đ 16.835.373.68đ (Nguồn: Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty) Như vậy trong những năm qua mức tăng trưởng theo doanh thu bình quân từ 25% đến 30% với lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước từ 5 đến 7%,bình quân thu nhập của nguời lao động càng ngày càng tăng lên.Hàng năm công ty đóng góp cho ngân sách Nhà nước tương ứng với các loại thuế phải nộp như thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài và các loại thuế, phí phải nộp khác một khoản đáng kể (như bảng trên) Với doanh thu và lãi trên vốn Nhà nước ổn định qua các năm,sản phẩm đầu ra của công ty được thị trường chấp nhận,vấn đề công nợ có khả năng giải quyết nhanh (tỷ số thanh toán hiện hành khoảng 1,02, tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn khoảng 1,15), khả năng tiêu thụ cổ phiếu dễ dàng trong và ngoài doanh nghiệp nên công ty đã đạt tiêu chuẩn thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp theo quyết định số 1996/QĐ-BXD ngày 31/5/2005 về việc bổ sung công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Tradimex thuộc tổng công ty Viglacera vào danh mục các công ty chuẩn bị thực hiện quá trình cổ phần hó 2.1.5.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước sau khi cổ phần hóa. Trong quá trình chuẩn bị cho cổ phần hóa và sau khi thực hiện việc cổ phần hóa nhìn chung tuy được hưởng một số ưu đãi như được miễn giảm 100% thuế TNDN trong 2 năm từ khi hoạt động có lãi và 50% trong 3 năm tiếp theo, miễn thuế trước bạ với tài sản sau khi bàn giao cổ phần hóa và các ưu đãi khác đối với công ty cổ phần hóa; nhưng công ty còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh như chính sách thắt chặt của ngân hàng trong việc vay vốn, khó khăn trong thu hồi công nợ, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt không chỉ các công ty khác trong nước mà cả doanh nghiệp nước ngoài vốn đã rất mạnh trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu.Những cơ hội và thách thức đó nhưng với sự năng động, linh hoạt và nổ lực quyết tâm khắc phục khó khăn của tập thể cán bộ công ty công ty đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ cho thấy việc thay đổi hình thức hoạt động từ một công ty Nhà nước sang Công ty cổ phần là quy luật tất yếu phù hợp với nền kinh tế thị trường và kinh tế quốc tế.Công ty đã đạt mốt số kết quả quan trọng như sau: Tổng doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 đạt 320,502.767 tỷ (đồng), tổng lợi nhuận sau thuế đạt 277.031.015,5 (đồng) - Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu kinh doanh tuy do ảnh hưởng của điều chỉnh giảm mức tín dụng của NHTM, biến động chính trị ở Thái Lan, biến động giá xăng dầu và chính sách của các công ty cung cấp sản phẩm xuất khẩu...nhưng công ty cũng đạt được một số kết quả đáng kể trong đó nhập khẩu kinh doanh đạt gần 204,278 tỷ đồng, xuất khẩu kinh doanh đạt 81,038 tỷ đồng. - Lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất đạt 5,810 tỷ đồng chủ yếu từ các sản phẩm gạch men Thăng Long, gạch ốp lát Hà nội,kính Đáp cầu... - Lĩnh vực kinh doanh kính, gương VIFG, gốm xây dựng Hạ Long ...đạt gần 27 tỷ đồng. - Lĩnh vực XKLĐ: Đưa được gần 368 người lao động đi làm việc có thời hạn ở ở Đài loan, Malasia,Quatar.. với doanh thu gần 1.542.898.263 đồng - Đối với hoạt động ủy thác ngay từ đầu 2005 công ty đã chủ động thỏa thuận tạm ngừng nhập khẩu ủy thác cho một số đơn vị trong Tổng công ty đo công nợ với công ty quá cao, không hiệu quả mà chỉ tập trung vào các mặt hàng như sứ vế sinh, gạch Ceramic, Granit, Cotto...chủ động khai thác nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị cho mốt số đơn vị ngoài tổng công ty như CTCP Sông Đáy, IPC, Hiệp Quang, Trường Xuân..tạo doanh thu hàng trăm triệu đồng cho công ty. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đó đã tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân sách Nhà nước với mức nộp ngân sách là 9.977.853.174 đồng. 2.2.Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu tại công ty 2.2.1.Tình hình xuất nhập khẩu 2.2.1.1 Các mặt hàng xuất nhập khẩu Như tên gọi của nó, lĩnh vực kinh doanh mà công ty định hướng là sẽ tập trung vào là kinh doanh xuất nhập khẩu, trong đó trong những năm tới chiến lược của công ty là tăng dần tỷ trọng xuất khẩu và giảm dần tỷ trọng nhập khẩu trong tổng kim nghạch xuất nhập khẩu sao cho tiêu thụ được nhiều sản phẩm và xuất khẩu được nhiều hàng hóa. Thực tiễn hoạt động kinh doanh trong những năm qua cho thấy cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chính của công ty rất đa dạng, đó là gạch ngói, đất sét nung, gạch ốp lát Ceramic, gạch Granit, nguyên vật liệu xây dựng, sứ vệ sinh, kính xây dựng và các thiết bị máy móc trong lĩnh vực xây dựng...bên cạnh đó với định hướng triển khai xuất khẩu các sản phẩm khác thuộc Tổng công ty nhằm tăng dần tỷ trọng kinh doanh xuất khẩu tăng hiệu quả kinh doanh đem lại ngaọi tệ, công ty chủ động và phát triển hoạt động xuất khẩu hàng hóa nông sản, thủ công mỹ nghệ, hải sản, hàng may mặc...và bất cứ mặt hàng nào phù hợp mang lại hiệu quả cho công ty. Đối với nhập khẩu công ty chủ yếu nhập khẩu các nguyên vật liệu đầu vào như Soda, hóa chất tạo màu (Selen, Cobalt oxit Niken, oxit Sắt, Sơn, Bạc Nitrat…), các nguyên liệu khác dùng trong sản xuất kính cho các đơn vị trong Tổng công ty như VIFG, VFG, Đáp cầu với doanh thu hàng trăm tỉ đồng. Nhập khẩu kinh doanh một số mặt hàng thiết bị vệ sinh, hàng trang trí nội thất, hợp tác với một số hãng nước ngoài để xin làm đại lý phân phối giới thiêu sản phẩm tại thị trường Việt nam. Ngoài ra công ty còn tích cực khai thác thêm các nguồn hàng nhập khẩu có chất lượng tốt giá cả cạnh tranh để cung cấp cho các đối tác khác như Kính cẩm phả, Kính Trường phong, Xà phòng Hà nội, IPC, Chemco, Vinachimex...với doanh thu hàng năm hơn mười tỉ đồng và mang về lợi nhuận hàng trăm triệu đồng. Về kim ngạch,nếu như năm 2004 kim nghạch xuất khẩu của công ty tăng 109% so với năm 2003,đạt 3.629.802,1 USD và được Bộ thương mại cấp bằng khen và tặng thưởng về thành tích xuất khẩu thì đến năm 2005 kim nghạch xuất khẩu đã tăng vọt lên tới 5,5 triệu USD tăng 151,5 % so với 2005.Điều này là do năm 2005 công ty đặc biệt quan tâm mở rộng thị trường xuất khẩu,xác định thị trường trọng điểm theo từng khu vực có khả năng tiêu thụ tốt các sản phẩm của Viglacera từ đó xây dựng chính sách xuất khẩu phù hợp.Đến năm 2006 do một só khó khăn ban đầu của công ty trong chuyển đổi sang mô hình công ty mới của việc cổ phần hóa,thị trường xuất khẩu (và cả nhập khẩu) có sự cạnh tranh rất lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt từ phía Trung quốc sử dụng vũ khí “giá mềm” tạo ra sức hút khủng khiếp các nhà nhập khẩu nước ngoài nên công ty đã mất nhiều nguồn tiêu thụ quan trọng như kính nổi VFG, gạch ốp lát Ceramic ở Thái Lan, gạch ốp lát Ceramic ở NewZealand, kính VIFG ở Campuchia, hoặc do công nợ quá cao ở thị trường Nga...đó là chưa kể đến trong nước bộ phận kinh doanh nội địa cũng chịu sức ép rất lớn do Việtnam có chung đường biên giới với Trung quốc, Lào, Campuchia nên việc nhập lậu hàng hóa vào rất nhiều,điều này cũng tác động không nhỏ tới hoạt động xuất nhập khẩu.Tính chung cho hoạt động xuất nhập khẩu kinh doanh thì nhập khẩu kinh doanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32182.doc
Tài liệu liên quan