Chuyên đề Chiến lược là mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính sách và chuỗi hành động vào một tổng thể được cố kết một cách chặt chẽ

 Các phòng ban và khối tham mưu : Có chức năng tham mưu và giúp việc cho ban giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của ban giám đốc. Khối tham mưu cho công ty bao gồm các phòng ban như : Phòng nhân sự-đào tạo, phòng tổ chức-hành chính, Phòng Kế hoạch- Tài chính, Phòng kinh doanh, Phòng xuất nhập khẩu, xí nghiệp sản xuất bông băng gạc và vật tư y tế Hòa Cường, Trung tâm DVKT&HC chi nhánh Tp HCM, HN, Quảng Nam và các cửa hàng trực thuộc công ty :

- Phòng nhân sự-đào tạo : Là phòng có chức năng giúp tổng giám đốc về công tác tổ chức bộ máy, lựa chọn tuyển dụng, đào tạo cán bộ, chính sách đối với người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật, xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cơ sở và đăng ký lưu hành các sản phẩm của công ty ; phối hợp với các đơn vị xây dựng, quản lý vận hành, duy trì và cải thiện hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 :2000 và các quy chế khác của công ty.

- Phòng tổ chức- hành chính : là phòng có chức năng quản lý và điều hành công tác hành chính, văn thư lưu trữ, thi đua khen thưởng, các công việc liên quan đến trật tự an toàn trong công ty, giám sát và quản lý các công trình xây dựng, sửa chữa cung ứng văn phòng phẩm và các dụng cụ hành chính khác, quản lý và sử dụng con dấu của công ty theo đúng quy định của công ty và nguyên tắc quản lý hành chính của Nhà nước.

 

doc105 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1750 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chiến lược là mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính sách và chuỗi hành động vào một tổng thể được cố kết một cách chặt chẽ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh giá khác so với khách hàng chỉ sử dụng một vài lần. Việc định giá phân biệt có một số hình thức sau : định giá theo nhóm khách hàng, theo dạng sản phẩm, theo địa điểm hay theo thời gian. Định giá khuyến mãi : Đôi khi doanh nghiệp phải tính đến việc định giá thấp hơn cả chi phí, nhất là khi nền kinh tế gặp khủng hoảng hoặc khi hàng tồn trong kho quá nhiều. Một vài hình thức định giá khuyến mãi như : Định giá lỗ để kéo khách, định giá cho những đợt đặc biệt, giảm bớt tiền mặt, bảo hành và hợp đồng dịch vụ.. Định giá toàn doanh mục sản phẩm : - Chủ động và phản ứng đối với sự thay đổi giá : Chủ động cắt giảm giá : Trong trường hợp doanh nghiệp dư thừa năng lực sản xuất, thị phần giảm sút hoặc ham muốn khống chế thị trường thông qua giá thành thấp hơn sẽ chủ động cắt giảm giá. Chủ động tăng giá : Doanh nghiệp sẽ thực hiện tăng giá khi : sự lạm phát chi phí có dai dẳng có tính chất toàn cầu hoặc khi nhu cầu tăng nhanh quá mức hay mức cung không theo kịp mức cầu. 8.3: Chính sách phân phối: 8.3.1: Khái niệm – vai trò – chức năng của phân phối: - Khái niệm: Phân phối trong hoạt động Marketing là một khái niệm của kinh doanh, nhằm định hướng và thực hiện các chuyển giao quyền sở hữu giữa người bán và người mua, đồng thời thực hiện việc tổ chức, điều hòa, phối hợp các tổ chức trung gian khác nhau bảo đảm cho hàng hóa tiếp cận và khai thác tối đa các loại nhu cầu thị trường. - Vai trò của phân phối: + Là công cụ quan trọng nối liền nhà sản xuất và tiêu dùng, tạo nên sự ăn khớp giữa cung và cầu. + Phân phối cho phép giảm bớt đầu mối giao dịch và thực hiện những tiết kiệm nhiều tầng cho các nhà sản xuất. + Thực hiện cải tiến đồng bộ mẫu mã hàng hóa, khắc phục sự hạn chế về mặt hàng, kỹ thuật và tài chính cho từng nhà sản xuất riêng lẻ. + Trong hoạt động Marketing, chính sách phân phối của doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng, nó là chìa khóa để thiết lập Marketing chiến lược và Marketing – Mix, tạo nên sự nhất quán, đồng bộ và hiệu quả giữa chính sách sản phẩm, giá và chính sách truyền thông cổ động. - Chức năng của phân phối : + Điều tra và nghiên cứu : Nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho việc hoạch định chiến lược, chính sách và mở rộng sự trao đổi. + Cổ động : Triển khai và phổ biến những tin tức có sức thuyết phục về những sản phẩm cần bán + Tiếp xúc : Thiết lập mối quan hệ với khách hàng + Cân đối: Xác định và đáp ứng yêu cầu của khách hàng trên các mặt sản xuất, tập hợp, bao gói, vận chuyển… + Thương thảo : Thỏa thuận về giá cả và các vấn đề liên quan với khách hàng + Phân phối vật phẩm : Cung ứng, chuyên chở, dự trữ và tồn kho hàng hóa. + Tài trợ : Huy động và phân chia chi phí để thanh toán tài chính cho toàn hệ thống + Chia sẻ rủi ro : Cùng chấp nhận rủi ro liên quan đến việc điều hành phân phối. 8.3.2: Khái niệm kênh phân phối : a, Kênh phân phối: Là tập hợp các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm hay dịch vụ hiện có để sử dụng hay tiêu dùng. b, Thiết kế kênh : Muốn thiết kế kênh Marketing hiệu quả, chúng ta cần thực hiện tốt các bước sau : - Phân tích mức độ đảm bảo dịch vụ mà khách hàng mong muốn : Trước khi thiết kế, doanh nghiệp cần phải biết khách hàng của mình là ai ? Tại sao họ lai mua hàng của doanh nghiệp ? Cách thức mua của họ như thế nào ? Họ đánh giá ra sao về sản phẩm so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh ?.... - Xây dựng mục tiêu và những yêu cầu bắt buộc của kênh : Xác định mục tiêu đúng đắn và phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp nghĩa là doanh nghiệp đã đi được nữa quảng đường của thiết kế kênh hiệu quả. Tùy từng đặc điểm của sản phẩm, đối thủ cạnh tranh, nguồn lực của công ty và đặc điểm của thị trường để mỗi doanh nghiệp có cách thiết kế khác nhau. - Xác định những phương án chính của Kênh : Tuy nhiên, khi thực hiện thiết kế thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần xác định 3 yếu tố : Các loại hình trung gian : Đại lý bán lẻ, bán sĩ, lực lượng bán hàng trực tiếp, đại lý của hãng sản xuất.... Số lượng các nhà trung gian: Độc quyền phân phối, chọn lọc hoặc đại trà. Điều kiện, trách nhiệm của từng nhà trung gian: Bao gồm những điều khoản về chính sách giá, điều kiện bán hàng, phạm vi hoạt động, những dịch vụ đặc biệt mà mối bên phải thực hiện 8.3.3: Quản trị kênh phân phối: - Tuyển chọn thành viên của kênh : Dựa vào một vài điều kiện như : số năm công tác của các nhà trung gian, sự hiểu biết về sản phẩm, cơ sở vật chất, chủng loại hàng đã kinh doanh, thành tích tăng trưởng và lợi nhuận, khả năng trả nợ, khả năng hợp tác và danh tiếng...để mỗi doanh nghiệp lựa chọn các nhà trung gian cho mình. - Động viên các thành viên kênh : Những chính sách động viên mà các nhà doanh nghiệp hay áp dụng được gọi tên là chính sách cái gậy và củ cà rốt. Nghĩa là họ sử dụng những động lực tích cực như lợi nhuận cao, những thỏa thuận đặc biệt, tiền thưởng, bớt giá vì hợp tác quảng cáo, bớt giá vì trưng bày hàng và tổ chức thi bán hàng. Muốn thực hiện được như vậy, mỗi doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi, tạo ra các kênh phản hồi hai chiều và kiểm tra các nhà trung gian để có cách tháo gỡ kịp thời trước những vướng mắc, đồng thời có thể loại bỏ hoặc thêm thành viên kênh sao cho phù hợp với tình hình và tận dụng lợi thế của doanh nghiệp. - Đánh giá các thành viên kênh : Dựa vào các thông số tài chính và các thông số khác để doanh nghiệp có thể đánh giá thành tích của các thành viên trong kênh. Đó có thể là : Doanh thu tiêu thụ, mức dự trữ bình quân, thời gian giao hàng cho khách, cách xử lý hàng bị hư và mất, sự hợp tác với các chương trình khuyến mại và huấn luyện cùng các dịch vụ mà người trung gian dành cho khách hàng. Những nhà trung gian làm việc kém thì cần được góp ý, huấn luyện và dành thời gian để họ khắc phục, nếu vẫn không có khả quan thì cần chấm dứt dịch vụ với họ. - Sửa đổi những thỏa thuận của Kênh : Khi môi trường thay đổi, đặt ra cho doanh nghiệp phải có những điều khoản mới để phù hợp với thị trường, với cạnh tranh. Điều này phải được đưa ra xem xét hàng kỳ để có những thay đổi nhanh trước sự biến đồi. - Xử lý những mâu thuẩn xảy ra trong kênh : Mâu thuẩn cũng mang tính hai mặt của nó, có thể tạo ra sự thay đỏi mang tính tích cực nhưng đa phần nó tạo ra sự trì trệ và áp lực phá vỡ mối quan hệ trong kênh. Muốn xử lý nó, điều đầu tiên cần xác định nguyên nhân gây ra mâu thuẩn, có thể có những mâu thuẩn ngầm nên khó tìm ra nguyên nhân, tuy nhiên thường thấy chính là những mâu thuẫn do sự xung khắc về mục đích hoặc quyền lợi giữa các thành viên kênh, Sau khi xác định nguyên nhân, tùy vào từng trường hợp cụ thể để có những cách giải quyết phù hợp. Có thể là trao đổi, thương lượng hay tạo ra một ban trung gian để hòa giải, hoặc có thể sử dụng biện pháp cưỡng chế dựa vào quyền lực của thành viên kênh để xử lý mâu thuẫn. 8.4: Chính sách truyền thông cổ động: 8.4.1: Những khái niệm cơ bản: Hệ thống truyền thông Marketing được mô tả chính là quá trình truyền, tiếp nhận và giải mã thông điệp. Hệ thống truyền thông bao gồm 5 công cụ chủ yếu: + Quảng cáo: bất kỳ một hình thức giới thiệu gián tiếp và khuêch trương các ý tưởng, hàng hóa hay dịch vụ do người bảo trợ thực hiện mà phải trả tiền. + Marketing trực tiếp: Sử dụng thư, điện thoại, và những công cụ liên lạc gián tiếp khác để thông tin cho những khách hàng hiện có và khách hàng triển vọng hay yêu cầu của họ có phản ứng đáp lại + Kích thích tiêu thụ: Những hình thức thưởng trong thời gian ngắn để khuyến khích dùng thử hay mua một sản phẩm hay dịch vụ + Quan hệ công chúng và tuyên truyền: Các chương trình khác nhau đuơcj thiết kế nhằm đề cao và/ hay bảo vệ hình ảnh của một công ty hhay những sản phẩm cụ thể của nó + Bán hàng trực tiếp: Giao tiếp trực tiếp với khách hàng triển vọng với mục đích bán hàng. 8.4.2: Những công cụ thực hiện: Quảng cáo: Xác định mục tiêu quảng cáo: Quảng cáo tùy vào từng thời điểm khác nhau sẽ có những mục đích khác nhau. Có thể vì mục đích nhắc nhở để gợi nhớ cho khách hàng sự có mặt của sản phẩm hoặc để nhắc nhở người mua về địa điểm,..của sản phẩm. Nhưng cũng có thể vì mục đích thông tin về một sản phẩm mới, công dụng mới, sự điều chỉnh hay thay đổi giá, tạo dựng một hình ảnh mới, có sự thay đổi trong bao bì,…Cuối cùng, mục đích là vì thuyết phục khách hàng, khuyến khích khách hàng chuyển sang nhãn hiệu của mình, thay đổi nhận thức về sản phẩm hay thuyết phục khách hàng mua ngay… Quyết định về ngân sách quảng cáo: Tùy vào từng giai đoạn của chu kỳ sản phẩm, thị phần hiện tại, mức độ cạnh tranh và tần suất quảng cáo mà có những cách ấn định ngân sách quảng cáo. Cách thức mà doanh nghiệp hay sử dụng có thể kể đến như: ấn định tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, cân bằng cạnh tranh, cắn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ.. Quyết định về thông điệp quảng cáo: Nội dung của thông điệp quảng cáo có thể được đánh giá dựa trên tính phù hợp với mong muốn, tính độc đáo và trung thực, ngoài ra phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và pháp luật. Các loại phương tiện quảng cáo: Tùy vào phạm vi, tần suất cũng như cường độ tác động để lựa chọn các phương tiện quảng cáo. Hiện nay, các phương tiện quảng cáo chủ yếu là: tivi, quảng cáo ngoài trời, radio, tạp chí, thư trực tiếp,.. Đánh giá hiệu quả quảng cáo: Quảng cáo cần được đánh giá cả về mặt định lượng và định tính. + Định lượng: Thông qua doanh số tiêu thụ sau các chiến dịch quảng cáo để đánh giá hiệu quả. Tuy nhiên, để thực hiện điều này là rất khó. Tác động về doanh số dễ đo lường nhất là khi bán theo thư đặt hàng và khó đo lường nhất khi quảng cáo cho nhãn hiệu hoặc kèm theo ý đồ xây dựng hình ảnh cho doanh nghiệp. + Định tính: - Đánh giá trực tiếp: đề nghị người tiêu dùng đánh giá các phương án quảng cáo khác nhau Trắc nghiệm tập trung quảng cáo: yêu cầu người tiêu dùng xem hay lắng nghe một loạt các quảng cáo trong một thời gian cần thiết, sau đó đề nghị họ nhớ lại các quảng cáo đó và nội dung của chúng Trắc nghiệm trong phòng thí nghiệm: là dùng các thiết bị để ghi nhận phản ứng tâm sinh lý của người tiêu dùng đối với quảng cáo. Khuyến mãi: Mục tiêu khuyến mãi: Có thể kể ra một vài mục tiêu khi thực hiện khuyến mãi như: kích thích khách hàng mua sản phẩm, giới thiệu sản phẩm mới, giải quyết tồn kho,…Tuy nhiên, tùy vào thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm thì mục tiêu của khuyến mãi cũng khác nhau. Các công cụ khuyến mãi: Có nhiều công cụ có thể sử dụng nhằm đạt được mục tiêu khuyến mại, như: + Hàng mẫu, quà tặng, phiếu thưởng phần thưởng cho khách hàng thường xuyên hay mua nhiều, gói hàng chung, phiếu đổi hàng hay dùng thử miễn phí. + Trưng bày và trình diễn tại nơi bán hàng. + Kích thích thương mại: tài trợ mua hàng, tài trợ cổ động, tặng hàng miễn phí. + Tổ chức hội nghị khách hàng và các buổi triển lãm thương mại. Xây dựng chương trình khuyến mãi: Không phải lúc nào cũng thực hiện khuyến mãi. Để thực hiện một chương trình khuyến mãi cần chú ý đến. + Quy mô kích thích: phải đạt được một mức tối thiểu nào đó để có thể triển khai chương trình thành công. + Hình thức phổ biến chương trình khuyến mãi: cũng cần được lựa chọn thích hợp. + Thời hạn khuyến mãi: nếu quá ngắn, nhiều khách hàng chưa kịp tham gia, nhưng nếu dài quá thì sẽ làm giảm sút hình ảnh của công ty cũng như không kích thích được tiêu thụ mà lại mất nhiều ngân sách. + Thời điểm khuyến mãi: tùy vào từng thời điểm để thực hiện khuyến mại, phải phù hợp với chính sách bán hàng, phân phối… + Tổng kinh phí cho chương trình khuyến mãi: + Thử nghiệm trước: có thể thực hiện ở một khu vực nhất định trước để đánh giá hiệu quả khuyến mãi, trước khi áp dụng với tất cả. Đánh giá hiệu quả chương trình khuyến mãi: Có hai phương pháp kiểm tra hiệu quả chương trình khuyến mãi. Thứ nhất, so sánh doanh số trước, trong và sau khi áp dụng chương trình khuyến mãi. Thứ hai, nghiên cứu dữ liệu về nhóm khách hàng sẽ cho thấy những loại khách hàng nào đáp ứng chương trình khuyến mãi và họ sẽ làm gì sau khi kết thúc chương trình đó. Quan hệ công chúng: Xác định mục tiêu PR: + Tạo ra sự hiểu biết : đăng tải các tư liệu trên phương tiện truyền thông để thu hút sự chú ý đến sản phẩm, dịch vụ, con người, tổ chức hay ý tưởng. + Tạo dựng uy tín : truyền thông điệp qua các bài báo nhằm nâng cao uy tín. + Kích thích lực lượng bán hàng và những người phân phối. + Giảm bớt chi phí cổ động Ngân sách dành cho cổ động càng nhỏ thì càng nên sử dụng quan hệ công chúng để tranh thủ phần tâm trí của họ dành cho sản phẩm và doanh nghiệp Phương tiện thực hiện PR : + Ấn phẩm : như các bài báo, cuốn sách nhỏ, tư liệu nghe nhìn, bản tin doanh nghiệp và các tạp chí. + Tổ chức các sự kiện đặc biệt : hội nghị báo chí, hội thảo chuyên đề, triển lãm, thi và hội thao, lễ kỷ niệm, bảo trợ các hoạt động thể thao và văn hóa. + Tìm kiếm và sáng tác ra những tin tức về doanh nghiệp, những sản phẩm và con người của nó. + Các bài nói chuyện với công chúng, các hoạt động xã hội. + Những phương tiện nhận biết doanh nghiệp : logo, bảng hiệu, danh thiếp Đánh giá hiệu quả PR : Do PR được thực hiện cùng các công cụ cổ động khác nên việc đo lường hiệu quả của nó không dễ dàng. Thường những người Marketing sẽ dựa vào sự thau đổi trong mức độ biết đến, hiểu biết đầy đủ hay thái độ của công chúng sau chiến dịch PR. Phần đóng góp vào mức tiêu thụ và lợi nhuận, nếu đo được sẽ là số đo thỏa mãn nhất để đánh giá hiệu quả PR. Marketing trực tiếp Mục tiêu : Làm cho khách hàng tiềm năng mua ngay sản phẩm. Sự thành công của nó được đánh giá bằng mức độ phán ứng lại của khách hàng. Lợi ích chủ yếu của Marketing trực tiếp là lập được danh sách khách hàng tiềm năng cho lực lượng bán hàng, phát đi thông tin để củng cố hình ảnh của thương hiệu sản phẩm và soanh nghiệp. Khách hàng mục tiêu : Đó chính là những khách hàng mới mua gần đây nhất, mua thường xuyên, mua với số lượng lớn. Cũng có thể sử dụng những tiêu chuẩn phân đoạn thị trường để xác định khách hàng mục tiêu. Đánh giá hiệu quả : Một trong những lợi thế của Marketing trực tiếp là có thể trắc nghiệm tính hiệu quả của các yếu tố khác nhau của chiến dịch chào hàng trong điều kiện của thị trường. Có thể tính chất của sản phẩm, văn bản quảng cáo, giá bán, các phương tiện truyền thông, danh sách gửi thư...Mặc dù mức độ đáp ứng của Marketing trực tiếp chỉ ở một con số, việc trắc nghiệm các yếu tố này có thể làm tăng đáng kể số người biết đến sản phẩm và số người hình thành ý định mua trong tương lai, từ đó có thể mở rộng khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Bán hàng trực tiếp : - Mục tiêu: Có những mục tiêu như: thăm dò, cung cấp thông tin, bán hàng, thực hiện dịch vụ, thu thập thông tin về khách hàng, phân bố sản phẩm cho khách hàng trong những lúc khan hiếm. - Quản trị lực lượng bán: Những công việc phải thực hiện khi quản trị lực lượng bán bao gồm: + Tuyển mộ và lựa chọn người đại diện bán hàng + Huấn luyện các đại diện bán hàng + Hướng dẫn các đại diện bán hàng + Kích thích các đại diện bán hàng + Đánh giá các đại diện bán hàng - Đánh giá lực lượng bán: Thông qua việc so sánh doanh số hiện tại với quá khứ, doanh số giữa các nhân viên bán hàng với nhau, hoặc đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng, phẩm chất của các nhân viên bán hàng.      Phần II: Thực trạng công tác hoạch định Marketing và mở rộng thị trường tại công ty DANAMECO Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Thiết bị Y tế Đà Nẵng Giới thiệu khái quát về công ty: Công ty đã trải qua 32 năm ra đời, hoạt động và phát triển với các tên gọi: 1976-1987 : Xí Nghiệp Vật Tư Y Tế Quảng Nam Đà Nẵng. 1987-1997 : Công Ty Thiết Bị Vật Tư Y Tế Quảng Nam Đà Nẵng. 1997-2004 : Công Ty Thiết Bị Y Tế TW3 Đà Nẵng. 2005-2008 : Công Ty Cổ Phần Y Tế DANAMECO 2008 - nay : Tổng Công Ty Cổ Phần Y Tế DANAMECO Tên giao dịch: Tổng công ty cổ phần thiết bị y tế DANAMECO. Tên tiếng Anh: Danang Medical Joint-stock Corporation Tên viết tắt: DANAMECO Trụ sở chính: 105 Hùng Vương, Tp Đà Nẵng. Điện thoại: (84.511) 837 621-3817 137 Fax: (84.511) 810004 - 3620003 Email: danameco@dng.vnn.vn Website: www.danameco.com.vn Slogan: “ phát triển bền vững, chung tay vì sức khỏe cộng đồng” Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Thiết bị Y tế Đà Nẵng (DANAMECO) Trạm vật tư y tế Quảng Nam Đà Nẵng được Sở y tế Quảng Nam Đà Nẵng thành lập từ năm 1976 nhằm thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hàng viện trợ y tế để khắc phục hậu quả sau chiến tranh. Đến năm 1986 đổi tên thành Công ty Thiết bị vật tư y tế Quảng Nam Đà Nẵng chuyên sản xuất các sản phẩm cơ khí như giường, tủ, bàn sinh ... cung cấp cho các bệnh viện trong tỉnh. Năm 1997 khi Tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng tách thành hai đơn vị hành chính thì Công ty chuyển về trực thuộc Bộ Y tế, là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Thiết bị Y tế Việt Nam lấy tên là Công ty Thiết bị Y tế Trung ương 3 Đà Nẵng theo Quyết định số 34/BYT-QĐ của Bộ trưởng Bộ y tế ngày 13/ 01/1997. Năm 2004 thực hiện chủ trương Cổ phần hoá các Doanh nghiệp của Nhà nước,Công ty được đổi tên thành Công ty cổ phần y tế DANAMECO theo Quyết định số 3596/ QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ y tế ngày 12/10/2004 và chính thức đi vào hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ tháng 7/2005. Năm 2008, do nhu cầu phát triển doanh nghiệp, Công ty chuyển thành Tổng công ty cổ phần y tế DANAMECO để phù hợp với cơ cấu và bộ máy hoạt động mới 3 Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất và kinh doanh thuốc, thiết bị và vật tư y tế Sản xuất Bông Băng gạc y tế, các sản phẩm dùng một lần trong phẫu thuật, gói đẻ sạch và sản xuất các sản phẩm phục vụ cấp cứu chấn thương, thiên tai, địch hoạ: trang phục chống dịch, túi sơ cứu, ..... Xuất nhập khẩu vật tư nguyên liêu, dụng cụ thiết bị y tế Kinh doanh hoá chất xét nghiệm, hoá chất chống dịch, dụng cụ, thiết bị khoa học kỹ thuật, xe cứu thương và các dụng cụ vật tư phục vụ cho công tác chăm sóc sức khoẻ Nhân dân. Dịch vụ tư vấn sửa chữa bảo trì thiết bị dụng cụ y tế và thực hiện các dịch vụ tư vấn thiết kế xây dựng labo xét nghiệm, phòng mổ, phòng X-quang và các công trình chuyên ngành y tế. Đảm nhận công tác hậu cần cho các chương trình tiếp nhận và phân phối hàng viện trợ khu vực Miền Trung và Tây Nguyên. Kinh doanh hoá chất (trừ hoá chất độc hại mạnh), thuốc tẩy trùng, thiết bị tẩy trùng và xử lý môi trường. Dịch vụ tẩy trùng 4: Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 4.1 Chức năng của công ty: Sản phẩm của công ty nói chung là một loại hàng hóa đặc biệt, vừa mang tính hàng hóa vừa mang tính phục vụ chăm sóc sức khỏe con người. Chức năng của các sản phẩm công ty: Sản phẩm bông băng gạc vô trùng phục vụ các bệnh viện, các sản phẩm dùng một lần trong phẩu thuật, khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh. Kinh doanh thiết bị, dụng cụ y tế, hóa chất. Nhập khẩu thiết bị y tế, chuyển giao hàng viện trợ. Là đại lý bán thiết bị y tế cho các công ty nước ngoài. Tư vấn, thiết kế sử dụng và lắp đặt bảo hành thiết bị y tế. Sản xuất bao bì carton. 4.2: Nhiệm vụ của công ty: Tổng công ty cổ phần thiết bị Y tế DANAMECO thực hiện nhiệm vụ cung ứng trang thiết bị (Máy X- Quang, máy thở, máy chụp cắt lớp...) vật tư tiêu hao ( bông băng gạc vô trùng và chưa vô trùng), hóa chất cho các bệnh viên, trung tâm y tế, trạm xá trong nước và các đợt phòng chống dịch bệnh. Ngoài ra công ty còn thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, chuyển giao hàng viện trợ của các hãng nước ngoài, các tổ chức nhân đạo. Đồng thời, công ty còn phải tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm phát triển và bảo tồn vốn, thực hiện đúng chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước, sử dụng tốt nguồn lao động của địa phương. 5 Sơ đồ bộ máy quản lý của tổng công ty cổ phẩn thiết bị Y tế DANAMECO Bảng 1 : Sơ đồ tổ chức công ty DANAMECO Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Đại hội đồng cổ đông : là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Do đó, đại hội đồng cổ đông nắm giữ những quyền hạn quan trọng như : thông qua định hướng phát triển của công ty; quyết định bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát; thông qua báo cáo tài chính được kiểm soát hằng năm ; quyết định tổ chức lại, sáp nhập, giải thể công ty... Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty như quyết định chiến lược phát triển của công ty, quyết định bán cổ phần trọng hạn mức, quyết định về kêu gọi đầu tư bằng các hình thức khác... Các phòng ban và khối tham mưu : Có chức năng tham mưu và giúp việc cho ban giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của ban giám đốc. Khối tham mưu cho công ty bao gồm các phòng ban như : Phòng nhân sự-đào tạo, phòng tổ chức-hành chính, Phòng Kế hoạch- Tài chính, Phòng kinh doanh, Phòng xuất nhập khẩu, xí nghiệp sản xuất bông băng gạc và vật tư y tế Hòa Cường, Trung tâm DVKT&HC chi nhánh Tp HCM, HN, Quảng Nam và các cửa hàng trực thuộc công ty : Phòng nhân sự-đào tạo : Là phòng có chức năng giúp tổng giám đốc về công tác tổ chức bộ máy, lựa chọn tuyển dụng, đào tạo cán bộ, chính sách đối với người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật, xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cơ sở và đăng ký lưu hành các sản phẩm của công ty ; phối hợp với các đơn vị xây dựng, quản lý vận hành, duy trì và cải thiện hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 :2000 và các quy chế khác của công ty. Phòng tổ chức- hành chính : là phòng có chức năng quản lý và điều hành công tác hành chính, văn thư lưu trữ, thi đua khen thưởng, các công việc liên quan đến trật tự an toàn trong công ty, giám sát và quản lý các công trình xây dựng, sửa chữa cung ứng văn phòng phẩm và các dụng cụ hành chính khác, quản lý và sử dụng con dấu của công ty theo đúng quy định của công ty và nguyên tắc quản lý hành chính của Nhà nước. Phòng kế hoạch-tài chính : Là phòng trực tiếp tham mưu cho tổng giám đốc tổ chức quản lý, điều hành nguồn lực tài chính đúng pháp luật mang lại hiệu quả cao, không ngừng bảo toàn và phát triển nguồn vốn của công ty. Phòng còn có chức năng quản lý, lưu trữ sổ sách, chứng từ kế toàn chặt chẽ, khoa học, đúng nguyên tắc bảo mật của nhà nước quy định... Phòng kinh doanh : Là phòng có chức năng quản lý, cung cấp nguồn hàng chủ yếu, điều phối thị trường, và tạo điều kiện thuận lợi cho các cửa hàng trực thuộc công ty hoàn thành mức kế hoạch được giao. Ngoài ra, phòng còn có chứa năng quản lý nguồn nhân lực của phòng để thực hiện tốt các hoạt động : lập kế hoạch, tiếp thị, khảo sát phân tích thị trường, tổ chức kinh doanh, hoàn thành mục tiêu kế hoạch hằng năm. Phòng xuất nhập khẩu : là phòng có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện các hoạt động khai thác thị trường nước ngoài, giao dịch thương mại, tổ chức công tác nhập khẩu nguyên vật liệu, dụng cụ y tế phục vụ cho công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, phòng còn có nhiệm vụ quản lý trang Web của công ty, thường trực máy chủ của công ty để kịp thời thu thập thông tin, trả lời thư điện tử của khách hàng trong và ngoài nước. 6. Các nguồn lực tạo dựng lợi thế cạnh tranh của Công ty cổ phần Thiết bị Y tế Đà Nẵng. 6.1: Nguồn nhân lực: Đây là nhân tố then chốt và là nguồn lực tạo dựng lợi thế cạnh tranh cho các công ty kinh doanh ngày nay. Vai trò đó càng trở nên quan trọng nhất là với những lĩnh vực kinh doanh đến sức khỏe con người. Do đó, nhân viên của công ty đa phần đều là những người có trình độ, được đào tạo chính quy trong và ngoài nước, giàu kinh nghiệm, đội ngũ kỹ sư lắp đặt, bảo trì máy móc thiết bị y tế hơn 15-20 năm được nhiều khách hàng tín nhiệm. năm năng lực 2005 2006 2007 Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Trên đại học 3 0.8 7 1.7 11 2.3 ĐH, Cao đẳng 104 29.5 128 31.9 140 28.9 Trung cấp 136 38.5 148 36.9 207 42.8 Lao động PT 110 31.2 118 29.4 126 26.0 Tổng cộng 353 100 401 100 484 100 (nguồn: số liệu thống kê phòng nhân sự-đào tạo) Trong công ty, những cán bộ nắm quyền quản lý đều đã tốt nghiệp đại học, trên đại học, chiếm 18,59%. Điều này chứng tỏ công ty muốn thu hút nhân tài, những người có năng lực, am hiểu công việc để quản lý công ty trước sự cạnh tranh. Công ty hiểu rằng chính con người mới là yếu tố quyết định ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, công ty thực hiện tốt các chính sách là quyền lợi chính đáng của người lao động. Thực hiện ký hợp đồng lao động, tham gia đóng BHXH 100% và thực hiện chính sách nghĩ mát, du lịch định kỳ thường xuyên hằng năm theo luật định. Ngoài chế độ quy định, công ty còn thực hiện các chính sách đãi ngộ như: Mua thêm bảo hiểm con người cho người lao động, thăm hỏi ốm đau, cưới xin, tang điếu, sinh nhật, hỗ trợ thời gian và học phí tự học cho CBNV học tập nâng cao kiến thức: Không những tăng thu nhập, khuyến khích vật chất như chế độ tiền thưởng mà còn quan tâm chú trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại, tổ chức tham quan học tập các nước trong khu vực để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn , khuyến khích để người lao động hăng say phấn đấu. phát huy khả năng lao động sáng tạo của mình, sắp xếp lại tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, hiệu quả. Tổ chức thi tay nghề cho công nhân, đảm bảo 100% công nhân đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChiến lược là mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính sách và chuỗi hành động vào một tổng thể được cố kết một cách chặt chẽ.doc
Tài liệu liên quan