Chuyên đề Chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam hiện nay và ảnh hưởng của nó tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY 4

1.1. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ 4

1.1.1. Thời kỳ trước 1989 4

1.1.2. Thời kỳ từ năm 1989 đến năm 1999 6

1.1.3 Giai đoạn từ 1999 đến nay 10

1.2 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI DOÁI CỦA VIỆT NAM 19

1.2.1 Thời kỳ trước năm 1989 19

1.2.2 Thời kỳ từ 1989 đến nay 20

Chương 2 ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 24

2.1 ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI DOÁI TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NHTM 24

2.2 ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NHTMCP ĐẠI DƯƠNG (OCEANBANK) 26

2.2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đại Dương 26

2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đại Dương 32

2.2.3 Ảnh hưởng của biến động tỷ giá tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Đại Dương 39

2.2.3.1 Thực trạng kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng 39

Chương 3 GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG CỦA NHTM TRƯỚC BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HIỆN NAY 47

3.1 GIẢI PHÁP TỔNG THỂ 48

3.1.1. Giải pháp về tổ chức và nhân sự 48

3.1.1.1 Điều chỉnh lại chức năng của từng bộ phận của Phòng kinh doanh tiền tệ một cách hợp lý. 48

3.1.1.2 Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh ngoại tệ và thực hiện chính sách đãi ngộ hợp lý. 49

3.1.2. Trang bị thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ kinh doanh ngoại tệ. 49

3.1.3. Xây dựng chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể 50

3.2 GIẢI PHÁP NGHIỆP VỤ 50

3.2.1 Quản lý ảnh hưởng biến động tỷ giá bằng công cụ hạn mức 50

3.2.1.1. Quy định hạn mức giao dịch đối với từng ngân hàng và từng giao dịch viên. 50

3.2.1.2. Quy định hạn mức lỗ khi giao dịch 51

3.2.1.3 Quản lý rủi ro tỷ giá thông qua hạn mức chịu rủi ro 51

3.2.2 Sử dụng hệ thống đánh giá lỗ lãi 52

3.2.3 Sử dụng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ hợp lý để hạn chế rủi ro tỷ giá hối đoái và tăng lợi nhuận. 52

3.2.4. Tăng cường khả năng dự đoán tỷ giá hối đoái 54

3.2.5 Giải pháp về nghiệp vụ kinh doanh 55

3.2.6 Xây dựng chương trình quản trị rủi ro. 55

3.2.6.1 Xác định hạn mức rủi ro. 56

3.2.6.2 Đánh giá rủi ro 57

3.3 KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC 58

3.3.1 Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 58

3.3.2 Hoàn thiện chính sách quản lý trạng thái ngoại tệ. 59

3.3.3 Hình thành công ty môi giới ngoại hối 60

3.3.4. Hướng thị trường ngoại hối Việt Nam hội nhập thị trường thế giới 61

KẾT LUẬN 62

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3945 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam hiện nay và ảnh hưởng của nó tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng thực, giúp thu hẹp khoảng cách giữa tỷ giá chính thức với tỷ giá trên thị trường tự do. Đồng thời, nắm bắt được cung – cầu ngoại tệ trên thị thị trường để có những biện pháp kịp thời thích hợp trong việc ổn định tỷ giá phù hợp với chính sách tiền tệ của Nhà nước. Sự ra đời của Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là cơ hội để NHTM thực hiện hoạt động mua bán ngoại tệ trực tiếp với nhau, giảm được chi phí, tăng tốc độ lưu chuyển vốn và tính thanh khoản trên thị trường. Nhờ vậy, tỷ giá hối đoái giai đoạn này khá ổn định, tạo tâm lý tin tưởng của các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Từ năm 1999 đến 2009, NHNN liên tục điều chỉnh biên độ dao động tỷ giá chính thức nhằm thực hiện tiến trình hội nhập Kinh tế quốc tế trong lĩnh vực tỷ giá hối đoái ngày càng rõ nét hơn. Thời điểm 03/1999 07/2002 12/2006 12/2007 03/2008 06/2008 11/2008 03/2009 Biên độ (%) 0,1 0,25 0,5 0,75 1 2 3 5 Nguồn: Quỹ tiền tệ quốc tế IMF Qua bảng trên có thể thấy rõ ràng những nỗ lực của NHNN trong vấn đề cải cách tỷ giá hối đoái được thể hiện qua một loại sự điều chỉnh về biên độ tỷ giá, và biên độ tỷ giá này đã được điều chỉnh theo hướng nới rộng dần so với giai đoạn trước. Chính sách tỷ giá hối đoái được điều chỉnh một cách linh hoạt đã hạn chế được tác động của lạm phát, duy trì tỷ giá diễn biến thuận chiều trên thị trường. Nhờ đó mà hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng thành công vượt bậc cả về số lượng và chất lượng. Cán cân thanh toán năm 2007 đạt thặng dư lớn 10,2 tỷ đồng, năm 2008 do ảnh hưởng khủng hoảng nên chỉ còn 0,5 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ nước ngoài theo đó cũng ở mức vừa phải và hoàn toàn có thể trả nợ. Như vậy, trải qua các thời kỳ dưới tác động của nhiều yếu tố, tỷ giá hối đoái có những diễn biến đặc trưng riêng. Nhưng dưới sự can thiệp kịp thời của Chính phủ và NHNN đã hạn chế được những tác động tiêu cực, phát huy tác động tích cực góp phần đưa Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới. b, Hạn chế Mặc dù đã có những cố gắng trong việc điều hành chính sách tỷ giá hối đoái nhằm thực hiện đúng đường lối phát triển kinh tế xã hội đã đề ra. Tuy nhiên, chính sách tỷ giá hối đoái Việt Nam vẫn còn những tồn tại cần điều chỉnh phù hợp. Thứ nhất, chính sách tỷ giá hối đoái vẫn chưa theo kịp tín hiệu thị trường, tỷ giá do NHNN công bố thường biến động sau tỷ giá thị trường tự do. Điều này khiến cho các NHTM cũng như các doanh nghiệp thiếu chủ động trong việc xác định tỷ giá để đưa ra những quyết định kinh doanh hợp lý. Thứ hai là việc quản lý tỷ giá mang tính chất hành chính có nhiều điểm chưa phù hợp với quy định của WTO. Được thể hiện rõ qua tình trạng các NH báo cáo kết quả tài chính không đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế. Vấn đề minh bạch hóa chính sách cũng cần được thực hiện nghiêm túc nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng. Thứ ba là việc xác định tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng để công bố làm tỷ giá tham chiếu cho các giao dịch ngoại tệ của NHTM không mang tính đại diện, chưa thực sự phản ánh nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế trong khi các giao dịch ngoại tệ vẫn được thực hiện trên cả hai thị trường: chính thức và tự do. Vì thế, hoạt động thị trường ngoại tệ liên ngân hàng chưa thực sự phát triển. Doanh số giao dịch hàng ngày chiếm chưa đến 1% so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, trong khi tỷ trọng này ở thị trường ngoại hối là 90%, vì vậy tỷ giá trên thị trường này là chưa phản anh đúng sức mua của VND. Thứ tư là thị trường ngoại tệ tự do vẫn đang hoạt động phổ biến và công khai. Theo ước tính, thị trường ngoại tệ tự do chiếm khoảng 20% thị phần, có tác động tiêu cực đến nền kinh tế như xảy ra tình trạng buôn lậu, tham nhũng, rửa tiền, làm giảm hiệu quả quản lý tỷ giá hối đoái. Thứ năm là tỷ giá hiện nay vẫn bị kiểm soát trong biên độ cho phép và tỷ giá có xu hướng neo vào đồng USD. Việc duy trì quá lâu tỷ giá gần như cố định giữa VND/USD bất chấp sự biến động tỷ giá khá mạnh của đồng USD trên thị trường Thế giới đã khiến cho VND luôn bị định giá cao gây áp lực phá giá VND. Tóm lại, chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong thời gian qua đã có được những thành tựu nhất định, song bên cạnh đó còn rất nhiều mặt tồn tại đòi hỏi khắc phục. Chương 2 ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (Trường hợp Ngân hàng TMCP Đại Dương) 2.1 ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI DOÁI TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NHTM Ngân hàng Thương mại là thành phần đông đảo và quan trọng nhất trên thị trường hối đoái, là thành phần chủ yếu tạo ra thị trường mua – bán ngoại tệ. NHTM mua – bán ngoại tệ để hỗ trợ cho khách hàng là những công ty hoạt động trong lĩnh vực mậu dịch Quốc tế. Nhằm hai mục đích chính sau: Cung cấp dịch vụ mua – bán ngoại tệ một cách tốt nhất cho khách hàng để hỗ trợ hoạt động kinh doanh Xuất nhập khẩu. Quản lý và duy trì trạng thái ngoại hối ở vị thế chủ động nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong quá trình thực hiện hai mục đích trên NHTM đã tạo thêm phần lợi nhuận thông qua hoạt động mua – bán ngoại tệ. Việc tham gia vào các giao dịch ngoại hối ngày càng gia tăng đã đặt các NH trước nguy cơ rủi ro về tỷ giá và do các NH thường xuyên không cân bằng về trạng thái ngoại tệ. Rủi ro do biến động tỷ giá là loại rủi ro chênh lệch giữa giá của các đồng tiền mang lại. Chênh lệch giá có thể hiểu đơn giản là chênh lệch giữa tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra. Nếu tỷ giá bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi. Ngược lại thì bị lỗ. Lãi là do năng lực kinh doanh cũng có thể là do vận may. Trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối thì loại rủi ro tỷ giá là biển hiện điển hình nhất. * Mức rủi ro đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ phụ thuộc vào trạng thái ngoại tệ tăng giảm và mức độ biến động tỷ giá. - Trạng thái ngoại hối: Trạng thái ngoại hối là khoản chênh lệch giữa số lượng ngoại tệ mua vào và số lượng ngoại tệ bán ra trong tất cả các loại ngoại tệ được ngân hàng đang sử dụng. Khi xem xét trạng thái ngoại hối cần lưu ý rằng mọi giao dịch được tính vào trạng thái ngoại hối ngay khi phát sinh giao dịch. Trạng thái ngoại hối Biến động tỷ giá Tỷ giá tăng Tỷ giá giảm Trạng thái ngoại hối dương Ngân hàng có lãi Ngân hàng lô Trạng thái ngoại hối âm Ngân hàng lỗ Ngân hàng có lãi Trạng thái ngoại hối cân bằng Không ảnh hưởng tới thu nhập của Ngân hàng Không ảnh hưởng tới thu nhập của Ngân hàng Nếu trạng thái ngoại hối của ngoại tệ lớn hơn 0 thì ta gọi trạng thái này là trạng thái trường hay trạng thái dương, còn nếu nhỏ hơn 0 thì gọi là trạng thái ngoại hối đoản hay trạng thái âm. Trường hợp trạng thái ngoại hối bằng 0 thì gọi là trạng thái ngoại hối cân bằng. Biến động tỷ giá Mức lãi/lỗ đối với ngoại tệ (i) = Trạng thái ngoại hối ròng ngoại tệ (i) x Mức biến động tỷ giá của ngoại tệ (i) Nếu Ngân hàng duy trì một trạng thái ngoại hối ròng với bất cứ loại ngoại tệ nào thì khi tỷ giá đồng tiền này biến động tăng (giảm) càng lớn thì khả năng thu được lãi (lỗ) càng lớn. Tỷ lệ phần trăm thay đổi trong giá trị ngoại tệ được tính toán như sau: Trong đó: St : tỷ giá giao ngay tại thời điểm t St – 1 : tỷ giá giao ngay tại thời điểm t – 1 2.2 ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NHTMCP ĐẠI DƯƠNG (OCEANBANK) 2.2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đại Dương Sự ra đời và phát triển: Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông thôn Hải Hưng được thành lập cuối năm 1993 theo quyết định số 257/QĐ – NH ngày 30/12/1993, giấy phép số 0048/QĐ – NH ngày 30/12/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với vốn điều lệ là 300 triệu đồng. Kế thừa truyền thống và kinh nghiệm trong 14 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Nông thôn Hải Hưng chính thức được chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng cổ phần đô thị theo quyết định 104/QĐ-NHNN ngày 09/01/2007 của Ngân hàng nhà nước và được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank). Từ năm 2007 đến nay OceanBank đã có bước phát triển mạnh mẽ. OceanBank được Ngân hàng nhà nước Việt Nam phê duyệt và hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng vào tháng 6 năm 2007, tăng gấp 5,9 lần so với năm 2006. Năm 2009, OceanBank vốn điều lệ của OceanBank tăng lên 2000 tỷ đồng và tháng 1/2009, tập đoàn kinh tế lớn nhất Việt Nam – Petrovietnam trở thành cổ đông và đối tác chiến lược của OceanBank. Năm 2010, OceanBank dự kiến tăng vốn điều lệ của OceanBank lên 3.000 – 4.000 tỷ đồng và 5.000 tỷ đồng vào năm 2013. Hoạt động Sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động và mở rộng mạng lưới kinh doanh, OceanBank đã đạt được sự tăng trưởng vượt bậc, tốc độ tăng trưởng ngoạn mục thể hiện ở các chỉ tiêu về tổng tài sản và lợi nhuận. Với tổng tài sản tính đến cuối năm 2007 đạt 13.680 tỷ đồng, OceanBank đã đạt mức lợi nhuận trước thuế cả năm là 135,5 tỷ đồng, tăng gấp hơn 10 lần so với năm 2006. Năm 2008, mặc dù được coi là năm khó khăn đối với hoạt động ngân hàng, OceanBank đảm bảo kế hoạch về chỉ tiêu về tổng tài sản, tổng nguồn vốn huy động, dư nợ, thu nhập... Tính riêng tổng tài sản, năm 2008, OceanBank đã đạt 14.091 nghìn tỷ. Kết thúc năm 2009, tổng tài sản của OceanBank đạt trên 33.000 tỷ đồng, đạt 135% kế hoạch; lợi nhuận trên 300 tỷ đồng, đạt 117% kế hoạch. OceanBank hiện triển khai tất cả các nghiệp vụ Ngân hàng đa năng, hiện đại như Bảo lãnh phát hành Trái phiếu, kinh doanh ngoại hối, các sản phẩm cho vay và huy động vốn…OceanBank cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp bao gồm: dịch vụ tín dụng, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, dịch vụ bảo lãnh, thanh toán trong và ngoài nước, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ...OceanBank đặc biệt quan tâm đến đối tượng khách hàng cá nhân với đa dạng sản phẩm dịch vụ bán lẻ như: tiết kiệm, tín dụng, thanh toán, bảo lãnh, dịch vụ tài khoản chuyển tiền, xác định năng lực tài chính, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ…Dịch vụ Thẻ, Home Banking, Internet Banking, Mobile Banking…là bước đột phá trong công nghệ thanh toán của OceanBank. Năm 2009, OceanBank có bước phát triển mới về hoạt động thanh toán, đặc biệt là mảng thanh toán quốc tế, OceanBank đã  kết nối hệ thống SWIFT, trở thành thành viên SWIFT với mạng lưới ngân hàng đại lý gồm hơn 65 ngân hàng lớn trên thế giới. Cơ cấu tổ chức của các phòng ban Xác định nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng số một và với mục tiêu quyết tâm đến năm 2010 trở thành một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam, OceanBank thu hút nhiều nhân lực có trình độ quản lý giỏi, chuyên viên tài chính cao cấp, các chuyên gia nước ngoài, đặc biệt là những nhân sự biết kết hợp trình độ quản lý chuyên môn sâu, năng lực xây dựng văn hoá tổ chức hiện đại với hiệu quả tổng thể. Tính đến hết tháng 12/2009, OceanBank đã có 900 nhân viên. Dự kiến năm 2010, tổng số CBNV của OceanBank sẽ đạt mức 1500 người. Ở OceanBank, mỗi con người là tài sản, là nguồn vốn và vì vậy chúng tôi coi trọng việc chiêu mộ, trọng dụng và đãi ngộ nhân tài. Mỗi cá nhân được lựa chọn công việc phù hợp với trình độ chuyên môn và sự yêu thích. Phương châm của OceanBank là: Nguyên tắc linh hoạt, tự chủ công việc, thượng tôn trách nhiệm và kỷ luật chặt chẽ. Đồ thị 2.1: Cơ cấu trình độ nhân sự Oceanbank Đồ thị 2.2: Tăng trưởng nhân sự từ 2006 – 2009 Nguồn: Tổng hợp từ website của Oceanbank Hợp tác đa phương Tại OceanBank, chúng tôi nỗ lực duy trì sự tăng trưởng ổn định và toàn diện. Các hoạt động hợp tác đa phương được thúc đẩy xứng tầm với sự vươn lên mạnh mẽ của ngân hàng. OceanBank đã ký kết hợp tác với nhiều đối tác như: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Tổng công ty CP Tài chính Dầu khí Việt Nam, Công ty CP Tài chính đường thủy Việt Nam, Công ty Chuyển mạch Tài chính QG Việt Nam… để hỗ trợ kinh nghiệm, chia sẻ công nghệ cũng như hợp tác toàn diện trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Đặc biệt, tháng 01/2009 OceanBank đã ký kết cổ đông chiến lược với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, đánh dấu bước phát triển mới của OceanBank và ghi nhận sự hấp dẫn của thương hiệu OceanBank với các đối tác kinh tế lớn. Mạng lưới Phát triển mạng lưới rộng và mạnh, thành lập thêm chi nhánh, phòng giao dịch đồng nghĩa với việc chiếm lĩnh thị phần và xây dựng năng lực cạnh tranh nên đây là một trong những ưu tiên hàng đầu trong kế hoạch của OceanBank. Tín đến tháng 12/2009, OceanBank có 80 chi nhánh và phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Dương, Đà Nẵng, Nghệ An, Quảng Ngãi, Vũng Tàu, Sài Sòn, Cà Mau. Năm 2010 OceanBank dự kiến sẽ mở thêm 10 chi nhánh và nâng số phòng giao dịch lên con số trên 100. Công nghệ Hệ thống CNTT là nền tảng cho việc tiếp tục phát triển đa dạng các sản phẩm ngân hàng hiệu quả, các dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng, đồng thời là cơ sở để quản trị ngân hàng theo chuẩn mực hiện đại. Phần mềm Corebanking đi vào hoạt động giúp OceanBank trở thành ngân hàng có công nghệ cao nhất trong thời gian ngắn nhất, OceanBank cũng triển khai hệ thống cáp quang tốc độ cao kết nối toàn hệ thống. Kết nối thành công với hệ thống chuyển mạch quốc gia Banknet VN cho phép thẻ OceanBank thực hiện giao dịch tại hơn 4000 máy ATM trên toàn quốc. OceanBank đang vững chắc triển khai dịch vụ Internet Banking, Home Banking, Mobile Banking hướng tới cung cấp dịch vụ tài chính trên nền tảng công nghệ hiện đại, đồng thời xây dựng hạ tầng dữ liệu Data Center an toàn, bảo mật cao. Ứng dụng CNTT là nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược phát triển, đổi mới của OceanBank. 2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đại Dương Năm 2007, là năm đầu tiên Oceanbank hoạt động theo mô hình Ngân hàng TMCP đô thị, có thể coi là năm đánh dấu bước phát triển mới của Ngân hàng. Trong năm này, Oceanbank không ngừng mở rộng hoạt động bằng việc thành lập các chi nhánh mới tại các tỉnh thành phố lớn : Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng Ninh. Ngoài ra còn thành lập thêm 8 phòng giao dịch tại các huyện ở Hải Dương. Tháng 06/2007: Tập đoàn Đầu Tư – Ngân hàng – Tài Chính Đại Dương (OceanGroup) ra mắt với thành viên chính là Ngân hàng Đại Dương OceanBank. Đến tháng 09/2007: OceanBank phát hành kỳ phiếu VNĐ - kỳ phiếu USD. Tính đến hết năm 2007, Oceanbank đã đưa vào hoạt động 11 Phòng giao dịch tại Hà Nội, vốn điều lệ tăng lên 1000 tỷ VND gấp trên 5 lần so với năm 2006. Báo cáo kết quả kinh doanh 2007: ĐVT: VND STT CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2006 I Tổng thu nhập 470 830 899 249 46 215 238 198 II Tổng chi phí 335 544 509 724 33 108 816 508 III Lợi nhuận trước thuế 135 286 389 525 13 106 421 690 IV Thuế thu nhập doanh nghiệp 37 880 189 067 3 713 045 189 IV Lợi nhuận sau thuế 97 406 200 458 9 393 376 501 V Tình hình trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định pháp luật 1 Trích lập các quỹ 2 318 360 149 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 469 668 825 Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ Quỹ dự phòng tài chính 939 337 650 Quỹ khác 909 353 674 2 Sử dụng các quỹ 420 191 258 50 592 000 VI Thu nhập trên mỗi cổ phiếu 14 873 11 378 VII Thu nhập bình quân của cán bộ nhân viên 4 147 369 2 466 490 Sang năm 2008, trong bối cảnh nền kinh tế trong nước đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, tăng trưởng kinh tế giảm dần, chi phí sản xuất kinh doanh tăng cao, lãi suất huy động vốn tăng vọt, tỉ lệ nhập siêu ở mức cao, thị trường tiền tệ còn diễn biến phức tạp chứa đựng nhiều yếu tố không ổn định. Bên cạnh đó, chính sách thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước đã làm cho Oceanbank gặp khá nhiều khó khăn. Tuy nhiên với sự chỉ đạo của HDQT, sự nỗ lực cố gắng của Ban điều hành và toàn bộ cán bộ, nhân viên, Ocean bank đã từng bước vượt qua được khó khăn với những chỉ tiêu khả quan. Trong 6 tháng đầu năm 2008, tổng số dư huy động vốn đạt 8.707 tỷ đổng. Trong nguồn vốn huy động thị trường I đạt 3.541 tỷ đồng tăng 1.121 tỷ đồng so với cuối năm 2007 (tỷ lệ tăng 46,3%) chiếm 43,5% tổng nguồn vốn huy động. Tổng số dư nợ 6 tháng đầu năm là 5.045 tỷ đồng tăn 6,45%. Tỷ lệ nợ xấu luôn duy trì dưới 1%. Bên cạnh đó, các hoạt động của trung tâm thẻ cũng được xúc tiến cho chiến dịch marketing phát hành thẻ nội địa từ tháng 7 năm 2007. Mạng lưới chi nhánh ngày càng mở rộng nhằm cung cấp dịch vụ tốt hơn, cuối năm 2008 tổng số chi nhanh và phòng giao dịch trên toàn quốc đạt con số 70. Bước vào năm 2009, kinh tế thế giới tiếp tục suy thoái, thu hẹp thị trường xuất khẩu, thị trường vốn và tác động tiêu cực đến kinh tế của nước ta. Tuy nhiên đến quý II/2009, nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đã phát đi nhiều tín hiệu khả quan. Trong bối cảnh đó, Oceanbank đã xác định đúng vị trí của mình, sẵn sàng đối mặt với mọi diễn biến thị trường, gia tăng nội lực và kiên trì thực hiện các chiến lược phát triển. Tiếp tục định hướng tăng cường công tác quản trị và điều hành doanh nghiệp hiện đại nhằm đạt mục tiêu an toàn và hiệu quả cao nhất. Trong năm 2009, Oceanbank đã có bước tăng trưởng tốt. Năm 2009 ghi nhận Oceanbank có sự phát triển và lớn mạnh về quy mô mạng lưới, với việc mở thêm 5 chi nhánh được thành lập và đi vào hoạt động. Cũng trong năm này, Oceanbank về đích sớm với việc đạt 280 tỷ đồng lợi nhuận sau 11 tháng hoạt động, hoàn thành kế hoạch do Đại hội cổ đông thông qua. Tính đến ngày 31/12/2009 tổng tài sản của Oceanbank đạt trên 33 tỷ đồng, đạt 135% kế hoạch, lợi nhuận trên 300 tỷ đồng, đạt 117% kế hoạch. Đây là kết quả rất đáng ghi nhận, đã tạo tiền đề cơ bản để Oceanbank tiến những bước xa hơn trong các năm tới Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 ĐVT: VND STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 1 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 1.744.226.545.700 1.335.733.297.407 2 Chi phí lãi và các chi phi tương tự 1.300.430.884.433 1.270.898.218.353 I Thu nhập lãi thuần 443.795.661.267 64.835.079.054 3 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 44.271.016.501 5.838.616.335 4 Chi phí hoạt động dịch vụ 9.970.486.208 4.847.676.477 II Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 34.300.530.293 990.939.858 III Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 12.306.195.330 2.138.018.666 IV Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh (3.075.628.255) (2.833.204.116) V Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 2.458.897.278 87.960.748.979 5 Thu nhập từ hoạt động khác 43.039.022.920 3.139.728.023 6 Chi phí hoạt động khác 140.040.764 68.304.259 VI Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác 42.898.982.156 3.071.423.764 VII Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 5.367.181.385 2.139.716.864 VIII Chi phí hoạt động 197.417.838.686 91.853.130.196 IX Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 340.633.980.768 66.449.592.873 X Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 39.326.018.877 4.365.283.316 XI Tổng lợi nhuận trước thuế 301.307.961.891 62.084.309.557 7 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 73.985.195.127 16.784.485.854 XII Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 79.985.195.127 16.784.485.954 XIII Lợi nhuận sau thuế 227.322.766.764 45.299.823.603 XIV Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1.358 453 Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm NHTMCP Đại Dương Thành tựu: · OceanBank đã được bình chọn là “Doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu Hà nội Vàng” năm 2006 Do Hội đồng khen thường - Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam tổ chức. · Năm 2007, OceanBank đã được chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương tặng Bằng khen tới cán bộ, nhân viên đã có thành tích trong hoạt động kinh doanh, phát triển dịch vụ Ngân hàng, góp phần phát triển kinh tế địa phương, năm 2007. · OceanBank nhận bằng khen đã có thành tích trong hoạt động kinh doanh, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng năm 2007 theo quyết định số 252/QĐ- UBND ngày 22 tháng 01 năm 2008 của UBND tỉnh Hải Dương. · OceanBank được bình chọn là một trong 40 doanh nghiệp vinh dự nhận Cúp vàng Doanh nghiệp hội nhập và phát triển năm 2007 do Ban tuyên giáo Trung ương, Báo điện tử ĐCS Việt Nam, BCT, BVH Thể thao và Du lịch, Đài truyền hình Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ, Uỷ ban Quốc gia Hội nhập kinh tế quốc tế phối hợp tổ chức. · Quyết định số 84 QĐ/UBTƯ-DNT ngày 6/10/2008 về việc tặng Bằng Khen Ngân hàng TMCP Đại Dương đạt danh hiệu “Doanh nghiệp trẻ Việt Nam xuất sắc năm 2008”. · Tháng 12/2008, OceanBank tự hào có tên trong bảng công bố xếp hạng thường niên VNR500. OceanBank   là một trong "Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam" theo mô hình của Fortune 500 được định kỳ công bố hàng năm bởi Báo điện tử Vietnamnet, dựa trên kết quả nghiên cứu và đánh giá độc lập theo chuẩn mực quốc tế của công ty Vietnam Report với sự tư vấn của các chuyên gia trong và ngoài nước. . Ngày 21/05/2009, tại Trung tâm Hội nghị Quốc Gia, Mỹ Đình, Hà Nội, OceanBank đã vinh dự được trao giải thưởng “Doanh nghiệp Văn hóa UNESCO” Hiệp hội UNESCO Việt Nam, Trung tâm UNESCO Văn hóa doanh nghiệp trao tặng. . Ngày 15/8/2009, OceanBank đã vinh dự nhận giải thưởng "Doanh nghiệp tiêu biểu Việt Nam 2009". Đây là giải thưởng uy tín nhằm tôn vinh, ghi nhận và khuyến khích những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, phấn đấu xây dựng thương hiệu nhãn hiệu, hàng hoá dịch vụ có uy tín, chất lượng được đông đảo người tiêu dùng ưa chuộng . Ngày 10/10/2009, tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia Mỹ Đình, Chủ tịch HĐQT OceanBank, ông Hà Văn Thắm vinh dự nhận cúp Thánh Gióng dành cho 100 Doanh nhân tiêu biểu 2009 và danh hiệu "Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu năm 2009" do phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) trao tặng; . Ngày 11/10/2009, lễ trao tặng giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín" 2009 cho các Doanh nghiệp niêm yết và chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã diễn ra trọng thể tại Hà Nội. OceanBank vinh dự nằm trong top 30 doanh nghiệp chưa niêm yết có thành tích hoạt động kinh doanh xuất sắc nhất; . Ngày 26/11/2009, OceanBank tiếp tục vinh dự lọt vào Bảng xếp hạng VNR500 - Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 2009 và Top 100 Doanh nghiệp Tư nhân Lớn nhất Việt Nam 2009. Đây là năm thứ 2 liên tiếp OceanBank có tên trong bảng xếp hạng uy tín này. 2.2.3 Ảnh hưởng của biến động tỷ giá tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Đại Dương 2.2.3.1 Thực trạng kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Trong hơn 16 năm qua, cùng với sự phát triển của Ngân hàng thì bộ phận hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng đã có những bước tăng trưởng ổn định, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng trong thanh toán quốc tế và chi trả kiều hối với doanh số mua bán ngoại tệ tăng đều qua các năm: Bảng 2.1: Doanh số mua bán ngoại tệ của Oceanbank ĐVT: triệu USD Năm Doanh số mua Doanh số bán Tổng doanh số mua bán 2007 1.629,3 1.627,2 3.256,5 2008 1.741,6 1.564,35 3.305,95 2009 1.926,18 1.921,5 3.850,68 Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng Đại Dương Hiện nay, Oceanbank có trên 2000 khách hàng giao dịch, bao gồm cả các khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Khác hàng tham gia mua bán ngoại tệ với NH gồm 4 đối tượng chính là : Ngân hàng Nhà nước, các NHTM, các chi nhánh của NH Đại Dương, các đơn vị tổ chức kinh tế và các cá nhân. Trong mối quan hệ với NHNN, NH vừa tham gia với vai trò là người bán vừa là người mua để đảm bảo trạng thái ngoại tệ trong phạm vi vốn tự có theo quy định của NHNN. Với đối tượng khách hàng là các NHTM được phép kinh doanh ngoại tệ, phòng kinh doanh ngoại tệ tại hội sở chính sẽ thực hiện chức năng mua bán ngoại tệ với NHTM khác trên thị trường ngoại hối liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ và cũng đạt được mục đích kinh doanh của mình. Các chi nhanh của NH thực hiện hoạt động mua bán ngoại tệ với khách hàng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của mình theo quy định của pháp luật trong phạm vi hoạt động của NH Đại Dương. Oceanbank thực hiện kinh doanh trên hầu hết các loại ngoại tệ mạnh như : USD, EUR, GBP, SGD, JPY, AUD, CHF, … trong giao dịch thanh khoản cũng như mua bán ngoại tệ nhằm phục vụ nhu cầu khách hàng. Đồ thị 2.3 : Tỷ trọng từng loại ngoại tệ 2009 Nguồn: Phòng kinh doanh ngoại hối NH Đại Dương Nhìn vào hình trên có thể thấy đồng USD chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các ngoại tệ khác. Hơn 80% các thanh toán, giao dịch quốc tế vẫn lựa chọn đôla Mỹ, tiếp đến là EUR và GBP. Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh ngoại tệ Ngân hàng TMCP Đại Dương DVT: Tỷ VND Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số tiền % đóng góp vào tổng lãi Số tiền % đóng góp vào tổng lãi Số tiền % đóng góp vào tổng lãi Lãi/lỗ thuần(+/-) -0,019 -0,0004 2,138 3,44 12,306 4,08 Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của NH Đại Dương Qua bảng số liệu trên có thể thấy lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng theo chiều hương tăng dần. Năm 2007 là năm Ngân hàng mới chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nên việc kinh doanh ngoại tệ lỗ là hơn 19 triệu VND, nhưng số tiền này không lớn chỉ chiếm 0,0004% tổng lợi nhuận trước thuế. Đến năm 2008, tình hình được cải thiện đáng kể, Ngân hàng đã thu được lãi trên 2 tỷ đồng, do Ngân hàng đã có những bước thận trọng hơn trong hoạt động kinh doanh ngoại tê, cũng như ứng phó được với khủng hoảng kinh tế. Năm 2009 chứng kiến sự thành công của việc kin

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25955.doc
Tài liệu liên quan