Chuyên đề Công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP 3

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công 3

1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 4

1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 7

1. 4 Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty 15

PHẦN II: THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP 23

2.1 Đặc điểm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty 23

2.2. Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp 24

2.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 24

2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 33

2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công . 42

2.2.4.Kế toán chi phí sản xuất chung. 46

2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất cuối kỳ 49

2.3. Công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng

Công Nghiệp 50

2.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm. 50

2.3.2. Công tác tính giá thành tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp 53

PHẦN III HOÀN HIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 59

XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP 59

3.1 Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp 59

3.2 Một số giải pháp nhằm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp 61

KẾT LUẬN 66

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1196 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp vụ, kiến nghị và đề xuất những biện pháp kịp thời để hoàn thành nhiệm vụ đã phân công. Báo cáo kết quả kiểm kê TSCĐ theo định kỳ. - Lập báo cáo kế toán định kỳ, đúng hạn theo quy định của nhà nước. Nhân viên nghiệp vụ 2: Thực hiện 2 chức năng: Kế toán tài chính và kế toán nội bộ (quản trị doanh nghiệp) Nhiệm vụ: Theo dõi xuất vật tư hàng tháng theo từng đối tượng. Lập bảng phân bổ toàn công ty. Lập báo cáo kết quả kinh doanh cho từng công trình, theo dõi các TK 621, 622, 623, 627, 632, 642, 641, 811, 154, 142, 242. Chịu trách nhiệm báo cáo về việc hoàn thành nhiệm vụ được giao cho kế toán tổng hợp, báo cáo cho trưởng phòng để xác nhận kết quả công việc và có những đề xuất để công việc được hoàn thành tốt hơn. Nhân viên nghiệp vụ 3: Thực hiện 2 chức năng: Kế toán tài chính và kế toán nội bộ (quản trị doanh nghiệp) Nhiệm vụ: Theo dõi công tác thu tiền mặt, tiền gửi. Viết séc và theo dõi các hoạt động thu chi và giao dịch tại 6 ngân hàng. Theo dõi quỹ tiền mặt, theo dõi các khoản vay. Mở các tài khoản bảo lãnh theo dõi các TK 111, 112, 144, 311, 244, 288. Nộp kịp thời các kết quả nghiệp vụ được phân công cho kế toán tổng hợp. Báo cáo cho trưởng phòng để xác nhận kết quả công việc được phân công hoặc để xuất kiến nghị phục vụ cho công việc hoàn thành tốt hơn. Báo cáo cho cơ quan chức năng theo nhiệm vụ được phân công. Nhân viên nghiệp vụ 4: Thực hiện 2 chức năng: Kế toán tài chính và kế toán nội bộ (quản trị doanh nghiệp). Nhiệm vụ: Theo dõi doanh thu toàn công ty. Viết hóa đơn bán hàng. Theo dõi công nợ với các chủ đầu tư. Chịu trách nhiệm thu hồi nợ phải thu theo từng hợp đồng. Khai và theo dõi thuế VAT. Khai thuế và quyết toán thuế hàng tháng, hàng năm. Theo dõi các TK 131, 133, 511, 711, 515, 3387. Theo dõi thuế đầu vào của từng công trình để tạm ứng cho các xí nghiệp khi thanh toán tiền các công trình. Nộp báo cáo kết quả các nghiệp vụ được phân công cho kế toán tổng hợp. Nộp báo cáo kiểm kê theo định kỳ hoặc đột xuất về công nợ phải thu của người mua và dịch vụ khác. Báo cáo cho trưởng phòng ghi nhận và xử lý những vướng mắc hoặc kiến nghị, đề xuất việc cần phải giải quyết liên quan đến công việc được phân công. Báo cáo cho cơ quan chức năng theo nhiệm vụ được phân công. Nhân viên nghiệp vụ 5: Thực hiện 2 chức năng: Kế toán tài chính và kế toán nội bộ (quản trị doanh nghiệp) Nhiệm vụ: Theo dõi mua vật tư hàng hóa, tạm ứng, nợ phải thu, quản lý các hợp đồng mua bán. Theo dõi nợ với người bán hàng, nợ tạm ứng. Cân đối nợ phải thu phải trả trên các TK 331, 141. Nộp báo cáo kết quả các nghiệp vụ được phân công cho kế toán tổng hợp. Nộp báo cáo kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất về công nợ phải thu của người mua và dịch vụ khác. Báo cáo cho trưởng phòng ghi nhận và xử lý những vướng mắc hoặc kiến nghị, đề xuất việc cần giải quyết liên quan đến công việc được phân công. Báo cáo cho cơ quan chức năng theo nhiệm vụ được phân công. Nhân viên nghiệp vụ 6: Thực hiện 2 chức năng: Kế toán tài chính và kế toán nội bộ (quản trị doanh nghiệp) Nhiệm vụ: Thủ quỹ và quản lý kho lưu trữ, đòi nợ khách hàng. Thực hiện việc kiểm tra thủ tục thu tiền, chi tiền có hợp lệ không trước khi nhập tiền và xuất tiền. Thực hiện báo cáo tồn quỹ và phát sinh theo từng thời điểm và kiểm kê quỹ theo định kỳ. Báo cáo kịp thời cho trưởng phòng ghi nhận và xử lý vướng mắc, phát hiện sai sót trong quá trình thu, chi và kết quả nghiệp vụ kế toán. - Các kế toán đội ( Xí nghiệp): Có nhiệm vụ tập hợp các chi phi phát sinh và theo công đoạn đảm nhận và theo các công trình, hạnh mục công trình mà đội quản lý sao cho chi phí của các công trình, hạnh mục công trình không được vượt quá giá khoán. Cuối kỳ, kế toán đội thực hiện thanh toán bù trừ với Công ty về các khoản phải trả, phải thu với kế toán Công ty. b. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ giúp cho công ty theo dõi được kịp thời toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, đảm bảo số liệu đầy đủ. Ở các đội do hạch toán phụ thuộc nên không tổ chức ghi chép trên sổ sách kế toán mà chủ yếu phản ánh trên chứng từ gốc và các bảng kê như: Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng kê thanh toán chi phí bằng tiền... Ở phòng tài chính kế toán có các chứng từ bảng kê như : bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng trích khấu hao tài sản cố định...; Các loại sổ sách ghi chép bao gồm : sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản 621,622,623,627,154. Trong đó, sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 623,627,154 được mở theo từng tiểu khoản. Các sổ chi tiết và sổ cái được mở theo từng quý. Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất, kế toán tiến hành kết chuyển sang sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được chi tiết theo từng khoản mục chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý. Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dự Công Nghiệp được quát bằng sơ đồ sau : sơ đồ 1.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp Phiếu chi, Phiếu xuất kho Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng cân đối số phát sinh số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảng tính giá thành sản phẩm Sổ Cái TK 621, 622, 623, 627, 154 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau: Hàng tháng, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các bộ phận kế toán đội (Xí nghiệp) tiến hành phản ánh vào các chứng từ như : phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng chấm công,… Định kỳ bộ phận kế toán đội ( Xí nghiệp ) giao nộp về phòng tài chính kế toán công ty toàn bộ số chứng từ này. Tại phòng tài chính kế toán công ty, kế toán căn cứ vào số chứng từ gốc đó để lập các bảng kê, bảng phân bổ như : Bảng kê vật tư xuất kho, tờ kê thanh toán chi phí, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng trích khấu hao tài sản cố định rồi tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất cho từng tài khoản 621,622,623,627,154. Sau đó toàn bộ chứng từ này được chuyển cho kế toán phụ trách những tài khoản được giao để vào chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản. * Hệ thống báo cáo kế toán sử dụng tại doanh nghịêp: + Bảng cân đối kế toán. + Thuyết minh báo cáo tài chính. + Bảng cân đối tài khoản. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Tình hình nghĩa vụ thực hiện đối với Nhà nước PHẦN II: THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP 2.1 Đặc điểm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cũng như các doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm khác việc đầu tiên và cấp thiết của công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp là xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Do đặc điểm sản phẩm của xây lắp là mang tính chất đơn chiếc nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là theo đơn đặt hàng hay cũng có thể là một công trình hay nhóm công trình. Vì thế công ty quản lý hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo các yếu tố từ khâu đầu vào của quá trình sản xuất kết hợp, tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản xuất. Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó, đối với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí thì sẽ được tập hợp riêng sau đó phân bổ theo tiêu thức hợp lý cho từng công trình (Thông thường Công ty sử dụng phương pháp phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp). Các khoản mục chi phí mà Công ty phải bỏ ra gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sử dụng máy thi công. - Chi phí sản xuất chung. Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất cho hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kế toán kinh tế doanh nghiệp phục vụ tốt cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời và chính xác. * Đối tượng tính giá thành. Do đặc điểm của công ty là doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm làm ra có tính chất đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành là một công trình, hạng mục công trình 2.2. Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp 2.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoat động xây lắp hay sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố rất quan trọng trong các yếu tố chi phí của các doanh nghiệp sản xuất đặc biệt là doanh nghiệp xây dựng nó thường chiếm tới 70% giá trị công trình vì vậy mà việc tìm kiếm các biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trở nên rất quan trọng trong các biện pháp nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng là các công trình. Trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất xây lắp gồm: Nguyên vật liệu chính: Nguyên liệu, vật liệu (Xi măng, cát, sỏi, gạch, đá, thép...), nửa thành phẩm mua ngoài, vật kết cấu (bê tông đúc sẵnb, panen…). Nguyên vật liệu phụ: Sơn, bột màu, đinh, dây buộc, bột đá.... Nhiên liệu: Xăng, dầu, than củi … Phụ tùng thay thế. Chi phí nguyên vật liệu phải tính theo đơn giá thực tế khi xuất sử dụng. Vì doanh nghiệp xây lắp sản xuất ra những sản phẩm đơn chiếc, không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, các nguyên vật liệu được xuất dùng trực tiếp cho công trình khi mua về xuất thẳng vào công trình. Vì thế giá thành thực tế của nguyên vật liệu được xác định theo phương pháp thực tế đích danh và đối với nguyên vật liệu chính kế toán áp dụng phương pháp ghi trực tiếp vì nó có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng chi phí riêng biệt. Còn đối với nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế thì được ghi theo phương pháp ghi gián tiếp. Bảng kê nhập, xuất Chứng từ nhập, xuất Sổ chi tiết từng loại Để theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu kế toán thực hiện theo sơ đồ sau: Bảng phân bổ : Ghi hàng ngày : Đối chiếu : Hàng quý Hàng ngày nhận được chứng từ gốc, kế toán vào bảng kê và sổ chi tiết từng thứ, từng loại sau đó đối chiếu với nhau và đến cuối quý kế toán tiến hành vào bảng phân bổ để tính giá thành. Công việc của kế toán nguyên vật liệu là phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng, giá trị thực nhập và thực xuất thông qua hoá đơn, chứng từ nhập xuất và thực hiện theo đúng mẫu bảng quy định. Phiếu nhập xuất được thể hiện qua bảng sau: Biểu số 2.1: Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Công Nghiệp Địa chỉ: 166 Hồng Mai – HBT - HN Mẫu số 02/VT Theo QĐ số 15-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính PHIẾU XUẤT KHO Số: 23 Nợ: Có: Ngày10 tháng 04 năm 2009 Họ, tên người nhận hàng: Trần Văn Tùng Lý do xuất kho: Xuất sử dụng Xuất tại kho: LiLaMa 10 Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Cát vàng M3 28 75.000 2.100.000 2 sỏi M3 23 95.000 2.185.000 3 Xi măng PC Tấn 145.3 650.000 94.445.000 4 Gạch xây Viên 4991 400 1.996.400 (chi phí vận chuyểnc) 1.874.160 1.874.160 Cộng: 102.600.560 Cộng thành tiền (Bằng chữB) : Một trăm linh hai triệu, sáu trăm ngàn, năm trăm sáu mươi đồng (Nguồn số liệu từ phòng kế toán) Sau khi nhận được chứng từ xuất, nhập kho kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ, các sổ chi tiết từng thứ, từng loại nguyên vật liệu và vào các bảng kê nhập xuất vật tư. Đến cuối quý kế toán dựa vào các sổ nhật ký chứng từ, sổ chi tiết, bảng kê, lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để tính giá thành sản phẩm và đến cuối quý kế toán kết hợp các sổ sách theo dõi nguyên vật liệu từ các bảng kê, sổ chi tiết, bảng phân bổ và các bảng nhật ký chứng từ, lập sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp - TK 621. Sau đó kế toán vào các sổ cái TK 621 của toàn công ty được tập hợp từ các sổ của từng tổ, đội, công trình. Biểu số 2.2: BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ Công trình: Toà nhà LiLaMa 10 Quý III/2008 Chứng từ Diễn giải 152.1 152.2 152.3 153 Cộng Số Ngày 12 10/07 Xuất cát, sỏi, gạch xây 6.281.400 1.874.160 8.155.560 13 15/07 Tôn lợp, gạch ốp lát 84.080.779 84.080.779 14 22/07 Thép, phụ tùng 78.967.074 78.967.074 15 28/07 Thép, gạch,TBVS, động cơ 406.944.426 215.590.050 622.534.476 16 29/07 Xi măng đá cửa các loại 261.732.088 117.757.893 379.489.981 17 30/07 Xi măng, gạch, xây, thép, xăng 499.547.174 2.466.000 502.013.174 18 02/08 Xuất xăng, dầu, bảo hộ lao động 7.055.500 7.462.703 14.518.203 12 10/07 Xuất xi măng 94.445.000 94.445.000 20 08/08 Xuất vật liệu điện 30.213.569 30.213.569 21 16/08 Xuất vật liệu mái 82.291.105 82.291.105 22 28/08 Gạch xây, vật liệu điện 43.277.958 53.638.240 96.916.198. 23 20/09 Vật liệu điện 69.520.650 69.520.650 24 26/09 Xi măng, ngói, thép 58.649.995 58.649.995 25 8/09 Vật tư, thiết bị vệ sinh 112.298.900 112.298.900 26 10/09 Gạch xây 3.808.764 3.808.764 Tổng cộng 1.620.025.763 599.019.302 11.395.660 7.462.703 2.236866.494 (Số liệu từ phòng kế toán) Biểu số 2.3: Sau khi vào bảng kê xuất vật tư ta tiếp tục vào bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ: BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10 Quý II/2009 Có TK Nợ TK Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ TK152.1 TK152.2 TK152.3 TK153 Cộng TK621 1.620.025.763 518.396.823 2.138.422.586 TK623 11.395.660 11.395.660 TK627 80.622.479 88.085.182 Cộng 1.620.025.763 599.019.302 11.395660 7.462.703 2.337.903.428 Biểu số 2.4: SỔ CHI TIẾT TK 621 Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10 Quý III/ 2009 Đơn vị tính: Đồng Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Nguyên vật liệu chính 152.1 1.620.025.763 Nguyên vật liệu phụ 152.2 518.386.823 Kết chuyển CPNVL trực tiếp 154 2.138.412.586 Cộng 2.138.412.586 2.138.412.586 Biểu số 2.5: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 Toàn công ty quý II /2008 Số dư đầu năm NỢ CÓ Ghi Có các TK, đối ứng ghi Nợ TK này Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Cộng …. Số phátsinh Nợ ……….. 3.750.273.441 4.235.650.273 13.791.451.281 Số phát sinh Có ……….. 3.750.273.441 4.235.650.273 13.791.451.281 Số dư cuối tháng Nợ Có Kế toán ghi sổ Ngày….tháng… năm (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Nguồn số liệu, Phòng kế toán thống kê) 2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp lao vụ, dịch vụ trong doanh nghiệp xây lắp. Chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho ngươi lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động, chi phí lao động thuê ngoài. Như tại Công ty Cổ phần Xây dựng số II -Thái Nguyên chủ yếu là hoạt động xây lắp nên không bao gồm các khoản trích trên lương về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà các khoản này được tính khoản mục chi phí sản xuất chung. Tiền lương công nhân trực tiếp được khoán cho các đội, các tổ, các công trình. Kế toán đội lập bảng phân bổ cho các công trình và chuyển lên phòng kế toán theo các hợp đồng giao khoán, bảng phân bổ tiền lương... ở đây, các đội tiến hành theo dõi ngày công của công nhân lao động thuộc biên chế công ty và cả lao động thuê ngoài dựa vào bảng chấm công, đồng thời cùng với hợp đồng giao khoán, từ đó lập bảng thanh toán tiền lương. Dưới đây là bảng chấm công của xí nghiệp 6 tháng 8 năm 2008 Biểu số 2.6: Bảng Chấm Công Tháng 8 năm 2008 Xí nghiệp 6 STT Họ và tên Cấpbậc lương Ngày trong tháng Quy ra công Số ngày Số công Số công công nghỉ không hưởng lương BHXH 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 31 1 Nguyễn Khắc Công 34000 x x x x x x x x x x 29 2 Bùi Thị Hợp 32000 x x x x x x x x x x ... x 30 3 Nguyễn Tiến Dũng 31000 x x x x x x x x x x ... x 30 4 Phạm Văn Tung 31000 x x x x x x x x x x ... x 30 5 Ngô Văn Tá 45000 x x x x x x x x x x ... x 30 ... ........... ........... .. . . ... ... Cộng Lương công nhân trực tiếp = Khối lượng công việc hoàn thành x Đơn giá quy định Ở đây, công ty thực hiện khoán gọn hết cho các đội xây lắp tức là công ty được tính trong tiền lương của công nhân có cả các khoản trích tỷ lệ 19% theo quy định. Sau đó khi nhận được tiền lương thì người lao động thuộc biên chế công ty lại phải nộp 25% tính trên lương cơ bản của công ty. Phần lao động đóng BHXH, BHYT, KPCĐ = Tiền lương cơ bản x Hệ số x 6% Biểu số 2.7 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10 Tháng08 /2008 STT Họ và tên Bậc lương Ngày công Lương chính Phụ cấp Thành tiền I Bộ phận trực tiếp 1 Nguyễn Khắc Công 37.000 30 1.110.000 333.000 1.443.000 2 Bùi Thị Hợp 34.000 29 986.000 197.200 1.183.200 3 Nguyễn Tiến Dũng 32.000 30 960.000 96.000 1.056.000 4 Phạm Văn Tung 31.000 30 930.000 93.000 1.023.000 5 Ngô Văn Tá 31.000 30 930.000 93.000 1.023.000 … Cộng 84.418.068 8.618.942 93.037.010 II Bộ phận quản lý chung 1 Đào Mạnh Hải 45.000 30 1.350.000 405.000 1.775.000 2 Dương Văn Ninh 42.000 30 1.260.000 252.000 1.512.000 3 Phạm Tuấn Anh 42.000 30 1.260.000 252.000 1.512.000 Cộng 3.870.000 909.000 4.779.000 III Bộ phận máy thi công 1 Hà Trọng Nghĩa 58.000 24 1.392.000 139.200 1.531.200 2 Ngô Bá Lợi 54.000 22 1.118.000 118.800 1.306.800 3 Nguyễn Văn Toàn 54.000 24 1.296.000 129.600 1.425.600 4 Đinh Văn Thấm 54.000 23 1.242.000 124.000 1.366.200 Cộng 5.118.000 511.800 5.629.800 Tổng cộng 93.406.068 10.039.742 103.445.810 Còn phần mà người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn là những người thuộc biên chế của công ty được thể hiện qua bảng đóng nộp bảo hiểm Từ bảng thanh toán tiền lương, bảng nộp BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Biểu số 2.8 BẢNG ĐÓNG NỘP BẢO HIỂM Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10 Tháng 8/2008 TT Họ và tên Mức lương Tổng các khoản trích 25% Trích vào chi phí Công nhân nộp BHXH 15% BHYT 2% KPCĐ 2% Cộng BHXH 5% BHYT 1% Cộng I Bộ phận trực tiếp SX 1 Nguyễn Khắc Công 863.300 313.089 215.325 18.226 28.860 261.411 43.065 8.613 51.678 2 Bùi Thị Hợp 783.000 282.054 195.750 15.660 23.664 235.074 39.150 7.830 46.980 3 Nguyễn Tiến Dũng 640.900 232.617 160.225 12.818 21.120 194.163 32.045 6.409 38.454 4 Phạm Văn Tung 783.000 278.850 195.750 15.660 20.460 231.870 39.150 7.830 46.980 5 Ngô Văn Tá 640.900 231.957 160.225 12.818 20.460 193.503 32.045 6.409 38.454 Cộng 38.961.160 9.715.290 5.829.174 777.233 1.383.475 7.989.882 1.943.058 338.621 2.331.679 II Bộ phận QL chung 1 Đào Mạnh Hải 916.400 337.512 229.100 18.328 35.100 282.528 45.820 9.164 54.984 2 Dương Văn Ninh 855.500 312.555 213.875 17.110 30.240 261.225 42.775 8.555 51.330 3 Phạm Tuấn Anh 855.500 312.555 213.875 17.110 30.240 261.225 42.775 8.555 51.330 Cộng 2.627.400 962.622 656.850 52.548 95.580 804.978 131.370 26.274 157.644 III Bộ phận máy thi công 1 Hà Trọng Nghĩa 829.400 221.386 124.410 16.588 30.624 171.622 41.470 8.294 49.764 2 Ngô Bá Lợi 829.400 216.898 124.410 16.588 26.136 167.134 41.470 8.294 49.764 3 Nguyễn Văn Toàn 829.400 219.274 124.410 16.588 28.512 169.510 41.470 8.294 49.764 4 Đinh Văn Thấm 829.400 218.086 124.410 16.588 27.324 168.322 41.470 8.294 49.764 Cộng 3.317.600 875.644 497.640 66.352 112.596 676.588 165.880 33.176 199.056 Tổng cộng 44.806.160 11.553.556 6.983.664 896.133 1.591.651 2.240.308 2.240.308 448.071 2.688.379 Từ bảng chấm công, bảng tổng hợp giao khoán, bảng thanh toán tiền lương kế toán tập hợp, phân loại theo từng đối tượng sử dụng, tính toán, định khoản, ghi chép vào sổ sách và làm căn cứ để lập bảng phân bổ tiền lương. Biểu số 2.9 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Quý III/ 2008 Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10 STT Ghi có TK Đối tượng sử dụng (ghi nợ các TK) TK 334 -Phả trả công nhân viên TK 338 -Phải trả phải nộp khác Cộng Lương Phụ cấp Cộng KPCĐ TK338.2 BHXH TK338.3 BHYT TK338.4 Cộng 1 TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp 84.418.068 8.618.942 93.037.010 1.383.475 5.829.174 777.233 7.989.882 101.126.892 2 TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công 5.118.000 511.800 5.629.800 112.596 487.640 52.548 662.784 6.292584 3 TK 627 - Chi phí sản xuất chung 3.870.000 909.000 4.479.000 95.580 656.850 66.352 818.782 5.297.782 Cộng 93.406.068 10.039.742 103.145.810 1.591.651 6.983.664 896.133 9.471.448 112.617.258 (Số liệu từ phòng kế toán) Trong quý II kế toán xác định số tền phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản suất là: 84.418.068 đồng, khi đó kế toán tiền lương sẽ phản ánh vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội theo định khoản: Nợ TK 622: 84.418.068 đồng Có TK 334: 84.418.068 đồng Đến cuối kỳ kế toán vào sổ chi tiết và sổ cáI TK 622 “ chi phí nhân côg trực tiếp sản xuất “ và kết chuyển chi phí. Nợ TK 154: 84.418.068 đồng Có TK 622: 84.418.068 đồng Biểu số 2.10 SỔ CHI TIẾT TK 622 Quý III/2008 Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10 ĐVT: Đồng Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Lương chính 334 295.854.000 Lương phụ 334 3.649.824 Phải trả phải ộp khác 338 24.762.267 Kết chuyển chi phí NC trực tiếp 154 357.108.091 Cộng phát sinh 357.108.091 357.108.091 (Số liêu lấy từ phòng kế toán S) Biểu số 2.11 SỔ CÁI TK 152 Quý III/2008 Toàn công ty Số dư đầu năm NỢ CÓ Ghi Có các TK, đối ứng ghi Nợ TK này Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Cộng …. …. Số phátsinh Nợ 305.960.086 ………….. 558.121.665 14.217.880.665 Số phát sinh Có 14.217.880.665 Số dư cuối tháng Nợ Có Kế toán ghi sổ Ngày….tháng… năm (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Số liệu từ phòng kế toán) 2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công . Do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản, đặc biệt là xây dựng cần sử dụng rất nhiều máy móc thiết bị cá giá trị lớn vào thi công xây dựng nên đây là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy thi công như: -Tiền lương công nhân điều khiển máy thi công kể cả các khoản phụ cấp theo lương . -Chi phí khấu hao TSCĐ là những máy móc thi công. -Chi phí về sửa chữa và bảo chì bảo dưỡng điện nước cho máy móc thi công, tiền thuê TSCĐ. * Chi phí về công cụ dụng cụ cho máy móc thi công. - Các chi phí khác có liên quan đễn việc sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoả trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương và công nhân điều khiển máy thi công mà các khoản được tính vào chi phí sản xuất chung. * Đối với nguyên liệu, nhiên liệu dụng cho máy thi công: Dựa vào phiếu xuất kho, sổ chi tiết bảng kê các bảng nhật ký chứng từ kế toán tiến hành định khoản và đưa vào phân bổ. Nợ TK 623: 35.157.600 đồng Có Tk 152.2: 35.157.600 đồng * Đối với chi phí nhân công sử dụng máy thi công: Công ty cũng giao khoán làm như chi phí nhân công trực tiếp và trích 18% theo quy định cũng hoạch toán và chi phí sản xuất chung. Kế toán tiến hành phân bổ và định khoản. Nợ Tk 623: 21.533.720 đồng Có TK 334: 21.533.720 đồng * Phần chi phí khấu hao máy thi công: -Tài sản bao gồm máy móc thiết bị như: Máy trộn bê tông, máy cẩu, máy đầm ... trị giá: 393.240.789 đồng. -Nhà cửa, vật kiến trúc, kho tàng văn phòng .. trị giá: 1.370.298.878 đồng . Vì công ty có nhiều đội thi công và có nhiều công trình sản xuất nên việc tính khấu hao máy thi công là rất phức tạp, để thuân lợi cho việc tính giá thành sản phẩm kế toán thực hiện khấu hao toàn bộ và chia đều cho các đội và để thể hiện ở bảng tính khấu hao máy móc, thiết bị. Vì công ty có 9 đội xây dựng nên trong một số quý mức khấu hao là: Mức khấu hao định kỳ của máy móc thiết bị của đội = 26.448.084 = 2.938.676 đồng 9 Mức khấu hao dụng cụ quản lý của đội trong một quý là: Tỷ lệ khấu hao = 1 = 0,2 4 Mức khấu hao định kỳ của dụng cụ quản lý = 393.240.789 x 0,2 = 19.622.039 đồng 4 Mức khấu hao định kỳ của dụng cụ quản lý của đội = 19.662.039 = 2.184.671 đồng 9 - Mức khấu hao nhà cửa vật kiến trúc của đội trong một quý là: Tỷ lệ khấu hao = 1 = 0

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31507.doc
Tài liệu liên quan