Chuyên đề Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 9

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm: xi măng, cát, đá, thép, que hàn, vôi, gạch. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu xuất kho vật tư) tiến hành tính ra giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ từ đó tập hợp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất( công trình, hạng mục công trình)

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm. Vì vậy để hạch toán chính xác chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán phải ghi chép ngày từ đầu đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trên chứng từ ban đầu ( phiếu xuất kho vât tư) . Tập hợp chi phí nguyên liệu theo phương pháp trực tiếp.

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồng; vốn lưu động là 10 triệu đồng song nhờ có sự giúp đỡ trong công tác quản lý cũng như thi công, tìm kiếm mở rộng thị trường… đến nay số vốn kinh doanh của công ty đã lên tới 11,007 tỷ đồng trong đó vốn cố định là 8,003 tỷ đồng, vốn lưu động là 3,004 tỷ đồng. Mặc dù công ty đang còn gặp không ít khó khăn tuy nhiên đời sống cán bộ công nhân viên, doanh thu, lợi nhuận, nộp Ngân sách nhà nước của công ty không ngừng tăng lên. Dưới đây là một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây. Bảng 1: Một số chỉ tiêu Kinh Tế Đơn vị: đồng Năm 2001 Năm 2002 Kế hoạch 2003 Giá trị sản lượng SXKD 127 677 000 000 151 443 000 000 163 527 000 000 Doanh Thu 76 451 000 000 92 767 000 000 114 469 000 000 Lợi nhuận trước thuế 1 589 000 000 2 319 000 000 2 862 000 000 Lợi nhuận sau thuế 1 080 520 000 1 576 920 000 1 946 160 000 Là một công ty lớn trong các công ty trực thuộc Tổng công ty Vinaconex, nỗ lực phấn đấu để đạt năng suất kinh doanh cao luôn là tiêu chí cũng như cái đích ngắm mà công ty hướng tới. Trong những năm vừa qua, năm nào công ty làm ăn cũng có lãi, từ giá trị sản lượng đến doanh thu luôn luôn đạt nhiều chục tỷ đồng, đóng góp một lượng đáng kể cho ngân sách của Nhà nước. Trong năm tài chính 2001, công ty đẫ hoàn thành một khối lượng lớn công việc với giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh là 127 677 000 000 VND gấp hàng trăm lần so với vốn pháp điịnh mà công ty có khi mới thành lập lại năm 1993. Trả qua gần 10 năm phát triển nhưng số vốn đã gấp hơn 100 lần quả là một nỗ lực phi thưòng của tập thể ban lãnh đạo công ty cũng như toàn thể anh chị em công nhân viên trong công ty. Cũng trong năm 2001 công ty đạt mức doanh thu là 76 451 000 000VND khi trừ đi các chi phí, lưọi nhuận trước thuế của công ty là 1 598 000 000 nộp ngân sách 1 con số đáng kể là hơn 500 000 000 VND và lãi ròng của công ty là: 1 080 520 000 VND. Luôn nỗ lực làm ăn có lãi, năm 2002 công ty tiếp tục gặt hái được thành công khi phấn đấu đạt giá trị sản lượng là 151 443 000 000 VND tăng hơn so vói năm trước là gần 30 tỷ đồng , một nỗ lực đáng ghi nhận. Không chỉ có việc tăng thêm giá trị sản lượng, doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty tăng hơn so với năm trước. Doanh thu năm 2002 tăng so với năm 2001 là gần 16 tỷ đồng tỷ lệ tăng là hơn 20%. Nhưng điẻm nổi bật nhất lại là chỉ tiêu lợi nhuận, năm 2002 lợi nhuận của công ty tăng so với năm 2001 là 45% , một bước tiến phi thường đánh dấu sự quản lý chặt chẽ của công ty trong việc tiết kiệm chi phí cũng như tăng hiệu quả làm việc của các bộ phận trong công ty. Phấn đấu trong năm 2003 của công ty là đạt giá trị sản lượng 163 527 000 000 VND với doanh thu 114 469 000 000 VND và lợi nhuận dự kiến của công ty là 2 862 000 000 VND. 1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu. Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại công trình, hạng mục công trình công nghiệp và dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sản xuất sử dụng và phát huy tác dụng. Say khi ký kết hợp đồng xây dựng, nhận mặt bằng xây dựng công ty chuẩn bị đầy đủ các yếu tố sản xuất cả về số lượng chất lượng như nguyên vật liệu ( xi măng, cát, sỏi, đá,…)nhân công, máy móc thiết bị thi công… Công ty tổ chức thi công xây dựng phần móng theo đúng thiết kế kỹ thuật thi công, sau khi đã được bên chủ đầu tư nghiệm tu kỹ thuật( cả về khối lượng và chất lượng) cho phép thi công tiếp, đơn vị tổ chức thi công xây dựng tiếp phần thân ( phần thô) công trình, sau khi bên chủ đầu tư nghiệm thu kỹ thuật và cho phép thi công tiếp, đơn vị tổ chức thi công xây dựng hoàn thiện công trình. Sau khi có biên bản nghiệm thu kỹ thuật toàn bộ công trình, hạng mục công trình của bên chủ đầu tư doanh nghiệp tiền hành thủ tục bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng. Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo hành công trình theo quy định của Nhà nước. 1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Với phương châm tổ chức bộ máy gọn nhẹ, làm việc có tinh thần trách nhiệm và lấy hiệu quả công việc làm đầu hiện nay trong công ty xó tôngr số cán bộ công nhân viên là 1299 người. Trong đó : * Kỹ sư: 130 người. * Kỹ thuật viên : 42 người. * Công nhân kỹ thuật: 992 người. * Công nhân khác : 135 người. Căn cứ vào nhiệm vụ quy mô trình độ quản lý trang thiết bị kỹ thuật trong những năm qua công ty đã co mô hình quản lý trực tuyến tham mưu. Với cơ cấu này các bộ phận, chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc. Công ty thực hiện chế độ một thủ trưởng xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp quản lý. Trong công ty giám đ Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng số 9 Giám đốc công ty Phó giám đốc công ty Phóng kinh tế Kế hoạch Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng công nghệ thiết bị Phòng kỹ thuật thi công Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Đội Xây dựng 11,12, 13,14, 15,16 Đội Xây dựng 6,7,8,9, 10 Đội Xây dựng 1,2,3,4,5 Chi nhánh Ninh Bình Phó giám đốc công ty Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất. Các phòng ban , xí nghiệp chịu trách nhiệm thi hành quyết định của giám đốc. Bộ máy của công ty bao gồm: - Giám đốc: Do hội đồng quản trị VINACONEX bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng theo đề nghị của Công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, tổng giám đốc VINACONEX và pháp luật về việc điều hành hoạt động của công ty. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty và là người điều hành cao nhất trong công ty. - Các phó giám đốc: Là những người trợ lý đắc lực của giám đốc điều hành một số lĩnh vực công việc theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Hiện nay trong cơ cấu tổ chức của công ty có hai phó giám đốc. Một phó giám đốc phụ trách về hành chính, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty và một phó giám đốc phụ trách về thi công, quản lý thi công… - Các phòng ban chức năng của công ty bao gồm: + Phòng kỹ thuật thi công: Có chức năng kiểm tra, giám sát chất lượng công trình. + Phòng kinh tế - Kế hoạch: Có chức năng thẩm định dự án đầu tự, lập dự toán công trình để chuẩn bị tham gia đấu thầu. + Phòng Tổ chức lao động: Có chức năng tổ chức lao động trong biên chế, điều động nhân lực trong công ty. + Phòng thiết bị công nghệ: Có chức năng quản lý, đầu tư mua mới, thanh lý và điều phối máy móc thiết bị trong công ty theo yêu cầu của giám đốc. + Phòng tài chính kế toán: Có chức năng hạch toán, tập hợp các số liệu, thông tin một cách chính xác, kịp thời theo công trình hay hạng mục công trình giúp cho kế toán quản trị đưa ra được giải pháp tối ưu nhất để giảm chi phí. Các phòng ban chức năng phải báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất giúp ban giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp. Các xí nghiệp, đội trực thuộc được công ty cho phép thành lập các bộ phận quản lý, hạch toán phụ thuộc, được dùng lực lượng sản xuất của đơn vị và có thể thuê thêm lao động ngoài làm theo thời điểm thi công , đảm bảo an toàn và chất lượng. Đảm bảo nghĩa vụ nộp các khoản chi phí cấp trên, thuế các loại… Các xí nghiệp chưa có tư cách pháp nhân đầy đủ. Giám đốc xí nghiệp( đội trưởng đội xây dựng) là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về các mặt sản xuất kinh doanh. Hai chi nhánh là đơn vị hạch toán nội bộ và có quyền trực tiếp ký kết các hợp đồng phạm vi quyền hạn của mình và giám đốc chi nhánh phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.4 Đặc điểm công tác kế toán của Công ty xây dựng số 9. a. Bộ máy kế toán. Căn cứ voà qui mô, đặc điểm về quản ký kinh tế trong Công ty xây dựng số 9 tổ chức công tác kế toán bao gồm có 9 người, tất cả đểu là những người có trình độ và năng lực. Đây là một điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc phân công lao đông ở phòng tài chính kế toán. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty XD số 9 được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty XD số 9 Trưởng phòng TC -KT Kế toán trưởng Kế toán Tiền lương Kế toán vật tư TSCĐ Kế toán NKC Kế toán Ngân hàng Kế toán thanh toán Thủ quỹ Các nhân viên kế toán ở các đơn vị * Đứng đầu phòng kế toán của công ty là kế toán trưởng, và có nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong công ty. Cụ thể như nghiên cứu chế độ chính sách quản lý tài chính, chế độ hạch toán để phổ biến cho từng phần kế toán phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra kế toán trưởng còn giúp giấm đốc công ty tập hợp các số liệu về kinh tế, tổ chức công tác phân tích các họat động sản xuất kinh doanh, phát hiện ra những khả năng tiềm tàng thúc đẩy việc thi hành chế độ hạch toán kinh tế trong công ty nhằm đảm bảo cho hoạt động của công ty được thực hiện thu được hiệu quả cao. * Phó phòng tài chính kế toán tổng hơp làm nhiệm vụ lập các báo cáo định kỳ hàng tháng, quí, năm. Mọi báo cáo từ xí nghiệp, đội trực thuộc đều phải qua bộ phận này kiểm duyệt. Ngoài ra bộ phận này còn có nhiệm vụ tấp hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, thực hiện các nhiệm vụ do kế toán trưởng giao phó. Kế toán vật tư - tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi tài snả côd định, vật tư, CCDC khi có biến động về tăng, giảm tài sản cố định, kế toán căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn để phản ánh kịp thời. Tiến hành ghi sổ chi tiết thưo dõi tình hình sử dụng tài sản cố định, tính khấu hoa tài sản cố định. Mặt khác kế toán còn theo dõi tình hình sử dụng công cụ, vật liệu tồn kho, tình hình thanh toán của đơn vị trực thuộc trong việc thuê và sử dụng tài sản cố định, công cụ dụng cụ của công ty. Kế toán thanh toán: Thực hiện kế toán vốn bằng tiền của tất cả các khoản thanh toán với khách hàng, thanh toán trong nội bộ của công ty với các chi nhánh, xí nghiệp, đội trực thuộc. Theo dõi tình hình thanh toán trên các sổ như 131,331,336,sổ chi tiết các xí nghiệp, đội trực thuộc Kế toán tiền lương - bảo hiểm xã hội: Nhân bản lương và thanh toán tiền lương do phòng tổ chức chuyển đến, tổng hợp số liệu lập bảng thanh toán tiền lương cho khối văn phòng công ty. Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán bảo hiểm xã hội hàng tháng để trích bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ nhận tiền từ ngân hàng và các đơn vị khác chuyển đến quỹ của Công ty. Căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lý hợp lệ hàng ngày thủ quỹ tiến hành ghi các báo cáo quỹ để đối chiếu với kế toán thanh toán, đảm bảo an toàn bí mật quỹ, két. Kế toán nhật ký chung: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán NKC phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào NKC. b. hình thức tổ chức công tác kế toán: Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Hai chi nhánh ở Ninh Bình và TP Hồ Chí Minh hạch toán báo sổ. Có tổ chức kế toán riêng, cuố quý chuyển bảng cân đối kế toán và sổ chi tiết để tập hợp báo cáo cho toàn công ty. Các xí nghiệp, đội thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập các chứng từ, nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị hàng tháng chuyển về phòng kế toán công ty kiểm tra và hạch toán. Việc tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh tính lập các quỹ được thực hiện tại phòng tài chính kế toán của công ty. c. Hình thức sổ kế toán đang vận dụng tại công ty xây dựng số 9. Là một công ty co quy mô vừa phải, các nghiệp vụ phát sinh tương đối lớn và sử dụng nhiều tài khoản, để tin học hoá công tác kế toán công ty áp dụng hình thức kế toán “ nhật ký chung “. Với hình thức này công ty có các loại sổ như sau: - Sổ nhật ký chung. - Sổ cái tài khoản. - Các sổ và thẻ kế toán chi tiết. Sơ đồ 6: Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ NKC sau đó căn cứ vào số liệu ghi trên sổ NKC để ghi vaò sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ NKC các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan. Cuối quý cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính. Là một doanhnghiệp nhà nước lại trực thuộc VINACONEX do đó mọi chính sách chế độ kế toán đều được công ty áp dụng theo đúng quy định của chế độ. Mặt khác căn cứ vào các chỉ tiêu quản lý trên các báo cáo tài chính và đặc điểm là sản xuất kinh doanh của đơn vị nên trong quá trình hạch toán doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản dùng cho doanh nghiệp xây lắp một số tài khoản dưới đây không được sử dụng : TK 113, 121, 128, 129, 151, 155, 156, 157, 159, 161, 213, 221, 229, 315, 342, 334, 441, 451, 461, 466, 521, 531, 532, 641, TK ngoài bảng( trừ TK 009). Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm, kì kế toán công ty sử dụng là quí. Cuối quý kế toán tổng hợp khoá sổ kế toán, sổ cái tài khoản tiến hành đối chiếu số liệu với các kế toán riêng. Hàng quý kế toán tổng hợp phải lập báo cáo tài chính là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Thuyết minh báo cáo tài chính được lập khi kế toán kết thúc niên độ kế toán. Việc tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm cũng được Thực hiện theo quý. II Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 9. A Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 1 – Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở Công ty xây dựng số 9: Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trongmột thời kỳ nhất định như chi phí về NVL, CCDC, Khấu hao TSCĐ, chi phí về tiền lương, tiền công... Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thường phát sinh lớn và với mỗi công trình thì có chi phí khác nhau nên được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình. Ơ công ty xây dựng số 9 chi phí sản xuất được phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí ( phân loại theo khoản mục) gồm có: - Chi phí về sản xuất chế tạo sản phẩm ( công trình, hạng mục công trình) bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp tham gia vào sản xuất kinh doanh trong đơn vị: + Chi phí NVL trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sử dụng máy thi công + Chi phí sản xuất chung - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí để duy trì bộ máy quản lý chung của toàn công ty và chi phí quản lý nộp cơ quan cấp trên ( tổng công ty) - Chi phí các hoạt động khác: + Chi phí hoạt động tài chính: Chi phí liên quan đến cho thuê TSCĐ + Chi phí hoạt động bất thường: Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ đem thanh lý nhượng bán... Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định rõ số chi phí chi ra ở từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tính giá thành phẩm theo từng khoản mục và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở trong từng lĩnh vực hoạt động của đơn vị. Việc phân loại này được thể hiện trên sổ cái TK và sổ tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 2. Tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất ở Công ty xây dựng số 9. Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành XDCB nên mỗi công trình đều được xác định và quản lý bằng một thiết kế và dự toán riêng. Việc xây dựng dự toán chi phí sản xuất của đơn vị dựa trên cơ sở bản vẽ thiết kế thi công, định mức dự toán XDCB, đơn giá dự toán chi tiết. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường để có thể cạnh tranh và đứng vững được, doanh nghiệp đã thựchiện tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm . Trên cơ sở dự toán chi phí và định mức chi phí sản xuất. Từ đó đề ra các biện pháp nhằm quản lý chi phí sản xuất tốt hơn. 3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty xây dựng số 9. Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, từ đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành XDCB, đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán .. đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng công trình, hạng mục công trình xây dựng. 4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty xây dựng số 9. Công ty xây dựng số 9 hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty, từ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo dự toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện ở phòng kế toán của công ty. Trong phạm vi bài luận văn này em viết về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Đội thi công cơ giới và xây dựng trực thuộc công ty. Các tài khoản kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất. TK 621 : Chi phí nguyên vât liệu trực tiếp TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công TK 627 : Chi phí sản xuất chung TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 632 : Giá vốn hàng bán Các tài khoản liên quan khác: TK 152: Nguyên liệu vật liệu TK 153 : Công cụ dụng cụ TK 334: Phải trả CNV TK 338: Phải trả phải nộp khác TK 214: Hao mòn TSCĐ TK 336: Phải trả nội bộ TK 136: Phải thu nội bộ TK 141: Tạm ứng TK 142: Chi phí trả trước. 4.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm: xi măng, cát, đá, thép, que hàn, vôi, gạch.. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu xuất kho vật tư) tiến hành tính ra giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ từ đó tập hợp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất( công trình, hạng mục công trình) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm. Vì vậy để hạch toán chính xác chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán phải ghi chép ngày từ đầu đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trên chứng từ ban đầu ( phiếu xuất kho vât tư) . Tập hợp chi phí nguyên liệu theo phương pháp trực tiếp. Trước hết bộ phận kỹ thuật căn cứ bản vẽ thiết kế thi công cho từng công trình, hạng mục công trình được tính khối lượng xây dựng theo từng công việc ( xây, trát, gia công lắp dựng cốt thép, đổ bê tông...). Bộ phận kế hoạch căn cứ khối lượng xây dựng theo từng loại thi công việc để tính định mức chi phí nguyên vât liệu trên cơ sở định mức dự toán xây dựng cơ bản và định mức nội bộ gửi cho bộ phận kế toán. Bộ phận kỹ thuật thi công các công trình căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công việc thực hiện theo tiến độ yêu cầu cung cấp vật tư cho thi công công trình. Kế toán căn cứ yêu cầu cấp vật tư của cán bộ kỹ thuật thi công và bản định mức dự toán chi phí vật tư từng công trình, hạng mục công trình do phòng kế hoạch gửi, lập phiếu xuất kho vật tư và ghi số lượng vật tư thực xuất vào thẻ kho. Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra, thu chứng từ vật tư về phòng kế toán để tính toán hạch toán. ở Công ty tính giá thành thực tế VL xuất dụng theo phương pháp thực tế đích danh: Cụ thể: Giá thực tế vật tư = Giá mua + Chi phí thu mua Xuất kho cho công trình vật tư vận chuyển bốc dỡ Khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Kết cấu của TK621: - Bên nợ: Trị giá thực tế NVl trực tiếp xuất sử dụng cho snả xuất sản phẩm hoặc thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ. - Bên có: - Trị gia NVL trực tiếp sử dụng khô ng hết nhập kho - Trị giá phế liệu thu hồi - Kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK621 (trị giá NVL trực tiếp xuất kho) Có TK152 Với nguyên vật liệu xuất kho sử dụng không hết nhập lại kho kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK152 (trị giá NVL nhập lại kho) Có TK621 Cụ thể căn cứ vào phiếu xuất kho số 15 ngày 13/12/2002 kế toán ghi sổ nhật ký theo mẫu sau: Bảng 1 Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Trích sổ Nhật ký chung Quý IV/2002 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn giải Nợ TK Có TK Số phát sinh Số Ngày ... ... ... ... ... 15 13/12 Xuất vật liệu cho Thắng - BVNB 621 152 68667000 16 14/12 Xuất vật liệu cho An - BVNB 621 152 30075000 ... ... ... ... ... ... 20 16/12 Xuất VL cho Long - Đài PT - TH Ninh Bình 621 152 26791050 ... ... ... ... ... ... 31/12 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp quý IV/2002 621 152 501977585 Sau khi ghi sổ NKC kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên quan. Bảng 2: Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Trích sổ cái TK621 Quý IV/2002 Đơn vị : Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có ... ... ... ... ... ... 15 13/12 Xuất Vật liệu cho Thắng -BVNB 152 68667000 16 14/12 Xuất vật liệu cho An - BVNB 152 30075000 ... ... ... ... ... ... Kết chuyển CPVL quý IV/2002 154 501977585 Cộng phát sinh quý IV/2002 501977585 501977585 Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các số liệu này được ghi vào các sổ chi tiếtchi phí NVL trực tiếp theo từng công trình. Bảng 3 Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Trích sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp Quý IV/2002 (Công trình : Bệnh viên Ninh Bình) Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng TK621 Cộng Số Ngày ... ... ... ... ... ... 15 13/12 Xuất VL làm công trình BVNB 152 68667000 68667000 16 14/12 Xuất VL cho công trình BVNB 152 30075000 30075000 ... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh quý IV/2002 393804323 393804323 Các công trình khác xuất vật tư cũng ghi sổ tương tự như trên. Cuối kỳ kế toán căn cứ số liệu tổng cộng ở các sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình để tổng hợp chi phí sản xuất theo quý. 4.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp : Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong ba yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp tạo ra. Vì vậy khoản mục này có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành thực tế của công trình. Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp chính xác sẽ góp phần vào việc giảm giá thành sản phẩm xây lắp. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồmtiền lương, cáckhoản phụ cấp thư\eo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, lương và các khoản phụ cấp theo lương của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công trong biên chế của xí nghiệp và tiền công của công nhân thuê ngoài. ở Công ty xây dựng số 9 áp dụng chủ yếu là hình thức trả lương theo sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Việc trả lương theo sản phẩm(khối lượng công việc hoàn thành) căn cứ vào hợp đồng làm khoàn do bộ phận kế hoạch kỹ thuật của đội căn cứ vào thiết kế, dự toán công trình và định mức lao động lập. Lương trả cho nhân viên quản lý ở xí nghiệp, đội, nhân viên quản lý công trình được trả theo hình thức thời gian và được hạch toán vào TK627. Dựa vào khối lượng công việc được giao khoán cho từng tổ sản xuất (theo hợp đồng làm khoán) các tổ sản xuất tổ chức thực hiện khối lượng được giao bảo đảm đúng tiến độ thi công và yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi ngày cônglao động của từng công nhân trong tổ làm căn cứ cho việc tính lương sau này. Khi khối lượng công việc hoàn thành, kỹ thuật giám sát thi công cùng tổ trưởng nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc hoàn thành. Kỹ thuật giám sát thi công ký xác nhận khối lượng công việc hoàn thành đảm bảo chất lượng. Cụ thể: (theo dõi bảng 4 ở trang bên) Bảng 4 Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Tên tổ trưởng: Nguyễn Văn An Tên tổ sản xuất: Tổ tổng hợp Bảng hợp đồng làm khoán (tên công trình: bệnh viện đa khoa NB) Đơn vị tính: 1000đ TT ND Công việc, ĐK sản xuất Đơn vị tính Giao khoán Thực hiện KT xác nhận chất lượng công việc Kỹ thuật viên Khối lượng đơn giá Thời gian Số lượng Số tiền Thời gian Bắt đầu Kết thúc 1 Bê tông mái M3 50 60 2/12 4/12 50 3.000 4/12 50 2 Xây tường bao M3 57 53 8/12 22/12 57 3.000 23/12 57 Cộng 6.000 Người nhận khoán Cán bộ định mức Kế toán trưởng Ngày 01/12/2002 Người giao khoán Ngày 24/12/2002 Thủ trưởng đơn vị Kế toán thanh toán tiền lương ở xí nghiệp sau khi đã nhận đầy đủ chứng từ theo biểu mẫu quy định, kế toán tiến hành thanh toán lương, lên bảng thanh toán lương của tổ. Bảng 5: (trang bên) Kế toán sử dụng TK622_Chi phí nhân công trực tiếp để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Kết cấu của TK: - Bên nợ: Phản ánh tiền lương, tiền công lao động của côngnhân trực tiếp tham gia quá trình sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công. -Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK154. TK này không có số dư cuối kỳ Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán ghi sổ NKC theo định khoản Nợ TK622 (Tổng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất) Có TK334(3341) Các khoản trích BHXH, KPCĐ, BHYT của công nhân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33942.doc
Tài liệu liên quan