Chuyên đề Công tác kế toán xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC

 

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU. 2

1.Đặc điểm kinh doanh 2

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 2

1.2 Lĩnh vực kinh doanh 5

1.3 Mối quan hệ của CMC với các đối tác nước ngoài 5

2.Đặc điểm công tác kế toán 5

2.1 Hình thức kế toán trong công ty 5

2.2 Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty 6

2.3 Chế độ kế toán 6

2.4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 7

2.4.1 Thứ nhất là tập quán thương mại qui định điều kiện thương mại. 7

2.4.2 Thứ hai là phương thức thanh toán 9

2.4.3 Thủ tục tiến hành xuất, nhập khẩu 10

2.4.3.1 Thủ tục tiến hành xuất khẩu trực tiếp, phương thức thanh toán L/C 10

2.4.3.2 Thủ tục tiến hành nhập khẩu trực tiếp, phương thức thanh toán L/C 11

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN CÔNG NGHỆ CMC 12

I. Kế toán nhập khẩu 12

A. Giai đoạn 1:Chuẩn bị 12

1.Chứng từ sử dụng 13

2.Tài khoản sử dụng 17

2.1.Tài khoản 331 17

2.2.Tài khoản 144 17

2.3.Tài khoản 341 17

2.4. Tài khoản 007 18

3.Phương pháp hạch toán 18

3.1 Bút toán đặt cọc 18

3.2 Bút toán mở L/C 19

B.Giai đoạn 2 : Thanh toán và nhận hàng 20

1.Chứng từ sử dụng 20

1.1. Phiếu kế toán :như đã trình bày ở giai đoạn 1 20

1.2. Hóa đơn thương mại(commercial invoice) 20

1.3 Tờ khai hải quan 22

1.4 Các chứng từ khác 24

2.Tài khoản sử dụng 27

2.1.Tài khoản 241-2411 27

2.2.Tài khoản 133 -1332 27

2.3.Tài khoản 33312 28

2.4.Tài khoản 3333 28

2.5.Tài khoản 515 28

2.6 Tài khoản 635 28

3.Phương pháp hạch toán 29

3.1.Bút toán hạch toán giá trị hàng nhập khẩu theo tỉ giá thực tế - căn cứ hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói, vận đơn 29

3.2.Bút toán hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu-căn cứ tờ khai hải quan nhập khẩu 29

3.3.Bút toán hạch toán hàng hóa dịch vụ đi kèm-căn cứ hóa đơn thương mại 29

3.4.Bút toán thanh toán 30

II.Kế toán xuất khẩu tại công ty CMC 31

1.Các chứng từ sử dụng hạch toán 31

1.1.Tờ khai hàng hóa xuất khẩu 32

1.2.Hóa đơn thương mại 33

2.Tài khoản sử dụng 34

3.Phương pháp hạch toán 37

3.1.Bút toán thuế xuất khẩu 37

3.2 Bút toán nộp thuế 38

3.3.Bút toán doanh thu 38

3.4.Bút toán chi phí bán hàng 39

3.5.Bút toán thanh toán với người mua 41

III Sổ sách và báo cáo kế toán 41

1.Sổ sách kế toán 41

1.1.Qui trình luân chuyển 41

1.2.Phương pháp lập các sổ kế toán 44

1.2.1.Nhật kí chung 44

1.2.2.Sổ cái cho hình thức nhật kí chung 45

2.Cách lập các báo cáo kế toán 47

CHƯƠNG III : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN 49

1.Những thuận lợi trong việc thực hiện công tác kế toán tại công ty 49

2.Những hạn chế trong kế toán xuất nhập khẩu tại công ty 50

3.Giải pháp cùng hoàn thiện công tác kế toán xuất nhập khẩu 51

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 53

 

 

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2085 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i hạn kì trước chuyển sang chưa tới hạn trả phát sinh: số đã trả;chênh lệch tỉ giá giảm phát sinh:số phải trả;chênh lệch tỉ giá do đánh giá lại cuối năm tài chính tăng do đánh giá lại cuối năm tài chính số dư cuối kì:vay dài hạn chưa tới hạn trả 2.4. Tài khoản 007 - ngoại tệ các loại(chi tiết loại ngoại tệ,quỹ hay ngân hàng,ngân hàng nào) Tài khoản 007 Số dư: số ngoại tệ còn lại của doanh nghiệp phát sinh: số ngoại tệ thu phát sinh:số ngoại tệ xuất vào(nguyên tệ) ra(nguyên tệ) Số dư: số ngoại tệ còn lại của doanh nghiệp 3.Phương pháp hạch toán 3.1 Bút toán đặt cọc Đặt cọc giống như sự đảm bảo thực hiện hợp đồng đã kí của người mua đối với người bán.việc đặt cọc thường thực hiện khi 2 bên mua và bán chưa có sự tin tưởng nhau đầy đủ nên việc đặt cọc là sự đảm bảo cần thiết của bên mua với bên bán. Có trường hợp bên bán phải mua bảo lãnh thực hiện hợp đồng của một tổ chức có uy tín mà cả hai bên biết đến . Hợp đồng ngoại thương giữa CMC và công ty Diethelm Thái Lan có qui định bên mua phải đặt cọc số tiền trị giá 30% tổng giá trị hợp đồng ,bên bán phải làm nghĩa vụ mua bảo lãnh bán hàng trị giá 10% tổng giá trị hợp đồng. Vì CMC sử dụng tiền vay ngân hàng cho dự án tòa nhà tri thức ,kể cả tiền đặt cọc, ngân hàng thực hiện chuyển tiền CMC vay sang tài khoản người bán tại ngân hàng phục vụ người bán .Đồng thời trên tk của CMC mở tại ngân hàng phục vụ mình có bút toán ghi nợ ,có đồng thời,cùng số tiền. Trên phần mềm kế toán ,chọn phần hành kế toán tổng hợp ,chọn cập nhật số liệu,chọn phiếu kế toán. Căn cứ khế ước vay nợ giữa công ty và ngân hàng cho vay và hợp đồng ngoại thương để vào phiếu kế toán nghiệp vụ đặt cọc. Những dòng trên cùng là thông tin về ngày tháng lập và hoàn thành phiếu kế toán, diễn giải nội dung kinh tế ,cập nhật tỉ giá hối đoái:loại ngoại tệ đem đi đặt cọc tại ngày ngân hàng ngân hàng gửi giấy báo nợ số tiền đem đặt cọc. Nội dung chính : Dòng 1 là tài khoản 331(chi tiết) ,chọn mã khách và tên khách hàng trong nghiệp vụ, cột phát sinh nợ ngoại tệ là số tiền tính bằng ngoại tệ ,cột phát sinh nợ VNĐ là số tiền bằng số tiền cột phát sinh nợ ngoại tệ * tỉ giá hối đoái trên. Dòng 2 là tài khoản 341,cột phát sinh có bằng ngoại tệ và VNĐ là số tiền đúng bằng ở dòng 1. Nếu có sự chênh lệch ngày giữa ngày ngân hàng gửi tiền vào tài khoản ngân hàng cho công ty vay và ngày ngân hàng chuyển khoản đem đặt cọc thì có chênh lệch tỉ giá hối đoái, lúc này có sự xuất hiện của tài khoản 635/515. 3.2 Bút toán mở L/C Mở L/C là 1 thao tác của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó ,một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng ) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng ) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba kí phát trong phạm vi số tiền đó khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp những qui định đề ra trong thư tín dụng. L/C không hủy ngang là phương thức thanh toán phổ biến nhất hiện nay vì độ an toàn cao của nó với cả bên mua và bên bán trong kinh doanh ngoại thương. Mở L/C là trách nhiệm của người mua hàng nếu cả 2 bên lựa chọn phương thức thanh toán này theo thỏa thuận .Các công việc cần thiết của việc mở 1 thư tín dụng. Nhà nhập khẩu làm giấy đề nghị mở L/C và nộp vào ngân hàng các giấy tờ cần thiết ,thực hiện kí quỹ theo yêu cầu để ngân hàng phát hành L/C cho người xuất khẩu hưởng lợi . Trên phần mềm Fast,đăng nhập, vào phần hành kế toán tổng hợp – cập nhật số liệu -chọn phiếu kế toán Căn cứ giấy đề nghị mở L/C và hợp đồng ngoại thương đã kí; L/C đã mở lập phiếu kế toán phản ánh nghiệp vụ mở L/C. Những dòng trên cùng là thông tin về ngày tháng lập và hoàn thành phiếu kế toán, diễn giải nội dung kinh tế ,cập nhật tỉ giá hối đoái của ngoại tệ đem mở L/C của ngày L/C được mở. Nội dung chính : Dòng 1 là tài khoản 144(chi tiết L/C nào) ,cột phát sinh nợ ngoại tệ là số tiền đem mở, ví dụ 602308 $ (dự án CMC tower);cột phát sinh nợ VNĐ là số tiền bằng giá trị cột phát sinh nợ ngoại tệ* tỉ giá ngoại tệ trên. Dòng 2 là tài khoản 341 cột phát sinh có bằng ngoại tệ và VNĐ là số tiền đúng bằng ở dòng 1. Phản ánh chênh lệch tỉ giá (nếu có) B.Giai đoạn 2 : Thanh toán và nhận hàng 1.Chứng từ sử dụng Phiếu kế toán. Tờ khai hải quan. Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Hóa đơn thương mại (commercial invoice). Vận đơn đường biển (ocean bill of ladding). Các chứng từ khác đi kèm:bản kê chi tiết hàng hóa (packing list). Chứng nhận chất lượng và số lượng (certificate of quanlity and quan tity). Chứng nhận nguồn gốc (certificate of origin). Chứng thư bảo hiểm ( insuarance of policy). 1.1. Phiếu kế toán :như đã trình bày ở giai đoạn 1 1.2. Hóa đơn thương mại(commercial invoice) Là chúng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của người bán đòi người mua phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn. Hóa đơn có những tác dụng sau: Nó là trung tâm của bộ chứng từ thanh toán .Trong trường hợp bộ chứng từ có hối phiếu kèm theo ,qua hóa đơn người mua có thể kiểm tra lệnh đòi tiền trong hối phiếu ,khi không có hối phiếu ,hóa đơn có tác dụng thay thế cho hối phiếu, làm cơ sở cho việc đòi tiền và trả tiền. Trong khai báo hải quan,hóa đơn nói lên giá trị của hàng hóa và là bằng chứng của việc mua bán ,trên cơ sở đó người ta tiến hành giám sát ,quản lí và tính tiền thuế. Hóa đơn cung cấp những chi tiết về hàng hóa cần thiết cho việc thống kê ,đối chiếu hàng hóa với hợp đồng và theo dõi thực hiện hợp đồng. Do đó trong tờ hóa đơn phải nêu được :đặc điểm của hàng hóa ,đơn giá,tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng ,phương thức thanh toán ,phương tiện vận tải … Hóa đơn thường được lập làm nhiều bản ,để dùng trong nhiều việc khác nhau:gửi ngân hàng đòi tiền,trình công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm,cho hải quan tính thuế,… Theo hóa đơn thương mại số HKG 0703A-09-EPG ngày 28/3/2009 của công ty Diethelm Ý nghĩa về mặt hạch toán : Trên hóa đơn thương mại thể hiện Người cung cấp hàng hóa(người đòi tiền) là công ty Diethelm địa chỉ tầng 38 tòa nhà trung tâm Lippo ,89 Queensway, Hong Kong. Lô hàng đã mua gồm : 3 tổ máy phát điện hiệu Cummins model C1675D5A Đơn giá:261000,00 usd. Tổng giá trị:783000,00 usd. Tổng số tiền phải trả cho lô hàng là 783000,00 usd. Theo hóa đơn thương mại số HKG 0703B-09-EPG ngày 28/3/2009 của công ty Diethelm 1.3 Tờ khai hải quan Tờ khai hải quan là một trong những thủ tục quan trọng nhất để hàng hóa được thông quan, thể hiện sự kiểm soát của nhà nước đối với các mặt hàng ra vào biên giới, thể hiện sự chấp hành nghĩa vụ thuế của tổ chức ,cá nhân xuất nhập khẩu với Nhà nước. Thời gian và địa điểm làm tờ khai hải quan : Theo điều 18 của luật hải quan và nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ qui định với hàng hóa nhập khẩu được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu tại trụ sở chi cục hải quan cửa khẩu.CMC làm thủ tục hải quan cho lô hàng tại chi cục hải quan thành phố Hà Nội. Tờ khai hàng hóa nhập khẩu được in chữ đen trên 2 mặt khổ giấy A4 ,nền màu xanh lá cây nhạt ,có in chữ “NK” màu xanh đậm ,chìm kết cấu của tờ khai hàng hóa nhập khẩu bao gồm các phần sau: Mặt trước của tờ khai : Phần tiêu đề tờ khai dành cho Hải quan nơi làm thủ tục ghi tên cơ quan hải quan ,số tờ khai,họ tên cán bộ đăng kí tờ khai Phần A dành cho người khai hải quan kê khai và tính thuế Mặt sau tờ khai : Phần B dành cho kiểm tra của hải quan ,bao gồm 2 phần :phần I là cơ quan hải quan ghi các kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa ;phần II là cơ quan hải quan kiểm tra số thuế do chủ hàng khai báo ,ghi số tiền thuế ,lệ phí hải quan phải nộp. Ô 31 dành cho người đại diện chủ hàng chứng kiến việc kiểm tra hàng hóa thực tế kí tên và nêu ý kiến (nếu có). Tờ khai hải quan được thiết kế để khai báo tối đa cho 3 mặt hàng .Trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên ,thì trên tờ khai chính chỉ thể hiện tổng quát, việc khai báo toàn bộ được thực hiện trên phụ lục tờ khai. Tờ khai hải quan là một chứng từ có ý nghĩa lớn về mặt hạch toán kế toán ,vì trước hết và quan trọng nhất nó thể hiện số thuế mà đơn vị hoạt động xuất nhập khẩu phải nộp c nhà nước cho số hàng hóa cần được thông quan.Tờ khai xuất khẩu thể hiện thuế xuất khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt(nếu có) ,thuế giá trị gia tăng. Tờ khai nhập khẩu thể hiện thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt(nếu có) ,thuế giá trị gia tăng. Trên tờ khai còn mang nhiều thông tin cần thiết ,nhất là trường hợp xuất nhập trực tiếp (CMC nhập khẩu trực tiếp lô hàng ).Ở mặt trước tờ khai,phần người khai tự khai cho người kế toán biết tên và địa chỉ nhà cung cấp ;phương tiện vận tải hàng hóa ;điều kiện thanh toán ;đồng tiền thanh toán;tỉ giá tính thuế hải quan.đây là căn cứ để đối chiếu với các chứng từ khác để có căn cứ hạch toán đáng tin cậy ,chính xác. Theo tờ khai hàng hóa nhập khẩu (bản lưu người khai hải quan) số 193 đăng kí ngày 05/5/2009 tại cục hải quan tp Hà nội,phần dành cho người khai hải quan và tính thuế: Đi kèm giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 162/GP-UB của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 29/12/2005 có đoạn như sau “chứng nhận công ty cổ phần tập đoàn CMC thực hiện dự án tòa nhà tri thức được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo thành tài sản cố định của doanh nghiệp mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất nhưng chưa đáp ứng yêu cầu chất lượng (theo khoản 1 điều 26 nghị định 51 /1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của chính phủ)” Người nhập khẩu:công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC 29 Hàn Thuyên,Phạm Đình Hổ,Hà Nội. Người xuất khẩu: Diethelm co.ltd 1696 New Petchburi Road,Bangkok 10310,Thailand Giấy phép đầu tư số 0103015824 cấp ngày 07/02/2007 Lô hàng nhập khẩu theo hợp đồng số OEPG0568/08 ngày kí 28/11/2008 Hóa đơn thương mại mà công ty xuất khẩu phát hành số HKG0703A-09-EPG ngày 28/03/2009. Trên phương tiện vận tải có số hiệu 40B GRANDIOSE V363N ngày đến 02/4/2009 Theo vận tải đơn số KW-HPH21018-01 ngày 28/3/2009 Nước xuất khẩu :Singapore Cảng xếp hàng: Singapore Cảng dỡ hàng :Hải Phòng Điều kiện giao hàng:CIF Hai Phong Đồng tiền thanh toán:usd Tỉ giá tính thuế:16,936 Phương thức thanh toán:L/C Kê khai tính thuế Tên hàng qui cách phẩm chất:tổ máy phát điện động cơ Diezel(có thiết bị đồng bộ kèm theo) Số lượng :3 Đơn vị tính:bộ Đơn giá nguyên tệ :261000,00 Trị giá nguyên tệ :783000,00 Trị giá tính thuế nhập khẩu :trị giá nguyên tệ *tỉ giá tính thuế = 783000,00*16,936 Lô hàng được miễn thuế nhập khẩu theo khoản 1 điều 26 nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08/3/1999 của Chính phủ. Trị giá tính thuế giá trị gia tăng = Trị giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu Thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% Số thuế thuế giá trị gia tăng = Trị giá tính thuế giá trị gia tăng* Thuế suất thuế giá trị gia tăng = 663 044 400 đ.(sáu trăm ba mươi ba triệu ,không trăm bốn mươi nghìn bốn trăm đồng). 1.4 Các chứng từ khác Hai chứng từ trên là quan trọng nhất đối với hạch toán kế toán xuất nhập khẩu ngoài ra còn các chứng từ khác có tác dụng đối chiếu ,chi tiết ,đi kèm: Phiếu đóng gói số HKG0703A-09-EPG ngày 28/3/2009 và HKG0703B-09-EPG ngày 28/3/2009 Là bản kê khai tất cả hàng hóa đựng trong một kiện hàng (thùng hàng, container).phiếu đóng gói được lập khi đóng gói hàng hóa .Phiếu đóng gói tạo điều kiện kiểm tra gàng hóa trong mỗi kiện. Nội dung:tên người bán và người mua,số hiệu hợp đồng,số L/C ,tên tàu,ngày bốc hàng ,cảng bốc hàng,cảng dỡ hàng,số thứ tự của kiện hàng,cách đóng gói,số lượng hàng hóa đựng trong kiện hàng ,trọng lượng hàng hóa đó,thể tích kiện hàng,số lượng container,số container,… Được lập làm 3 bản :một bản để trong kiện hàng để người nhận hàng đối chiếu,kiểm tra;một bản tạo thành bộ đầy đủ xếp vào kiện hàng thứ nhất của lô hàng;một bản tạo thành một bộ khác kèm theo hóa đơn để đòi tiền. Vận đơn đường biển số KW-HPH21018-01 phát hành ngày 28/3/2009 Là một biên lai của người chuyên chở xác nhận là họ đã nhận hàng để chở;là bằng chứng về những điều khoản của một hợp đồng vận tải đường biển;quan trọng nhất là vận đơn thể hiện sự sở hữu hàng hóa, qui định hàng hóa sẽ giao cho ai ở cảng đích,do đó cho phép mua bán hàng hóa bằng cách chuyển nhượng B/L. - Vận đơn dùng để làm căn cứ khai hải quan,làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa;làm tài liệu về hàng hóa kèm theo trong bộ chứng từ thương mại dùng để thanh toán;làm chứng từ để mua bán ,cầm cố ,chuyển nhượng hàng hóa;làm căn cứ xác định số lượng hàng đã gửi để dựa vào đó ghi sổ ,thống kê ,theo dõi việc thực hiện hợp đồng. Giấy chứng nhận xuất xứ do hãng chế tạo Cummins power generation (s) pte ltd cấp cho lô hàng bán cho CMC số 08702 ngày 27/3/2009 Là chứng từ do nhà sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền ( thường là phòng thương mại )cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hóa. Chứng từ bảo hiểm số 45189947 ngày 27/3/2009 ,bản gốc,do hãng bảo hiểm MSIG insurance Limited phát hành cho nguwoif được bảo hiểm là công ty diethelm cho lô hàng 3 tổ máy và đi kèm trị giá 861300,00 usd đi từ singapore tới cảng Hải Phòng : Là chứng từ do người bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm ,nhằm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm và người được bảo hiểm .trong mối quan hệ này ,tổ chức bảo hiểm nhận bồi thường cho những tổn thất xảy ra vì những rủi ro mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm ,còn người được bảo hiểm phải nộp cho người bảo hiểm một số tiền nhất định gọi là phí bảo hiểm.chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm đi theo những điều kiện của hợp đồng ngoại thương đã kí. Giấy chứng nhận chất lượng /số lượng hàng hóa số hiệu CO 8410309 cấp bởi hãng Cummins ngày 27/3/2009 Là chứng từ xác nhận chất lượng và số lượng (hoặc trọng lượng) của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất số lượng hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng . Giấy chứng nhận phẩm chất có thể do người cung cấp hàng ,có thể do cơ quan hàng xuất nhập khẩu cấp ,tùy theo sự thỏa thuận giữa hai bên mua bán. 2.Tài khoản sử dụng 2.1.Tài khoản 241-2411 (chi tiết dự án,công trình) Phản ánh chi phí mua sắm tài sản cố định và tình hình quyết toán chi phí mua sắm tài sản cố định trong trường hợp qua lắp đặt ,chạy thử trước khi đưa vào sử dụng Tài khoản 241(2411) Số dư đầu kì: chi phí mua tài sản cố định chưa hoàn thành đi vào sử dụng kì trước Phát sinh: chi phí kí quĩ,phí mở L/C phải trả người bán,chi phí kiểm tra và chạy thử,lệ phí hải quan,thuế nhập khẩu Phát sinh: giá trị tài sản cố định đã hoàn thành đi vào sử dụng Số dư cuối kì:chi phí mua tài sản cố định chưa hoàn thành đi vào sử dụng 2.2.Tài khoản 133 -1332 - thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế giá trị gia tăng đầu vào của quá trình mua sắm tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ. Tài khoản 133 -1332 Số dư :số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ kì trước Phát sinh: số thuế giá trị gia tăng đầu vào Phát sinh: số thuế giá trị gia tăng đầu được khấu trừ vào đã khấu trừ Số dư :số thuế giá trị gia tăng đầu vào còn được khấu trừ 2.3.Tài khoản 33312 Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu :phản ánh số thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu phải nộp,đã nộp,còn phải nộp vào ngân sách 2.4.Tài khoản 3333 Thuế xuất ,nhập khẩu:phản ánh số thuế xuất khẩu,nhập khẩu phải nộp,đã nộp,còn phải nộp vào ngân sách 2.5.Tài khoản 515 - doanh thu hoạt động tài chính Tài khoản 515 Phát sinh: kết chuyển doanh thu hoạt động Phát sinh: lãi tỉ giá hối đoái phát tài chính thuần sang tài khoản 911 sinh trong kì của hoạt động kinh doanh xác định kết quả kinh doanh không có số dư cuối kì. 2.6 Tài khoản 635-chi phí tài chính Bên nợ: lỗ tỉ giá hối đoái phát sinh trong kì của hoạt động kinh doanh Bên có:kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kì để xác định kết quả hoạt doanh. tài khoản 635 không có số dư cuối kì. Tài khoản 635 Phát sinh: lỗ tỉ giá hối đoái phát sinh trong kì Phát sinh: kết chuyển toàn bộ chi phí của hoạt động kinh doanh tài chính phát sinh trong kì để xác định kết quả hoạt doanh. không có số dư cuối kì. 3.Phương pháp hạch toán 3.1.Bút toán hạch toán giá trị hàng nhập khẩu theo tỉ giá thực tế - căn cứ hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói, vận đơn Trên phiếu kế toán có 2 menu hạch toán và hóa đơn thuế. Những dòng trên cùng phản ánh thông tin ngáy tháng của phiếu kế toán đang lập và tỉ giá hối đoái trên hóa đơn thương mại nhà xuất khẩu phát hành. Nội dung trên menu hạch toán : Dòng 1 là tài khoản 241 (chi tiết dự án, mua sắm tài sản ) ,cột phát sinh ngoại tệ bên nợ là số ngoại tệ tổng trị giá theo hóa đơn của lô hàng ,cột phát sinh nợ VNĐ là số tiền = giá trị cột phát sinh ngoại tệ bên nợ* tỉ giá hối đoái cập nhật trên. Dòng 2 là tài khoản 3331(chi tiết :đầu tư,người bán) ,cột phát sinh bên có bằng ngoại tệ và VNĐ tương ứng số tiền dòng 1. 3.2.Bút toán hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu-căn cứ tờ khai hải quan nhập khẩu Trong menu hạch toán :thông tin các loại thuế mà lô hàng nhập khẩu phải chịu .Lô hàng trên được miễn thuế nhập khẩu,chịu thuế giá trị gia tăng 5 % Dòng 1 là tài khoản 241(chi tiết dự án,mua sắm tài sản) số tiền ghi trong tờ khai hải quan hàng nhập khẩu cho lô hàng trên cột phát sinh ngoại tệ bên nợ là số thuế tính ra ngoại tệ,cột phát sinh nợ VNĐ là số tiền = giá trị cột phát sinh ngoại tệ bên nợ* tỉ giá hối đoái cập nhật trên. Dòng 2 là tài khoản 333(chi tiết 33312) số tiền đối ứng dòng 1. 3.3.Bút toán hạch toán hàng hóa dịch vụ đi kèm-căn cứ hóa đơn thương mại Theo ví dụ trên còn phải hạch toán chi phí thiết bị trong nước đi kèm căn cứ chứng từ là hóa đơn thương mại số HKG0703B-09-EPG do công ty Diethelm phát hành,phiếu đóng gói,hợp đồng ngoại thương số OEPG.0582/08 kí ngày 28/11/2008 giữa CMC và công ty Diethelm. Phiếu kế toán được lập với nội dung thiết bị cung cấp trong nước và dịch vụ liên quan lô hàng nhập khẩu. Trên phiếu kế toán hạch toán các chi phí liên quan tới lô hàng nhập khẩu:phí kí quĩ,phí mở L/C,lệ phí hải quan,…căn cứ các chứng từ giấy báo nợ của ngân hàng về các loại lệ phí thực hiện qua ngân hàng ,tờ khai hải quan ,ví dụ tờ khai nhập khẩu số 193 đăng kí ngày 5/5/2009 cho lô hàng 3 máy phát điện trên.;phiếu chi các khoản trả tiền mặt. Trên phiếu kế toán: Menu hạch toán Dòng 1 là tài khoản 241(chi tiết như trên) số tiền tổng cộng phí dịch vụ ngân hàng (giấy báo nợ)và lệ phí hải quan(tờ khai) và chi phí khác (chứng từ :hóa đơn GTGT,hóa đơn dịch vụ,..)liên quan ,cột phát sinh nợ phản ánh số tiền Dòng 2 là tài khoản 331-nếu chưa trả tiền;tài khoản 112-nếu trả bằng tiền gửi ngân hàng;tài khoản 111-nếu trả tiền mặt số tiền tương ứng dòng 1 ở cột phát sinh có. 3.4.Bút toán thanh toán Khi nhận giấy báo nợ của ngân hàng về việc trả tiền cho người xuất khẩu ,kế toán ghi nhận bút toán thanh toán . Trên phiếu kế toán ngoài những thông tin chung cần cập nhật tỉ giá hối đoái của loại ngoại tệ đã dùng thanh toán vào ngày ngân hàng phát hành giấy báo nợ. Menu hạch toán Dòng 1 là tài khoản 331(chi tiết người bán) số tiền trên giấy báo nợ ngân hàng phục vụ người nhập khẩu số tiền trả người xuất khẩu,cột phát sinh nợ ngoại tệ là số ngoại tệ trên giấy báo nợ;,cột phát sinh nợ VNĐ là số tiền = số tiền cột phát sinh nợ ngoại tệ * tỉ giá bên trên Dòng 2 là tài khoản 112 (chi tiết ngân hàng) ,số tiền ở 2 cột phát sinh có bằng ngoại tệ và VNĐ số tiền tương ứng dòng 1 Phản ánh chênh lệch tỉ giá giữa tỉ giá ghi sổ và tỉ giá thanh toán . Em không làm ví dụ này vì không có chứng từ là giấy báo nợ ngày ngân hàng trả tiền đối tác Diethelm. II.Kế toán xuất khẩu tại công ty CMC Công ty thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu theo các đơn đặt hàng theo cả hai phương thức trực tiếp. Khi xuất khẩu trực tiếp là công ty người bán tự mình thực hiện toàn bộ các thủ tục để xuất khẩu lô hàng hóa khỏi biên giới qua phương tiện vận tải đã thuê vận chuyển địa điểm người mua yêu cầu trong hợp đồng ngoại thương đã kí và người bán tiến hành các thủ tục cần thiết để đòi tiền. Trên tổng công ty không thuê kho để dữ trữ hàng hóa cho các đơn hàng mã sử dụng phương thức chuyển bán thẳng. có một số nghiệp vụ xuất khẩu bán theo đơn đặt của các đối tác nước ngoài và CMC diễn ra trong năm 2009. Ví dụ : một hợp đồng xuất khẩu giữa CMC và công ty TNHH thương mại xuất khẩu Văn Nguyên số 188/NT ngày 04/12/2008 lô hàng 200 máy vi tính ICBOOK M1 với giá 5 650 000 vnđ phương thức thanh toán TT. 1.Các chứng từ sử dụng hạch toán Tờ khai hải quan xuất khẩu Biên lai nộp thuế Hóa đơn thương mại Hợp đồng ngoại thương Vận đơn Giấy báo có Bảng kê chi tiết hàng hóa-packing list Các chứng từ liên quan nhưng không có tác dụng làm cơ sở hạch toán trực tiếp như: Giấy chứng nhận xuất khẩu Giấy chứng nhận chất lượng và số lượng … 1.1.Tờ khai hàng hóa xuất khẩu Là thủ tục thông quan để hàng hóa được phép ra khỏi biên giới Việt Nam hợp pháp Tờ khai hàng hóa xuất khẩu được in chữ đen trên hai mặt khổ giấy A4,nền màu hồng nhạt ,có in chữ “XK”màu hồng đậm ,chìm. Kết cấu tờ khai: Có mặt trước và mặt sau ,tương tự tờ khai hàng hóa nhập khẩu .chỉ khác cơ bản ở chỗ tờ khai xuất khẩu được thiết kế tối đa để khai báo tối đa cho 9 mặt hàng ,đối với lô hàng không có thuế hoặc thuế suất bằng 0% thì chỉ cần khai báo trên tờ khai hải quan .Việc tính thuế xuất khẩu đối với lô hàng xuất khẩu có thuế được thực hiện trên phụ lục tờ khai. Tờ khai là căn cứ hạch toán doanh thu và các loại thuế phải nộp như thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng và lệ phí hải quan Do đó những nội dung quan trọng trong tờ khai đối với công tác kế toán xuất khẩu là phần A - dành cho người khai hải quan kê khai. ô 7;số hợp đồng .ví dụ 188/NT ô 11 – đồng tiền thanh toán ví dụ :vnđ ô 10–điều kiện giao hàng,DAF Hữu Nghị ô 12-phương thức thanh toán .,ví dụ TT ô 15-số lượng –ví dụ 200 ô 16 –Đơn vị tính:chiếc ô 17- đơn giá nguyên tệ ,ví dụ 5 650 000 vnđ ô 18 –trị giá nguyên tệ = trị giá ô 17* trị giá ô 15,ví dụ trị giá nguyên tệ lô 200 phần mềm =5 650 000*200 = 1 130 000 000 ô 28-tiền thuế xuất khẩu .Căn cứ tính là: Trị giá tính thuế :giá trị từng mặt hàng bằng đơn vị tiền Việt Nam vì lô hàng được qui định mức giá trong hợp đồng hoặc hóa đơn thương mại làm căn cứ tính trị giá tính thuế hải quan và đơn giá nguyên tệ là FOB/DAF thì trị giá tính thuế = tỉ giá (ô 11) * trị giá nguyên tệ (ô 18) = 1,00 * 1 130 000 000 = 1 130 000 000 Thuế suất (%)mức thuế suất tương ứng theo biểu thuế xuất khẩu 2008 /bộ tài chính ban hành cho mặt hàng máy laptop để bàn là 8% Tiền thuế = trị giá tính thuế * thuế suất = 1 130 000 000 * 8% = 9 040 000 000 1.2.Hóa đơn thương mại Do người xuất khẩu phát hành ,ví dụ theo hóa đơn thương mại CMC phát hành cho lô hàng bán cho công ty XNK Văn Nguyên ,sô hóa đơn 09-60/CMC,ngày hóa đơn 28/12/2009 theo hợp đồng 188/NT ngày 04/12/2009 theo điều kiện DAF Hữu nghị cho lô hàng 200 laptop ICBOOK M1 . Tên hàng: Số lượng:200 Đơn giá (vnđ):5 650 000 Trị giá(vnđ): 1 130 000 000 Thuế GTGT phải nộp Trị giá tính thuế GTGT (vnđ)= trị giá lô hàng theo giá bán = 1 130 000 000 Thuế suất thuế GTGT hàng xuất khẩu (%) là 0% Thuế GTGT phải nộp(vnđ) = Trị giá(vnđ) * thuế suất thuế GTGT hàng xuất khẩu = 1 130 000 000 * 0% = 0 Tổng giá trị thanh toán (vnđ)= Trị giá(vnđ)+ Thuế GTGT phải nộp = 1 130 000 000 Biên lai nộp thuế là chứng từ chứng nhận việc người xuất khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước trong việc xuất khẩu lô hàng này,là căn cứ hạch toán bút toán thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước . Giấy báo có là chứng từ do ngân hàng phục vụ người xuất khẩu chứng nhận số tiền trong tài khoản người xuất khẩu mở tăng do người nhập khẩu đã thanh toán,là căn cứ hạch toán cho bút toán thanh toán với người mua hàng. Các chứng từ khác như giải thích trong phần kế toán nhập khẩu. 2.Tài khoản sử dụng Tài khoản 632 - giá vốn hàng bán ,công ty bán hàng theo phương pháp chuyển bán thẳng không qua kho nên sẽ không có tài khoản hàng hóa. Tài khoản 632 Phát sinh: trị giá vốn của hàng Phát sinh: kết chuyển sang tài khoản xác đã bán trong kì định kết quả kinh doanh 911 Không có số dư Tài khoản 131-thanh toán với người mua -chi tiết tên người mua ,ví dụ 131-công ty Văn Nguyên TQ Tài khoản 131 (chi tiết) Số dư: số còn phải thu của khách hàng Phát sinh: số phải thu của khách hàng Phát sinh: số đã thu của khách hàng;số mà khách hàng ứng trước;số giảm giá ,chiết khấu và doanh thu hàng bán bị trả lại đã gồm hoặc chưa gồm thuế giá trị gia tăng Số dư: số còn phải thu của khách hàng Tài khoản 333 - chi tiết 3333 - thuế xuất khẩu phải nộp Tài khoản 333 - chi tiết 3333 Số dư :số thuế còn phải nộp nhà nước Phát sinh: số thuế xuất khẩu đã nộp Phát sinh: số thuế xuất khẩu phải nộp Số dư :số thuế còn phải nộp nhà nước Tài khoản 511- chi tiết 5111-doanh thu bán hàng xuất khẩu Tài khoản 511- chi tiết 5111 Phát sinh: Phát sinh: Thuế xuất khẩu phải nộp ghi giảm doanh thu phản ánh doanh thu bán hàng xuất khẩu đã bán được

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc0 82.doc
Tài liệu liên quan