Chuyên đề Đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2

Mục lục

 Trang

Lời nói đầu 3

Phần I: Khảo sát nguồn tài trợ của Công ty 4

I. Giới thiệu về Công ty cơ khí ô tô 3-2 4

1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 4

1.1 Sơ lược các giai đoạn phát triển 4

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 6

1.3 Vị trí của Công ty 7

1.4. Mô hình bộ máy quản trị của Công ty 8

2. Những đặc điểm chủ yếu của Công ty ảnh hưởng đến

việc đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty 9

2.1 Hệ thống mục tiêu của Công ty 9

2.2 Phương hướng phát triển của Công ty 10

2.3 Chính sách tài trợ của Công ty 11

2.4 Quy mô của Công ty 11

2.5 Môi trường kinh doanh 11

2.6 Hình thức pháp lý 11

II. Thực trạng đảm bảo nguồn tài trợ của

 Công ty cơ khí ô tô 3-2 13

1. Cơ cấu vốn và chi phí vốn 13

1.1. Cơ cấu vốn 13 1.2 . Chi phí vốn 22

2. Phân tích nguồn tài trợ 25

2.1 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản 25

2.2 Rủi ro của các nguồn tài trợ 28

2.3 Quan hệ của Công ty với các chủ nợ 29

3. Chính sách huy động nguồn 31

Phần II: Một vài đánh giá về việc đảm bảo nguồn tài trợ

 của Công ty cơ khí ô tô 3-2 32

1. Những kết quả đạt được 32

1.1 Công ty đã tìm kiếm được nguồn vốn

 có chi phí thấp 32

1.2 Tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn 32

2 Những vấn đề còn tồn tại 33

3. Nguyên nhân 33

PhầnIII: Một số giải pháp kiến nghị . 35

 1.Một số giả pháp trước mắt. 35

 1.1.Cơ cấu lại vốn . 35

 1.2.Tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn. 42

 1.3 Xây dựng kế hoạch huy động vốn nước ngoài. 43

 1.4 áp dụng hình thức thuê tài chính. 45

 2.Giải pháp trong thời gian tới. 46

 3. Một số kiến nghị với Nhà nước và các tổ chức

 trung gian tài chính . 48

3.1 Những kiến nghị với Nhà nước . 48

3.2 Kiến nghị với các tổ chức tài chính trung gian. 50

Kết luận

doc54 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1063 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, và vay dưới hình thức từng món đối với vay dài hạn. Trong 3 năm từ 2000->2002, lãi suất đối với vay ngắn hạn lần lượt là: 0.75%, 0.7% và 0.7%/tháng. Đối với vay vay dài hạn là : 0.8%, 0.75% và 0.75%/tháng. Nếu so sánh với tỷ suất lợi nhuận mà Công ty đã đạt được trong 3 năm qua thì lãi suất vốn vay ngân hàng là khá cao, điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty. *Nguồn vốn tín dụng thương mại. Vốn tín dụng thương mại là nguồn vốn ngắn hạn. Trong bảng cân đối tài chính của Công ty thì nguồn này bao gồm hai khoản mục là: phải trả nhà cung cấp và người mua trả tiền trước. Thực chất đây là nguồn vốn chiếm dụng của Công ty đối với nhà cung cấp đầu vào và khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường thì việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi, và nó là nguồn vốn quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp , được các doanh nghiệp đặc biệt ưu chuộng. Khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào uy tín của doanh nghiệp và tương quan thế lực giữa doanh nghiệp và các lực lượng hữu quan. Để thấy rõ hơn sự biến động của nguồn vốn này , ta nghiên cứu bảng sau: Bảng 6: Nguồn vốn tín dụng tương mại của Công ty cơ khí ô tô 3-2. đơn vị: VND Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Số tiền % Số tiền % Phải trả người bán 790.459.323 75.1 1.033.426.503 52.7 Người mua trả trước 263.278.606 24.9 927.346.660 47.3 Tổng nguồn TDTM 1.053.737.929 100 1.960.773.163 100 Tỷ trọng TDTM/ồvốn vay 14.96 16.92 Theo như bảng trên, tổng vốn tín dụng thương mại của Công ty tăng mạnh trong 2 năm qua. Từ 1053737929VND năm 2001lên gần gấp đôi là 1960773163 VND năm 2002(tức đã tăng 86.66% so với năm 2001). Tỷ trọng vốn tín dụng thương mại trong tổng vốn vay cũng tăng từ 14.96% năm 2001 lên 16.92% năm 2002 . * Các khoản nợ tích luỹ. Nguồn từ các khoản nợ tích luỹ của Công ty bao gồm các khoản nợ ngân sách Nhà nước, nợ CBCNV. ãNợ ngân sách Nhà nước của Công ty ở dưới dạng thuế các loại, bao gồm 3 khoản mục là thuế GTGT hàng nội địa (thuế suất 10%), thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất 32%), và thu về sử dụng vốn NSNN hay thu trên vốn (4.8%/năm). Theo quy định hiện hành Công ty phải tạm tính thuế và các khoản phải nộp NSNN theo mức quy định vào đầu các quý và nộp các khoản này đúng hạn theo giấy báo của cơ quan thuế. Công ty phải nộp các khoản thuế tạm tính này lên, sang kỳ sau, sau khi quyết toán được duyệt, dựa trên số liệu thực tế: nếu số phải nộp thực tế nhỏ hơn số đã tạm nộp thì Công ty phải nộp bổ sung phần chênh lệch. Ngược lại, nếu số tạm nộp lớn hơn số phải nộp thì phần đã nộp thừa sẽ được cơ quan thuế Nhà nước giữ lại và khấu trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau. Đương nhiên trong thời hạn chưa phải nộp thuế, Công ty được phép sử dụng nó như một nguồn tài trợ ngắn hạn. ãnguồn từ phải trả CBCNV. Trong cơ cấu vốn vay, khoản mục phải trả CNV trong Công ty chiếm một tỷ trọng nhỏvà có xu hướng giảm trong 3 năm qua. Năm 2000: 3.93%. Năm 2001: 3.05%. Năm 2002: 2.15%. Theo quy định, hàng tháng Công ty tính tiền lương, các khoản phụ cấp mang tính tiến lương, các khoản phải trích theo lương phải trả công nhân viên. sau khi tính toán Công ty phải trích quỹ ngay . nhưng Công ty thực hiện trả lương vào cuối tháng nên phần quỹ này Công ty có thể sử dụng vào việc tài trợ cho tài sản lưu động, khi cần có thể hoàn trả. Ngoài ra hàng tháng Công ty có tạm ứng cho công nhân viên vào ngày 10. Nhưng tài khoản “tạm ứng”lại nằm bên phần tài sản trong bảng cân đối tài chính. Do vậy, nguồn vốn “phải trả công nhân viên” luôn tồn tại (tài khoản 334 luôn có số dư có). ã Nguồn vốn huy động nội bộ. Đây là nguồn vốn được tạo lập từ mối quan hệ của Công ty với các đơn vị nội bộ. Nguồn vốn này của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trọng tổng nguồn vốn nợ nhưng nó có thể đáp ứng nhanh nhu cầu vốn tạm thời của Công ty tại những thời điểm nhất định: Năm 2000: 13.34%. Năm 2001: 7.67%. Năm 2002: 4% Trong 3 năm qua , từ năm 2000->2002, nguồn vốn này của Công ty đã suy giảm. ã Các nguồn vốn khác mà Công ty đã sử dụng. Vốn tín dụng khác của Công ty được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như vay của cán bộ công nhân viên trong Công ty, vay của anh em, bạn bè và những đối tượng khác. Nguồn vốn này tuy nhỏ nhưng nhiều khi nó lại giữ vai trò quan trọng. Chẳng hạn như khi Công ty cần gấp một lượng vốn để tài trợ cho một số tài sản mà Công ty muốn đầu tư, nhưng hạn mức tín dụng mà ngân hàng đặt ra đã hết thì việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên , bạn bè anh em của họ là rất kịp thời và hiệu quả. Lãi suất vay của nguồn này là 0.8%/tháng, cao hơn lãi suất ngân hàng một chút. Năm 2000, vốn huy động từ nguồn này là 385.784.227 VND ,năm 2001 là 582.082.148VND, và năm 2002 là 616.642.963 VND, tương đương với tỷ trọng trong tổng vốn vay lần lượt là 9.18%, 8.27% và 5.32%. Mặc dù lãi suất huy động từ nguồn này khá cao nhưng việc huy động vốn từ nguồn này lại có chi phí giao dịch thấp, thậm chí bằng 0, đảm bảo tính kịp thời. Tuy nhiên Công ty chỉ huy động nguồn vốn này khi có nhu cầu vốn đột xuất do những chi phí phát sinh tức thời và Công ty cũng chỉ vay với một lượng nhỏ, thời gian ngắn. Thông qua cơ cấu vốn cụ thể đã phân tích ở bảng trên, ta có bảng tổng hợp nguồn vốn sau: Bảng 7: Tổng hợp các nguồn vốn của Công ty cơ khí ô tô 3-2. Đơn vị :VND Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Vay ngân hàng 3.085.497.355 4.608.675.076 8.098.865.083 Tín dụng TM 0 1.053.737.929 1.960.773.163 Nợ tích luỹ 164 836 584 254.770.266 445.534.666 Nợ khác 385.784.227 582.082.148 616.642.963 Nợ nội bộ 555.881.834 539.707.584 463.968.224 Tổng vốn nợ 4.192.000.000 7.038.973.000 11.585.384.000 Vốn NSNN 8.002.016.000 8.218.713.000 12.249.002.000 Vốn tự bổ sung 110.033.000 210.000.000 512.000.000 Vốn quỹ 916.240.000 617.060.000 1.623.645.000 Tổng vốn chủ 9.028.289.000 9.045.773.000 14.384.647.000 Tổng vốn 13.960.527.000 16.084.746.000 25.970.031.000 1.2 Chi phí vốn. Để huy động vốn để tài trợ cho các tài sản , phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra, Công ty phải chi phí một lượng tiền nhất định gọi là chi phí vốn. Vốn mà Công ty sử dụng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, và chi phí đối với mỗi nguồn cũng không giống nhau. Để đạt được chi phí sử dụng vốn thấp thì Công ty phải tìm ra một cơ cấu vốn hợp lý. Sau đây là chi phí ứng với từng nguồn tài trợ của Công ty. ă Chi phí vốn chủ sở hữu: Như ta đã biết, vốn chủ của Công tygồm vốn ngân sách Nhà nước cấp , vốn tự bổ sung vànguồn vốn quỹ. Nhìn vào bề ngoài, khki sử dụng vốn chủ Công ty chỉ phải nộp một khoản goại là thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước với tỷ lệ 0,4%/tháng hay 4,8%/năm, khoản này lấy từ lợi nhuận sau thuế. Chính vì vậy mà hiện nay người ta cho rằng chi phí vốn chủ đối với doanh nghiệp Nhà nước là thu về sử dụng vốn. Nhưng theo em, quan điểm đó là sai lầm, bởi vì thực chất chi phí vốn là số lợi nhuận cần phải đạt được trên nguồn vốn huy động để giữ không làm thay đổi số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu của doanh nghiệp. Mà đối với doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà nước chính là chủ sở hữu, còn ban lãnh đạo Công ty chỉ đại diện cho Nhà nước, được Nhà nước trao quyền quản lý điều hành Công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Như vậy, thu về sử dụng vốn có là bao nhiêu đi nữa thì nó vẫn thuộc sở hữu Nhà nước , nó không phải là chi phí sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Cũng phải nói thêm rằng, chính từ việc dùng thuật ngữ không chuẩn trong các văn bản quy định về tài chính đã khiến người ta lầm tưởng thu về sử dụng vốn(trong báo cáo tài chính gọi là thu trên vốn) là chi phí sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Thu về sử dụng vốn được trích từ lợi nhuận sau thuế, vẫn thuộc sở hữu Nhà nước nên ta phải gọi nó là khoản trích nộp lợi nhuận mới chuẩn. Như vậy chi phí vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước không phải là thu về sử dụng vốn( hay theo em là khoản trích nộp lợi nhuận), mà nó liên quan đến chi phí cơ hội đối với nguồn vốn đó. Nếu gọi chi phí đó là Ks thì nếu doanh nghiệp không đảm bảo đạt được mức lợi nhuận Ks trên phần vốn này thì doanh nghiệp có thể đầu tư vào các lĩnh vực khác để thoả mãn lãi suất mong đợi Ks đó. Theo cách hiểu như vậy, Ks được xác định như sau:Ks=Krf+RP. Trong đó: -Ks: Chi phí vốn chủ sở hữu. -Krf: Lợi tức từ tài sản không có rủi ro, thường lấy là lãi suất trái phiếu kho bạc. - RP: Là phần thưởng rủi ro(theo các nước trên thế giới thì RP thương từ 3%->5%). Lãi suất trái phiếu kho bạcvào khoảng7%/năm, và giả sử rằng phàn thưởng rủi ro RP=4%/năm, thì chi phí vốn chủ của Công ty là : Ks=7%+4%=11%/năm. Như vậy lượng chi phí sử dụng vốn của Công ty3 năm qua như sau: Năm 2000: 9.028.289.000*11%=993.111.790 VND Năm 2001: 9.045.773.000*11%=995.035.030 VND Năm 2002: 14.384.647.000*11%=1.582.311.170VND Tuy nhiên, khoản chi phí trên là vô hình, khó nhận biết nhưng nó rất quan trọng , phản ánh đúng chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty. ăChi phí sử dụng vốn vay ngân hàng. Chi phí sử dụng vốn vay ngân hàng được tính căn cứ vào lãi suất mà doanh nghiệp phải trả, tức là doanh nghiệp phải đạt được số lợi nhuận trên nguồn vốn này để không làm giảm lợi nhuận dành cho chủ sở hữu. Tuy nhiên vì lãi vay được tính vào chi phí hợp lệ trước thuế nên chi phí vốn vay bằng chi phí lãi vay trừ đi khoản tiết kiệm nhờ thuế. Như vậy chi phí vốn vay ngân hàng được xác định bằng: Kdb(1-T), trong đó Kdb là lãi suất vay ngân hàng, T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với Công ty, chi phí vốn vay ngân hàngtrong 3 năm qua như sau: *Với vay ngắn hạn: Năm 2000: 9(1-0.32)=6.12%. Năm 2001: 8.4(1-0.32)=5.71%. Năm 2002: 8.4(1-0.32)=5.71%. Với lãi suất đó Công ty phải trả lãi (sau thuế) các năm như sau: Năm 2000: 2.685.497.355*6.12%=164.352.438 VND Năm 2001: 3.645.106.098*5.71%=208.135.558 VND Năm 2002: 5.944.065.378*5.71%=339.406.133VND *Với vốn vay dài hạn. Năm 2000: 9.6(1-0.32)=6.53% Năm 2001: 9(1-0.32)=6.12%. Năm 2002: 9(1-0.32)=6.12%. Lượng lãi sau thuế mà Công ty phải trả: Năm 2000: 400 000 000*6.53%=2.612.000 VND. Năm 2001: 963.568.975*6.12%=58.970.421 VND Năm 2002: 2.154.800.000*6.12 %=131.873.760 VND * Nguồn tín dụng thương mại. Thực chất huy động vốn tín dụng thương mạicũng phải bỏ ra chi phí. Chi phí của nguồn vốn này có thể ẩn dưới hình thức nhà cung cấp thay đổi mức giá hoặc tính lãi suất tín dụng cho phần Công ty trả chậm, hoắc chiết khâu hàng bán...nếu giả sử việc mua bán theo giá thị trường thì chi phí sử dụng nguồn vốn này bằng 0. * Nguồn vốn vay khác. Cũng theo cách tính như vay ngân hàng, lãi suất trung bình của khoản vay khác của Công ty vào khoảng 0.8%/tháng hay 9.6%/năm, như vậy chi phí sau thuế của nguồn này là 9.6(1-0.32)=6.53% . Và Công ty phải trả chi phí nguồn vốn này ( sau thuế )3 năm qua như sau: Năm 2000: 385.784.227*6.53%=25.191.710 VND. Năm 2001: 582.082.148*6.53%=38.009.964VND Năm 2002: 616.642.963*6.53%=40.266.785 VND. * Chi phí vốn nợ tích luỹ và nợ các đơn vị nội bộ: Thực chất vốn nợ tích luỹ và nợ các đơn vị nội bộ là vốn mà Công ty chiệm dụng của các đơn vị nội bộ , của công nhân viên trong Công ty... Đối với Công ty chi phí nguồn vốn này coi như bằng 0. 2. Phân tích nguồn tài trợ. Trên đây ta đã khảo sát về cơ cấu vốn và chi phí vốn của Công ty Dệt 19/5 Hà Nội. Phần tiếp theo trong mục này ta phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản, phân tích những rủi ro ứng với từng nguồn và mối quan hệ của Công ty với các chủ nợ. Việc phân tích này là rất thiết thực đối với việc đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty. 2.1. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản. 2.1.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán. Trong nhóm chỉ tiêu này, ta cần tính toán và phân tích 3 chỉ tiêu cơ bản là khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh và tỷ lệ dự trữ trên vốn lưu động ròng. Bảng8: Khả năng thanh toán của Công ty cơ khí ô tô 3-2 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 ăNợ ngắn hạn VND 2.685.497.355 3.645.106.098 5.944.065.378 Tài sản lưu động VND 6.742.581.642 7131337225 10.652.486.357 ăTài sản quay vòng nhanh VND 1325130901 1375244485 2.103.654.892 ăkhả năng thanh toán hiện hành. -Mức tăng: -Tỷ lệ tăng(%): Lần 2.51 ________ ________ 1.95 -0.56 -22.07 1.79 -0.16 -8.39 ă khả năng thanh toán nhanh. - Mức tăng: -Tỷ lệ tăng(%): Lần 0.49 _ ______ _______ 0.38 -0.11 -23.1 0.35 -0,03 -6.2 Nhìn vào bảng trên ta thấy cả khả năng thanh toán thanh toán hiện hành ở mức cao trong 3năm qua .Năm 2000, 2001 và 2002, tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành tương ứng là 2.51 và 1.95 và 1.79 (đều >1), tức là Công ty có thể dùng tài sản lưu động của mình để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn trong năm.Tuy nhiên năm sau giảm so với năm trước , do đó sang năm 2003và các năm tiếp theo Công ty cần có biện pháp điều chỉnh sao cho mức thanh toán hiện hành hợp lý (giữ ở mức >1). Nhìn chung khả năng thanh toán hiện hành của công ty đang ở trạng thái tốt công ty có thể huy động thêm vốn vay ngắn hạn nêu có nhu cầu Về khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp ở mức thấp và giảm nhanh trong 3 năm qua, tỷ lệ các năm lần lượt là 0.49; 0.38và 0.35 cho thây khả năng thanh toán nhanh của Công ty còn kém và đang có xu hướng giảm . Trong thời gian tới cần điều chỉnh giữ khả năng thanh toán nhanh( ở mức 0.4- 0.6) 2.1.2. Chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn. Nhóm chỉ tiêu này dùng để đo lường phần vốn góp của chủ sở hữu Công ty so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với Công ty. Nó thể hiện mức độ tin tưởng vào sự bảo đảm an toàn cho các món nợ. Nó có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định và yêu cầu khi cho vay của các chủ nợ. Nhóm chỉ tiêu này gồm 2 chỉ tiêu cơ bản là tỷ lệ nợ trên tổng tài sản Bảng 9: khả năng cân đối vốn của Công ty cơ khí ô tô 3-2 . Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Tổng tài sản VND 13.960.527.000 16.084.746.000 25.970.031.000 Tổng nợ VND 4.192.000.000 7.038.973.000 11.585.384.000 ă Hệ số nợ -Mức tăng: -Tỷ lệ tăng Lần % 0.30 0.43 0.13 43.3 0.446 0.016 3.72 Bảng trên cho biết hệ số nợ (tỷ lệ nợ/ tổng tài sản) có khuynh hướng gia tăng, năm 2000là 0.30 sang năm 2001tăng lên 0.43 (tăng 43.3% so với năm 2000), cao nhất là năm 2002với mức 0,446 . chỉ tiêu này ở 3 năm qua đều ở mức trung bình, điều đó cho thấy Công ty chủ yếu hoạt động trên vốn chủ sở hữu, cho thấy Công ty co thể chủ động trong khả năng thanh toán nếu Công ty không kiếm được mức lợi nhuận cần thiết. 2.1.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lãi. Nếu như các nhóm tỷ lệ nêu trên phản ánh hiệu quả của từng hoạt động riêng biệt của Công ty thì tỷ lệ khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của Công ty. Nhóm chỉ tiêu này gồm 3 chỉ tiêu cơ bản là doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, doanh lợi vốn tự có và doanh lợi vốn. Bảng 10: khả năng sinh lãi của Công ty cơ khí ô tô 3-2. Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Doanh thu thuần VND 11.730.543. 000 21.084.746.000 54296345891 2.Vốn tự có VND 9.028.289.000 9.045.773.000 14.384.647.000 3.Tổng vốn VND 13.960.527.000 16.084.746.000 25.970.031.000 4. Lợi nhuận sau thuế VND 110.000.000 210.000.000 512.000.000 5. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm. -mức tăng: -Tỷ lệ tăng: % % 0.937 0.995 0.058 6.19 0.942 -0.053 -5.32 6.Doanh lợi vốn tự có. -Mức tăng: -Tỷ lệ tăng: % % 1.22 2.32 1.1 90.16 3.56 1.24 53.44 7. Doanh lợi vốn -Mức tăng: -Tỷ lệ tăng % % 0.79 1.30 0.51 64.55 1.97 0.67 51.53 Tỷ lệ doanh lợi tiêu thụ sản phẩm của Công ty năm 2001 tăng so với năm 2000là 0.058 (tương ứng 6.19%),tuy nhiên sang năm 2002 doanh lợi thị tiêu thụ sản phẩm giảm xuống 0.53(tương ứng 5.32) nhưng vẫn cao hơn so với năm 2000.Tỷ lệ doanh lợi vốn tự có và doanh lợi vốn trong năm 2001và 2002 của công ty đều tăng cao điều đó cho thấy công ty làm ăn hiệu quả hơn .Công ty cân phat huy tiếp tục đưa mức doanh lơi cao hơn nữa đặc biệt là mức doanh lợi tiêu thụ sản phẩm . 2.2. Rủi ro của các nguồn tài trợ. * Đối với vốn chủ. Đối với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, hoạt động trong lĩnh vực nào thì thì đều phải sử dụng vốn chủ với một lượng nhất định. Thông thường nhà nước quy định lượng vốn chủ tối thiểu mà doanh nghiệp phải có và nó được gọi là vốn pháp định. Trong qúa trình kinh doanh doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm vốn chủ nhưng không được thấp hơn vốn pháp định. Sử dụng được coi là an toàn nhất, nhưng không phải là không có rủi ro. Rủi ro của vốn chủ thường được gọi là rủi ro kinh doanh của Công ty, đó là rủi ro cố hữu trong tài sản của Công ty nếu Công ty không sử dụng nợ. Thông thường trong trường hợp Công ty gặp khó khăn, khả năng sinh lời thấp thì Công ty ưu tiên sử dụng vốn chủ hơn để đảm bảo khả năng thanh toán và tránh cho Công ty đi đến chỗ phải phá sản. * Đối với vốn nợ. Trong nền kinh tế thị trường, hầu như doanh nghiệp nào cũng sử dụng nợ cho việc tài trợ của mình, các doanh nghiệp thường có xu hướng sử dụng nợ cao. Vì như vậy, rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp được san sẻ cho chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ sở hữu vốn nắm quyền quản lý điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra , nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ tiền vay lớn hơn số tiền lãi phải trả thì lợi nhuận dành cho chủ sở hữu sẽ tăng đáng kể. Việc sử dụng nợ sẽ làm tăng rủi ro của luồng tiền thu được của Công ty, đó là vì Công ty phải chịu sức ép hoàn trả lãi và vốn gốc theo đúng thời hạn quy định. Và theo quy định của pháp luật, nếu Công ty mất khả năng thanh toán trong thời hạn nhất định thì sẽ rơi vào tình trạng phá sản. Nhìn chung, quyết định sử dụng nợ của Công ty phụ thuộc vào bốn nhân tố chính: Thứ nhất: là rủi ro kinh doanh của Công ty, rủi ro kinh doanh càng cao thỉ tỷ trọng vốn nợ càng thấp. Thứ hai: Đó là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp; nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp càng cao thì viêc sử dụng nợ có lợi hơn. Thứ ba: Đó là khả năng linh hoạt tài chính. Một sự cung cấp vốn vững chắc là cần thiết cho sự ổn định, đến lượt nó, đấy là sự sống còn cho sự thành công dài hạn. Thứ tư: Là sự “bảo thủ” hay phóng khoáng của nhà quản lý. Có nhiều giám đốc sẵn sàng tăng nợ để tăng lợi nhuận, nhưng có những giám đốc không muốn tăng nợ để đảm bảo an toàn. 2.3. Quan hệ của Công ty với các chủ nợ. Hiện tại, các chủ nợ chủ yếu của Công ty bao gồm: ngân hàng ngoại thương và ngân hàng công thương, khách hàng, nhà cung cấp, CBCNV, các đơn vị nội bộ. * Ngân hàng ngoại thương và ngân hàng công thương: Đây là hai ngân hàng mà Công ty có quan hệ lâu dài, thường xuyên. Công ty luôn giữ uy tín với những ngân hàng này, vay trả đúng hạn. Vốn vay của ngân hàng giữ vai trò rất quan trọng trong nguồn tài trợ của Công ty. * Khách hàng. Khách hàng của Công ty chủ yếu là khách hàng mua với khối lượng lớn có quan hệ lâu dài như các Công ty liên hợp giao thông vận tải , các công ty cơ khí cần gia công các sản phẩm cơ khí ..Hoạt động tín dụng thương mại của Công ty và khách hàng luôn phát sinh. Nguồn vốn tín dụng thương mại với khách hàng giữ một tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn vay. * Nhà cung cấp. Quan hệ giữa Công ty với nhà cung cấp rất tốt, Công ty luôn giữ uy tín trong vay trả, thanh toán đúng hạn. Vì vậy trong những năm qua, nguồn tín dụng thương mại của Công ty với nhà cung cấp là rất đáng kể. * Cán bộ công nhân viên. Công ty cơ khí ô tô 3-2 là một tổ chức có nội bộ đoàn kết, toàn thể cán bộ công nhân viên đồng lòng cùng ban lãnh đạo phấn đấu thực hiện mục tiêu mà Công ty đã đề ra. Trong bộ phận CBCNV và anh em, gia đình họ luôn có những khoản tiền nhàn rỗi. Khi có nhu cầu vốn, Công ty có thể huy động nhanh chóng từ nguồn này. 3. Chính sách huy động nguồn. Hiện tại Công ty cơ khí ô tô 3-2 đang thực hiện chính sách huy động nguồn phân tán, đa dạng hoá nguồn huy động để tăng khả năng linh hoạt tài chính, giảm thiểu rủi ro, giảm chi phí sử dụng vốn và hướng tới một cơ cấu vốn tối ưu. Để thực hiện được chính sách đó, Công ty đang tích cực tìm kiếm các nguồn tài trợ mới như vay từ các tổ chức phi chính phủ, huy động vốn ODA. Phần II Một vài đánh giá về việc đảm bảo nguồn tài trợ của HATEXCO 1. Những kết quả đã đạt được. 1.1. Công ty đã tìm kiếm được nhiều nguồn vốn có chi phí thấp. Với những lợi thế do cơ chế tài chính mang lại cho các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty có một nguồn rất quan trọng từ NSNN cấp , Công ty chỉ phải trả chi phí rát nhỏ .Công ty chỉ phải nộp 0.4%/tháng trên phần vốn ngân sách nhà nước cấp cho Công ty , phần còn lại công ty không phải chịu phí mặc dù đó vẫn thuộc sở hữu của Nhà nước .Vơi nhưng lơi thế do cơ chế tài chính mạng lại tạo cho các doanh nghiệp Nhà nước vốn chủ sở hữu với chi phí thấp ,Công ty cơ khí ô tô 3-2 cũng tích cực bỏ sung vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận sau thuế. Với nguồn vốn vay, Công ty cơ khí ô tô 3-2 đã duy trì và hướng tới một xu hướng huy động nguồn vốn an toàn và ổn định . Công ty đã sử dụng thế mạnh và các mối quan hệ rộng rãi của mình để huy động các nguồn vốn có chi phí thấp, như huy động từ các đơn vị nội bộ, các nguồn phải trả CNV. Trong quan hệ mua bán rộng rãi với nhà cung cấp và khách hàng, Công ty đã chiếm dụng được nguồn vốn tín dụng thương mại đáng kể.thông qua các hình thức tín dụng thương mại , người mua trả trước... Đây là nguồn phụ thuộc nhiều vào uy tín của Công ty 1.2. Tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn. Thực hiện chính sách huy động phân tán, Công ty không ngừng tìm cách tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn. Đên nay các nguồn tài trợ của Công ty đã được đa dạng hoá, bao gồm:vay ngân hàng, tín dụng thương mại, tín dụng với CBCNV, với các đơn vị nội bộ, vốn vay của các tổ chức phi chính phủ, vốn ODA..., và việc huy động từ các nguồn này khá thuận lợi. Vì vậy trong thời gian qua Công ty luôn đảm bảo đủ vồn cho hoạt động, chủ động vốn cho sản xuất và chủ động vốn cho đầu tư. 2. Những vấn đề còn tồn tại. Qua những kết quả phân tích mà Công ty cơ khí ô tô 3-2 đạt được chưa thể khẳng định công ty không gặp khó khăn nào , chỉ riêng về phía nguồn vốn mà công ty lưa chọn đã phải đặt ra câu hỏi là: Trong một thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay , liệu việc duy trì cơ cấu vốn như vậy có đảm bảo Công ty đủ điều kiện phát triển hay không ? Nguồn vốn của công ty tăng liên tục trong 3 năm qua .Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vốn để đầu tư công nghệ , trang thiết bị máy móc ,nhà xưởng ...và vốn lưu động để Công ty đầu tư mở rộng sản xuất đặc biệt là sản xuất ôtô đẻ đáp ứngnhu cầu thị trường. Trong năm qua công ty đã nhận được nhiều đơn đặt hàng sản xuất ôtô khách loai 25-30 chỗ ngồi nhưng do khả năng công nghệ và quy mô cũng như máy móc thiết bị nên Công ty không thể đáp ứng được hết các hợp đồng, Công ty phải bỏ một số hợp đồng . Vì vậy trong năm 2003 Công ty có dự án mở rộng quy mô , đầu tư công ngệ ,máy móc thiết bị mới thay thế những máy móc thiết bị đã lạc hậu .Đo đó công ty cần huy động nguồn vốn rất lớn để đầu tư vào dự án 3. Nguyên nhân. những tồn tại trong việc đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2 trên đây có thể do một vài nguyên nhân chủ yếu sau: ã Do nhu cầu đầu tư lớn nhưng Nhà nước chưa cấp bổ sung vốn , kể cả 30% vốn lưu động 1 lần mà Công ty được cấp theo quyết định 55 QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Do vậy Công ty đã phải huy động vốn vay với chi phí khá cao để thực hiện đầu tư. ã Do môi trường kinh doanh có nhiều biến độngtheo chiều hướng xấu, cạnh tranh khốc liệt, thị trường ngành giầy suy giảm làm doanh thu và lợi nhuận của Công ty giảm. ã Tình hình tài chính của Công ty không ổn định, công nợ cao, công tác quản trị tài chính chưa được quan tâm đúng mức. ã thị trường tài chính chưa phát triển: Thị trường tài chính nước ta chưa phát triển cũng có thể là nguyên nhân làm cho Công ty gặp những khó khăn trong việc đảm bảo nguồn. Các doanh nghiệp mới chỉ huy động vốn qua các kênh tài chính trung gian vì thị trường của kênh huy động trực tiếp chưa ddầy đủ. Thị trường chứng khoán vẫn còn mới mẻ và xa lạ đối với hầu hết các doanh nghiệp. Thị trường tín dụng ngầm (phi chính thức) phát triển nhưng rải rác. ãCơ chế chính sách còn nhiều vấn đề chưa hợp lý, chẳng hạn như quy định: Các doanh nghiệp Nhà nước phải bảo toàn và phát triển vốn(vốn ở đây là tổng vốn). Nhưng nếu khi tình hình sản xuất kinh doanh đi xuống , buộc doanh nghiệp phảithu hẹp sản xuất thì quy định này thực sự không phù hợp chút nào. thêm vào đó, tính chất sở hữu Nhà nước của doanh nghiệp quá cao đã làm hạn chế khả năng đa dạng nguồn vốn trong cơ cấu vốn của Công ty vì mỗi doanh nghiệp Nhà nước được quyền huy động vốn từ bên ngoài nhưng không được làm thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp. phần III một số giải pháp và kiến nghị Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng nguồn vốn , cũng như công tác đảm bảo vốn của Công ty cơ khí ô tô 3-2 em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và bảo đảm nguồn tài trợ cho Công ty cơ khí ô tô 3-2 . Kiến ngị được nêu trông 2 giai đoạn : trước mắt và lâu dài. Một số giải pháp trước mắt. Cơ cấu lại vốn. Xác định một cơ cấu vốn tối ưu là điều rất quan trọng để làm đẹp bức tranh tài chính của doanh ngh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9529.doc
Tài liệu liên quan