Chuyên đề Đánh giá hiệu quả dự án CDM thủy điện So Lo, tỉnh Hòa Bình

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN 3

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 3

1.1.1. Dự án đầu tư 3

1.1.2. Dự án CDM 4

1.1.3. Hiệu quả dự án 9

1.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN CDM 12

1.2.1. Phương pháp đánh giá 12

1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá 13

1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính 13

1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội 16

 

Chương 2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN CDM THỦY ĐIỆN SO LO, TỈNH HÒA BÌNH 20

2.1. TỔNG QUAN VỀ CỤC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU (cơ quan cấp thư xác nhận và thư phê duyệt dự án CDM) 20

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ chức của Cục 20

2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục 22

2.1.3. Định hướng năm 2010 26

2.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN CDM THỦY ĐIỆN SO LO 27

2.2.1. Tên dự án, phân loại dự án và các bên tham gia 27

2.2.2. Vị trí và ranh giới của dự án 28

2.2.3. Mục đích hoạt động của dự án 31

2.2.4. Thời gian hoạt động của dự án 31

2.2.5. Phân loại công nghệ/tiêu chuẩn của dự án quy mô nhỏ 32

2.2.6. Khối lượng giảm phát thải dự kiến được chọn trong giai đoạn tín dụng 33

2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN CDM THỦY ĐIỆN SO LO 33

2.3.1. Một số rào cản 33

2.3.2. Hiệu quả tài chính 35

2.3.3. Hiệu quả kinh tế xã hội 42

 

Chương 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP 48

3.1. VỀ PHÍA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC 48

3.2. VỀ PHÍA CHỦ DỰ ÁN 49

3.2.1. Môi trường tự nhiên 50

3.2.2. Môi trường kinh tế xã hội 51

3.3. ĐỐI VỚI DỰ ÁN CDM THỦY ĐIỆN KHÁC TẠI VIỆT NAM 52

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 55

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2311 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá hiệu quả dự án CDM thủy điện So Lo, tỉnh Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các nước giảm dần sự phụ thuộc vào các nhiên liệu hóa thạch trong khi nguồn nhiên liệu này phát thải khí nhà kính nhiều nhất và đang ngày càng cạn kiệt. Quá trình tìm kiếm nhiên liệu mới, nhiên liệu thay thế ít phát thải hơn và ”sạch” hơn thì gặp rất nhiều khó khăn. Dự án CDM sẽ góp phần đem lại hy vọng tươi sáng hơn cho vấn đề năng lượng và biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, khi thực hiện bất kỳ dự án nào sẽ gặp phải những rào cản hoặc rủi ro nhất định; thường gặp là: đầu tư, công nghệ, điều kiện về kinh tế vĩ mô của Việt Nam như sự thay đổi trong các chính sách, luật pháp và các quy định dẫn tới thực hiện một công nghệ với phát thải cao hơn, và một số điều kiện về địa chất,… Những tác nhân đó làm cho dữ liệu ước tính hiệu quả dự án trở nên thiếu tín toàn diện và giảm độ chính xác. Chương 2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN CDM THỦY ĐIỆN SO LO, TỈNH HÒA BÌNH 2.1. TỔNG QUAN VỀ CỤC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU (cơ quan cấp thư xác nhận và thư phê duyệt dự án CDM) Tên tiếng Việt: Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu Tên quốc tế: Department of Meteorology, Hydrology and Climate Change Địa chỉ : Số 8, Pháo đài Láng, Đống Đa, Hà Nội Địa chỉ thư điện tử này hiện đang được bảo vệ khỏi spam bots,bạn cần phải kích hoạt JavaScript để xem. Điện thoại : (04) 37759430 Trang web : Email : info@dmhcc.gov.vn 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ chức của Cục Cục KTTV&BĐKH là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam. Ngày 5 tháng 8 năm 2002, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ nhất thông qua Nghị quyết số 02/2002/QH11 quy định danh sách các Bộ và cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, trong đó có Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bộ được thành lập trên cơ sở hợp nhất các đơn vị Tổng cục Địa chính, Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn, Cục Môi trường (Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường), Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Viện Địa chất và Khoáng sản (Bộ Công nghiệp) và bộ phận quản lý tài nguyên nước thuộc Cục quản lý nước và công trình thuỷ lợi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn). Ngày 11 tháng 11 năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 91/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cục KTTV&BĐKH được thành lập theo Quyết định số 997 /QĐ-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường ngày 12 tháng 5 năm 2008, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục KTTV&BĐKH. Cục KTTV&BĐKH là có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về khí tượng, thuỷ văn; giám sát hoạt động dự báo, cảnh báo thiên tai; quản lý, điều phối các hoạt động liên quan đến biến đổi khí hậu, bảo vệ tầng Ozone thuộc phạm vi quản lý của Bộ. Cục có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật. Sơ đồ 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục KTTV&BĐKH - Lãnh đạo Cục: Chỉ có một Cục trưởng và không quá ba Phó Cục trưởng. - Có 07 phòng chức năng giúp việc cho Cục trưởng. Lãnh đạo phòng có một Trưởng phòng và không quá hai Phó Trưởng phòng (riêng Văn phòng có một Chánh văn phòng và không quá hai Phó Chánh văn phòng). Gồm: Phòng Khí tượng Thuỷ văn; Phòng Cảnh báo, Dự báo thiên tai; Phòng Biến đổi khí hậu; Phòng Khoa học - Công nghệ và Hợp tác quốc tế; Phòng Kế hoạch - Tài chính; Phòng Kinh tế, Pháp chế và Chính sách; Văn phòng. - Có 02 đơn vị sự nghiệp. Lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp có một Giám đốc và không quá hai Phó Giám đốc. Gồm: Trung tâm bảo vệ tầng Ozone; Trung tâm Dữ liệu và Truyền thông phòng ngừa thiên tai. Đối với văn phòng và 2 đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật. 2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cục KTTV&BĐKH có 18 nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể như sau: 1. Trình Bộ trưởng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch năm năm và hàng năm về khí tượng, thủy văn, dự báo và cảnh báo thiên tai, quản lý và điều phối các hoạt động liên quan đến biến đổi khí hậu, bảo vệ tầng Ozone. 2. Trình Bộ trưởng cơ chế, chính sách về kinh tế và xã hội hóa hoạt động khí tượng, thủy văn, dự báo và cảnh báo thiên tai; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt. 3. Trình Bộ trưởng các chương trình, dự án về khí tượng, thủy văn, dự báo và cảnh báo thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng Ozone theo phân công của Bộ trưởng. 4. Chủ trì xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về khí tượng, thủy văn, dự báo và cảnh báo thiên tai, quản lý và điều phối các hoạt động liên quan đến biến đổi khí hậu, bảo vệ tầng Ozone. 5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khí tượng, thủy văn, dự báo và cảnh báo thiên tai; nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai, tác động của biến đổi khí hậu và lợi ích của việc bảo vệ tầng Ozone. 6. Về khí tượng, thuỷ văn: a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn; quy hoạch phát triển mạng lưới khí tượng, thủy văn quốc gia; bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật đối với các công trình khí tượng, thủy văn; di chuyển công trình khí tượng, thủy văn thuộc loại đặc biệt và thuộc mạng lưới phát báo quốc tế; b) Trình Bộ trưởng quyết định việc thành lập, di chuyển, nâng cấp, hạ cấp, giải thể trạm khí tượng, thủy văn và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt; xây dựng danh mục công trình khí tượng, thủy văn thuộc loại đặc biệt và thuộc mạng lưới phát báo quốc tế; c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quan trắc khí tượng, thủy văn; quản lý chất lượng phương tiện đo chuyên ngành, quản lý và khai thác thông tin, tư liệu khí tượng, thủy văn; d) Chủ trì thẩm tra việc sử dụng tư liệu khí tượng, thủy văn trong hồ sơ các công trình, dự án đầu tư xây dựng trọng điểm quốc gia và các công trình, dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định và quản lý đầu tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương theo quy định của pháp luật; tham gia thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn theo phân công của Bộ trưởng; đ) Tổ chức thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng thuộc thẩm quyền quản lý của các Bộ, ngành, tổ chức kinh tế và tổ chức đoàn thể ở Trung ương theo quy định của pháp luật; e) Chủ trì tổ chức đánh giá chất lượng tài liệu quan trắc khí tượng, thủy văn của các trạm khí tượng, thủy văn chuyên dùng thuộc sự quản lý của các Bộ, ngành. 7. Về dự báo, cảnh báo thiên tai: a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế dự báo, cảnh báo thiên tai về động đất, sóng thần, bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, lụt và triều cường; b) Xây dựng, quản lý mạng lưới cảnh báo thiên tai; hướng dẫn việc cung cấp, sử dụng thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai trên phạm vi cả nước; c) Tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép hoạt động báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ trên lãnh thổ, lãnh hải Việt Nam theo quy định của pháp luật; d) Tổ chức nghiên cứu, xây dựng các kịch bản về thảm họa thiên nhiên; hướng dẫn, kiểm tra các Bộ, ngành, địa phương việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án phòng ngừa thiên tai; tham gia khắc phục hậu quả sau khi xảy ra thiên tai. 8. Về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng Ozone: a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức việc theo dõi, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội; đề xuất biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng Ozone;    b) Cấp thư xác nhận hoặc thư phê duyệt dự án CDM cho các tổ chức trong và ngoài nước đầu tư vào các dự án CDM thuộc Nghị định thư Kyoto của Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu theo ủy quyền của Bộ trưởng; c) Hướng dẫn điều kiện nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-zôn thuộc Nghị định thư Montreal của Công ước Vienna về bảo vệ tầng Ozone theo quy định của pháp luật; d) Chủ trì tổ chức và phối hợp thực hiện Công ước Khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu và Nghị định thư Kyoto, Công ước Vienna về bảo vệ tầng Ozone và Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng Ozone; đ) Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu và Nghị định thư Kyoto; thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thẩm quyền trong nước về Cơ chế phát triển sạch; giữ mối liên hệ với Ban thư ký Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu và Ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu. 9. Làm đầu mối liên hệ, theo dõi, báo cáo Bộ trưởng về hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ và cá nhân trong lĩnh vực khí tượng, thủy văn, dự báo và cảnh báo thiên tai và biến đổi khí hậu. 10. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế; thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế theo phân công của Bộ trưởng. 11. Tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng, triển khai tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng về khí tượng, thủy văn, dự báo và cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng Ozone theo phân công của Bộ trưởng. 12. Thực hiện các dịch vụ về khí tượng, thủy văn, dự báo và cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng Ozone theo quy định của pháp luật. 13. Phối hợp với Thanh tra Bộ thực hiện thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về khí tượng, thủy văn, dự báo và cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng Ozone; trả lời các tổ chức, cá nhân về chính sách, pháp luật khí tượng, thủy văn, dự báo, cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng Ozone. 14. Tổ chức thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Bộ và phân công của Bộ trưởng. 15. Quản lý tài chính, tài sản thuộc Cục; thực hiện nhiệm vụ của đơn vị dự toán cấp II đối với các đơn vị trực thuộc Cục theo quy định của pháp luật. 16. Quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định. 17. Thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ. 18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao. 2.1.3. Định hướng năm 2010 Trong năm 2010, định hướng giải pháp cụ thể chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Cục như sau: Nâng cao công tác điều tra cơ bản về KTTV, phục vụ kịp thời và đầu đủ cho công tác dự báo KTTV và phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng dự báo và cung cấp thông tin dự báo kịp thời phục vụ công tác phòng, chống thiên tai. Triển khai đạt hiệu lực, hiệu quả kế hoạch năm 2010 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. Năm 2010, Cục sẽ tập trung xây dựng các cơ chế, chính sách về kinh tế và xã hội hóa hoạt động khí tượng, thủy văn, dự báo và cảnh báo thiên tai, lồng ghép trong quá trình xây dựng Luật KTTV và các văn bản quy phạm pháp luật khác của Ngành. Ưu tiên một số nhiệm vụ được tóm tắt như sau: 1. Hoàn thiện thể chế, chính sách, xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển ngành đến năm 2020. 2. Hướng dẫn các địa phương hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ. 3. Triển khai xây dựng dự án Luật Khí tượng Thủy văn 4. Tiếp tục theo dõi chặt chẽ, tham mưu kịp thời cấp có thẩm quyền xử lý, giải quyết hiệu quả tình hình thiên tai trên phạm vi cả nước. 5. Bảo đảm các hoạt động thi hành UNFCCC và Nghị định thư Kyoto; Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ozone; lồng ghép các vấn đề về biến đổi khí hậu, CDM vào các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế-xã hội của các bộ, ngành, địa phương. 6. Tăng cường hợp tác quốc tế và củng cố triển khai thực hiện các hoạt động với các đối tác quốc tế đã liên hệ, trao đổi, hợp tác thời gian qua. 7. Đẩy mạnh cải cách hành chính và đơn giản hóa các thủ tục hành chính; thử nghiệm, tiến tới đưa vào vận hành chính thức website riêng của Cục. 8. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. 9. Tiếp tục củng cố, hoàn thiện công tác quản lý nội bộ và chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Cục. 2.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN CDM THỦY ĐIỆN SO LO 2.2.1. Tên dự án, phân loại dự án và các bên tham gia Tên dự án: Dự án CDM thủy điện So Lo Phân loại: Đây là dự án năng lượng tái tạo quy mô nhỏ. Thuộc loại “Nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo có nối lưới”. Gọi tắt là AMS-I.D. Cụ thể, đây là dự án thuỷ điện dòng chảy quy mô nhỏ, không sử dụng hồ chứa tích nước hay hồ chứa điều tiết. Các bên tham gia dự án bao gồm: (Nguồn: Văn kiện dự án CDM thủy điện So Lo) Tên các đơn vị liên quan Công ty tư nhân và/hoặc công cộng tham gia dự án (khi áp dụng) Nêu rõ đơn vị liên quan để xem xét là đơn vị tham gia dự án (có/không) Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (nước chủ nhà) Công ty tư nhân: Công ty Cổ phần Thủy điện Mai Châu (chủ đầu tư) Không Thụy Sỹ Công ty tư nhân: Vitol S.A Không Bảng 2. 1. Các bên tham gia dự án CDM thủy điện So Lo Công ty Cổ phần Thủy điện Mai Châu: Là công ty được thành lập để phát triển dự án thủy điện, có trụ sở tại Hòa Bình, Việt Nam. Đây cũng là đơn vị thực hiện dự án. Công ty được thành lập chỉ cho mục đích thực hiện các dự án thủy điện. Dự án Nhà máy thủy điện So Lo là dự án đầu tiên được Công ty thực hiện và vì vậy họ có khá ít kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Vitol S.A: Công ty thương mại dầu khí, một trong các nhà cung cấp dầu khí chủ yếu cho Tập đoàn dầu khí Việt Nam. Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu: Là Cơ quan Nhà nước cấp thư xác nhận và thư phê duyệt dự án CDM cho dự án này. (thuộc nhiệm vụ, quyền hạn thứ 8 của Cục như đã trình bày ở mục 2.1.1.) Kết quả là dự án sẽ nhận được Giấy xác nhận Phê duyệt là dự án CDM. 2.2.2. Vị trí và ranh giới của dự án Vị trí của dự án: Nhà máy thủy điện kiểu dòng chảy qui mô nhỏ So Lo được xây dựng tại xã Phúc Sạn. huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình, phía Bắc Việt Nam. Tỉnh Hòa Bình là một trong các tỉnh nghèo nhất Việt Nam (Tỉnh được xếp loại C trong Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003. Do đó nó nhận được các ưu đãi về thuế). Địa điểm thực hiện dự án là địa điểm của nhà máy thủy điện So Lo như đã mô tả như sơ đồ 3 ở trang sau: Nhà máy nằm trên suối Rút, thuộc nhánh cấp 1 bên phải sông Đà. Bắt nguồn từ cao nguyên Mộc Châu ở độ cao 1.200m và chảy vào sông Đà tại khu vực hồ Hòa Bình. Lưu vực suối ở trên núi cao và dài khoảng 11,2km với độ dốc tại vị trí dự án khoảng 5-11%, tạo ra độ chênh địa hình khoảng 200m. Khu vực dân cư gần nhất là bản So Lo (cách khoảng 2km). Thị xã và thành phố gần nhất là thị trấn Mai Châu (cách khoảng 12km về phía Tây Bắc) và thành phố Hòa Bình (cách khoảng 70km về phía Tây Bắc) Nguồn: Văn kiện dự án CDM thủy điện So Lo) Sơ đồ 3. Vị trí nhà máy Tọa độ mỗi bậc thủy điện như sau: Bậc 1: 20044’39” tới 20044’40” vĩ độ Bắc và 105001’35” tới 105001’30” kinh độ Đông Bậc 2: 22044’39” tới 22044’40” vĩ độ Bắc và 105001’35” tới 105001’40” kinh độ Đông Tổng công suất lắp đặt của dự án là 8,7MW với tổng sản lượng điện phát lên lưới điện quốc gia hàng năm dự tính là 26.225MWh. Điện năng sản xuất được đấu vào lưới điện qua 0,2km đường dây truyền tải 35kV được xây dựng mới tại vị trí xuất tuyến cột số 11, nhánh Suối Nhũng, lộ 372. Kết cấu xây dựng chính của dự án gồm kênh lấy nước có cửa, bể áp lực, đường ống áp lực và khu nhà máy bao gồm tua bin, máy phát điện, máy biến áp như được nêu trong sơ đồ 4. Không có hồ chứa tích nước cũng như hồ chứa điều tiết (kiểu dòng chảy) liên quan đến hoạt động của dự án. (Nguồn: Văn kiện dự án CDM thủy điện So Lo) Sơ đồ 4. Mặt bằng nhà máy Ranh giới của dự án: Bao quanh vị trí địa lý tự nhiên của nguồn phát điện sử dụng năng lượng tái tạo. Ranh giới của dự án có thể vì vậy được xem như nêu trong sơ đồ 2 (không bao gồm lưới điện quốc gia) Tuân thủ quy định và hướng dẫn đối với các dự án hoạt động quy mô nhỏ, các phát thải liên quan tới sản xuất và vận chuyển, phân phối nhiên liệu sử dụng cho các nhà máy trong đường cơ sở không bao gồm trong phạm vi đường biên dự án. Bởi các hoạt động này không xảy ra trên khu vực địa lý tự nhiên của dự án. Cũng với lý do này, các phát thải liên quan đến vận chuyển cũng được loại bỏ khỏi ranh giới của dự án. 2.2.3. Mục đích hoạt động của dự án Dự án được thiết kế để xây dựng và vận hành dự án nhà máy thủy điện với tổng công suất là 8,7MW. Dự án không sử dụng hồ chứa tích nước, cũng như không sử dụng hồ chứa điều tiết (hồ chứa kiểu dòng chảy) trong thời kỳ ít mưa hay mùa cạn. Do đó, trong khi dự án là một giải pháp nhạy cảm, thân thiện với môi trường đối với việc tăng trưởng nhu cầu năng lượng cho sinh hoạt và sản xuất đang ngày càng tăng cao. Tuy nhiện, sản lượng điện của dự án cũng bị hạn chế theo các thời gian cụ thể trong năm. Điều này ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của dự án. Sản lượng điện hàng năm của dự án xấp xỉ 26.225 MWh, dẫn đến giảm phát thải khí nhà kính khoảng 16.346tCO2/mỗi năm trong 7 năm tín dụng đầu tiên. Việc này sẽ tiết kiệm, bù đắp lại việc đốt hàng nghìn tấn nhiên liệu và bằng cách này, dự án sẽ giúp bảo tồn nguồn tài nguyên không tái tạo, thúc đẩy khai thác và sử dụng tài nguyên tái tạo và các loại công nghệ thân thiện với môi trường. Đồng thời, dự án hoạt động cũng nhằm góp phần thực hiện Nghị định thư Kyoto mà Việt Nam đã tham gia. 2.2.4. Thời gian hoạt động của dự án Hoạt động của dự án bắt đầu từ ngày 20/11/2007, khi chủ đầu tư cam kết bỏ ra hết chi phí liên quan đến việc thực hiện hoạt động dự án (mua bán thiết bị và nhà máy). Dự kiến thời gian vận hành của hoạt động dự án là 30 năm. Ngày bắt đầu kỳ tín dụng thứ nhất: ngày 01/01/2009. Thời gian của kỳ tín dụng thứ nhất: 7 năm (từ 01/01/2009 đến 31/12/2005). 2.2.5. Phân loại công nghệ/tiêu chuẩn của dự án quy mô nhỏ Vì dự án có tổng công suất lắp đặt là 8,7MW (dưới 15MW – là ngưỡng dự án CDM quy mô lớn) và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo (thủy điện) đấu nối vào hệ thống lưới điện quốc gia, dự án được xem xét theo phương pháp luận quy mô nhỏ AMS-I.D. Số liệu đặc tính thiết bị sử dụng trong dự án được nêu ở bảng sau: (Nguồn: So Lo hydropower project) Nhà máy thủy điện So Lo Bậc 1 Thiết bị, số lượng và kiểu thiết bị (ký hiệu) Tua bin 01 HLA550-WJ-71 01 HLA253-WJ-60 02 x HL(90)D54-WJ-60 Máy phát 01 x SFWE-K1600-6/1430 (600kW) 01 x SFWE(-W-)2000-6/1430 6.3 kV 02 x SFWE (-W-)800-6/1180 6.3 Kv Bộ điều tốc 01 x BWT600 (W) 01 x BTW(-)600 02 x BWT-300 Nhà sản xuất Tập đoàn Thiết bị Điện Trùng Khánh - CEMF (Trung Quốc) Nhà máy thủy điện So Lo Bậc 2 Tua bin 1 x 2 MW, 2 x 0,75 MW Tốc độ: 1000 vòng/phút Hiệu suất: 0.899 với tua bin 2 MW; 0.885 với 2 tua bin 0.75 MW Loại: Francis Máy phát 1 x 2 MW and 2 x 0,75 MW. Hệ số Cosα: 0.8 Vận tốc định mức: 1000 vòng/phút Vận tốc quay lồng: 1800 vòng/phút với máy phát 2 MW, 2400 vòng/phút với 2 máy phát 0,75 MW Tần số: 50 Hz Bộ điều tốc Loại: Điện từ - Thủy lực. Số lượng: 3 Áp lực dầu : 1,5 Mpa 01 YT-600, 02 YT-300 Tần số: 47.5-52.5 Hz Bảng 2. 2. Số liệu đặc tính thiết bị Công nghệ sử dụng được xem là an toàn cho môi trường vì nhà máy là loại thủy điện kiểu dòng chảy không có hồ chứa. Vì vậy, nhà máy được xây dựng và vận hành theo cách không chiếm nhiều đất đai như trong trường hợp nhà máy có hồ chứa tích nước. Thêm vào đó, thực tế là nhà máy phát điện từ nguồn năng lượng tái tạo và kết quả là phát thải bằng 0. 2.2.6. Khối lượng giảm phát thải dự kiến được chọn trong giai đoạn tín dụng Mục đích khi thực hiện dự án CDM đều nhằm giảm lượng phát thải khí nhà kính vào khí quyển. Đối với dự án này, giảm phát thải hàng năm của dự án ước tính khoảng 16.346 tCO2e. Dự án sử dụng giai đoạn tín dụng có thể gia hạn được với tổng lượng giảm phát thải dự tính khoảng 114.422 tCO2e trong giai đoạn 7 năm tín dụng đầu tiên. Được thể hiện trong bảng sau : (Nguồn: So Lo hydropower project) Năm Ước tính lượng giảm phát thải hàng năm (Đơn vị : tCO2e) 01/01/2009 - 31/12/2009 16.346 01/01/2010 - 31/12/2010 16.346 01/01/2011 - 31/12/2011 16.346 01/01/2012 - 31/12/2012 16.346 01/01/2013 - 31/12/2013 16.346 01/01/2014 - 31/12/2014 16.346 01/01/2015 - 31/12/2015 16.346 Tổng lượng giảm ước tính (tCO2e) 114.422 Tổng số năm của giai đoạn tín dụng 7 năm Ước tính lượng giảm phát thải trung bình năm trong giai đoạn tín dụng 16.346 Bảng 2. 3. Lượng giảm phát thải ước tính hàng năm giai đoạn tín dụng đầu tiên 2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN CDM THỦY ĐIỆN SO LO 2.3.1. Một số rào cản Việc đăng ký CDM có thể là yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến tính khả thi cũng như hiệu quả kinh tế của dự án thủy điện này. Nhờ có CDM mà dự án này trở thành dự án đáng đầu tư và vượt qua được các rào cản cơ bản. Không có dự án, vì một lý do cụ thể được xác định từ các bên tham gia dự án, như là rào cản thuộc tổ chức hoặc thông tin hạn chế, các nguồn quản lý, năng lực của tổ chức, các nguồn tài chính hoặc năng lực hấp thu các công nghệ mới, sẽ dẫn đến phát thải cao hơn. Dự án có một số rào cản mà doanh thu CDM sẽ cho phép vượt qua. Mỗi rào cản đã xác định được mô tả chi tiết dưới đây : Rào cản về công nghệ: Lựa chọn công nghệ ít tân tiến hơn cho dự án bao hàm cả việc rủi ro thấp hơn vì hoạt động không ổn định hoặc do sự chia sẻ thị trường thấp của công nghệ mới được áp dụng với hoạt động dự án và dẫn tới phát thải cao hơn. Rào cản do các thông lệ phổ biến: Thông lệ phổ biến hoặc các yêu cầu chính sách, luật pháp và các quy định sẽ dẫn tới thực hiện công nghệ với phát thải cao hơn. Rào cản về tài chính : Công cụ chứng minh, đánh giá tính bổ sung của dự án quy định rằng chủ đầu tư (người phát triển dự án) phải xác định một chỉ thị kinh tế/tài chính, như Tỷ suất sinh lợi nội bộ IRR, thích hợp nhất cho loại dự án đó và trong ngữ cảnh ra quyết định. Rào cản về điều kiện kinh tế vĩ mô của Việt Nam: Giai đoạn tài chính và xây dựng của dự án xảy ra trong khi Việt Nam trải qua tình trạng lạm phát cao nhất từ năm 1996. Tỷ lệ ghi nhận là 15,7% vào tháng 2/2007, tăng từ 14,1% tháng 1/2007 (Theo Thời báo tài chính – Financial Times). Điều này dẫn tới các chi phí xây dựng cao hơn trong báo cáo nghiên cứu khả thi. Doanh thu của CDM chắc chắn sẽ hỗ trợ một phần gánh nặng tăng chi phí không lường trước được do lạm phát tăng cao. Rào cản về các điều kiện địa chất: Tại khu vực dự án, một số hiện tượng có thể dẫn đến tình trạng không mong muốn. Theo báo cáo nghiên cứu khả thi cho nhà máy thuỷ điện 1: Nhà máy thuỷ điện So Lo ở trên khu vực có thể xảy ra động đất với cường độ mạnh nhất lên tới độ 8. Ngoài ra, một vài hiện tượng địa chất động lực hay gặp như: mài mòn, xói mòn sâu, cũng được xem là nguy cơ bởi chúng tạo ra các thung lũng hẹp và các sườn dốc với các phẫu phóng vật, bãi bồi không ổn định dọc theo sông suối. Rào cản về chính sách: Doanh nghiệp tư nhân chỉ được phép đầu tư trong lĩnh vực thuỷ điện trong thời gian gần đây và Tổng công ty Điện lực Việt nam (EVN) cũng không có bất cứ chính sách nào để thúc đẩy sự phát triển của nhà máy thuỷ điện quy mô nhỏ. Không có chính sách ưu tiên nào đối với dự án vùng sâu, xa hoặc các dự án không sử dụng hồ chứa. Chỉ có 1 chính sách thúc đẩy dự án có hồ chứa tích nước (Bộ Công nghiệp ban hành quyết định số 3837/QD-BCN ngày 22/11/2005). Trong khi dự án có hồ chứa nước phát điện ở quy mô lớn hơn thì cũng có tác động như: chặt phá rừng, di dân tái định cư và lụt lội. Các dự án thủy điện quy mô nhỏ ở vùng sâu được xếp vào nhóm có lợi ích tối đa về thuế thu nhập nên cũng thu hút các doanh nghiệp. Thực tế theo Tập đoàn điện lực Việt Nam EVN ”một số công trình nằm ở khu vực khó khăn để khai thác và xa các trung tâm tiêu thụ điện năng nên sẽ ít có cơ hội phát triển trong giai đoạn ngắn hạn, trước mắt.” Hơn thế nữa, với sự độc quyền của EVN, trong quá trình đàm phán giá bán điện của các chủ đầu tư độc lập, những dự án không có ngân sách Nhà nước sẽ gặp nhiều khó khăn hơn và giá bán điện thường thấp. 2.3.2. Hiệu quả tài chính Về thời gian: Các chỉ số được tính toán cho suốt 30 năm vận hành hoạt động của dự án. Về lãi suất chiết khấu: Theo bảng 3.1, lãi suất vay VND tại thời điểm đó là 11,76% nên chọn đây là lãi suất chiết khấu. Về lợi ích của dự án: Không kể đến những ích lợi quá khó hoặc không thể lượng hóa được (như lợi ích về môi trường khi giảm phát thải khí nhà kính, …) Lợi ích của dự án khi không có CDM chỉ đơn thuần có được từ doanh thu bán điện. Trong khi dự án có CDM thì ngoài doanh thu từ việc bán điện, còn có thêm doanh thu từ việc bán các CERs. Doanh thu từ bán điện trung bình đạt 15,525 tỷ VND/năm trong suốt 30 năm đời của dự án. Trường hợp có CDM thì doanh thu từ CERs là 4,021 tỷ VND/năm trong 7 năm tín dụng đầu tiên. Về chi phí của dự án: Chi phí của dự án cả khi không có CDM và khi có CDM đều gồm các khoản như: Xây dựng, mua sắm thiết bị, đền bù và giải phóng mặt bằng và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí dự phòng và các chi phí khác. Tổng chi phí cho đầu tư ban đầu này chính là tổng vốn đầu tư đạt 99,184 tỷ VND. Ngoài ra, dự án còn phải chi trả các khoản như: Bảo hiểm, chi phí O&M vận hành

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26757.doc
Tài liệu liên quan