Chuyên đề Đánh giá rủi ro trước khi cho vay đối với các dự án đầu tư tại Ngân hàng MHB-Chi nhánh Hà Nội, thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu - 1 -

Chương I : Lý luận chung về dự án đầu tư, tín dụng đầu tư phát triển và rủi ro. - 4 -

I. Đầu tư : - 4 -

1. Khái niệm : - 4 -

2. Phân loại : - 4 -

II. Dự án đầu tư : - 4 -

1. Khái niệm : - 4 -

2. Chu kỳ của dự án : - 5 -

2. Các nguồn vốn cho dự án : - 8 -

2.1. Nguồn vốn trong nước - 8 -

2.1. Nguồn vốn nước ngoài. - 10 -

III. Đặc điểm và vai trò của tín dụng đầu tư phát triển với nền kinh tế: - 14 -

1. Khái niệm : - 14 -

2. Đặc điểm của tín dụng ĐTPT : - 14 -

3. Vai trò của Tín dụng đầu tư phát triển với nên kinh tế. - 16 -

3.1. TD ĐTPT góp phần huy động vốn và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn trong nền kinh tế. - 16 -

3.2 . TD ĐTPT thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH : - 17 -

3.3 . Tín dụng đầu tư phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế: - 18 -

3.4. Tín dụng đầu tư phát triển góp phần phát triển các thành phần kinh tế đặc biệt là kinh tế quốc doanh, thực hiện định hướng XHCN : - 19 -

IV. Những vấn đề về rủi ro : - 19 -

1. Đứng trên góc độ chủ đầu tư. - 19 -

1.1. Khái niệm và phân loại rủi ro : - 19 -

1.2. Những rủi ro thường gặp với dự án đầu tư : - 21 -

1.3. Phương pháp phân tích rủi ro : - 26 -

1.4. Ra quyết định đầu tư trong điều kiện rủi ro : - 30 -

1.5. Cách phòng chống rủi ro đối với các dự án đầu tư : - 31 -

2. Đứng trên góc độ Ngân hàng: - 32 -

Chương II : Thực trạng đánh giá rủi ro trước khi cho vay tại Ngân hàng MHB- chi nhánh Hà nội - 38 -

I. Khái quát về tình hình hoạt động của Ngân hàng MHB- chi nhánh Hà nội - 38 -

1. Quá trình hình thành và phát triển : - 38 -

2. Công tác về nguồn vốn : - 46 -

3. Hoạt động sử dụng vốn : - 47 -

II. Thực trạng đánh giá rủi ro trước khi cho vay các dự án đầu tư tại Ngân hàng MHB- chi nhánh Hà nội : - 49 -

1. Thực trạng đánh giá rủi ro trước khi cho vay tại MHB- hà nội : - 49 -

2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại MHB chi nhánh Miền Bắc - 55 -

2.1. Nguyên nhân khách quan - 55 -

2.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng. - 61 -

2.3. Các biện pháp mà MHB-chi nhánh hà nội đã áp dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro khi cho vay :. - 64 -

* Tăng cường công tác thu thấp và xử lý thông tin. - 65 -

* Các giải pháp về phân tán rủi ro. - 66 -

* Đa dạng hoá đối tượng đầu tư. - 66 -

* Cho vay đồng tài trợ. - 67 -

* Tăng cường kiểm soát, kiểm tra nội bộ - 68 -

 

 

 

CHƯƠNG III - 69 -

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HẠN CHẾ RỦI RO TRƯỚC KHI CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - MHB CHI NHÁNH MIỀN BẮC - 69 -

I. Kiến nghị các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trước khi cho vay của Ngân hàng MHB-chi nhánh Hà nội - 69 -

1. Giải pháp trước mắt - 69 -

1.1 Giải pháp về nhận biết và đo lường rủi ro - 69 -

1.2. Giải pháp để hạn chế rủi ro (điều tiết và giám sát rủi ro) - 70 -

1.3. Giải pháp xử lý tín dụng - 71 -

1.4. Giải pháp khác - 71 -

2. Giải pháp chiến lược. - 72 -

II. Kiến nghị với Hội sở Ngân hang MHB - 73 -

1. Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, kịp thời các chủ trương, chính sách của Chính phủ và của ngành - 73 -

2. Chuẩn hoá cán bộ ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng - 74 -

3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro (TPR) - 75 -

III. Kiến nghị với Ngân hang Nhà nước và các cấp, ngành có lien quan: - 75 -

1. Xử lý thoả đáng những việc liên quan đến hợp đồng tín dụng - 75 -

2. Tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng - 76 -

3. Hỗ trợ các NHTM trong việc xử lý nợ - 76 -

IV. Kiến nghị với Chính phủ - 78 -

1. Hoàn thiện môi trường pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động đánh giá rủi ro tại ngân hàng - 78 -

2. Tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp - 80 -

Kết luận - 83 -

 

 

docx87 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá rủi ro trước khi cho vay đối với các dự án đầu tư tại Ngân hàng MHB-Chi nhánh Hà Nội, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân chúng sẽ thiếu lòng tin và tìm cách rút tiền khỏi Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng thương mại. Khi rủi ro tín dụng phát sinh, Ngân hàng thương mại không thực hiện được kế hoạch đầu tư cũng như kế hoạch thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi ro tín dụng lớn sẽ dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ, khó mở rộng quan hệ với các bạn hàng và các Ngân hàng khác, buộc Ngân hàng phải thu hẹp hoạt động, tất cả thể hiện ở lợi nhuận giảm, ngân hàng phải sử dụng vốn tự có để bù đắp sự giảm sút đó, uy tín của Ngân hàng giảm sút, dẫn đến tình trạng khó khăn, phá sản. * Rủi ro về ngoại hối : do sự biến động về tỷ giá giữa các đồng tiền. Nếu tỷ giá hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi và ngược lại * Rủi ro về thanh toán : Rủi ro thanh khoản là một trong các rủi ro rất quan trọng trong hoạt động Ngân hàng, do vậy rủi ro thanh khoản được Ngân hàng quan tâm đặc biệt. Rủi ro thanh khoản liên quan đến rủi ro của một bên đối tác trong một giao dịch. Khả năng thanh toán tức là đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện tại. Khi Ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không giải quyết kịp thời có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Nếu Ngân hàng thừa khả năng thanh toán dẫn đến ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời. * Rủi ro về nguồn vốn : - Rủi ro thừa vốn và rủi ro thiếu vốn : nếu không khắc phục Ngân hàng sẽ có khả năng bị thua lỗ lớn, hoặc phạm vi của Ngân hàng bị thu hẹp, có khi nguy cơ đi đến vỡ nợ. * Nội dung đánh giá rủi ro trước khi cho vay đối với dự án vay vốn đầu tư phát triển : Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên quan đến rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng khác.Vì vậy,kết quả kinh doanh của Ngân hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp và khách hàng.Hoạt động kinh doanh của ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro.Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội.Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro trước khi cho vay không những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà cũng là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội. * Đánh giá rủi ro kinh tế vĩ mô của doanh nghiệp : - Đánh giá tư cách pháp nhân của chủ đầu tư. Nhằm xác định trách nhiệm trước pháp luật về việc trả nợ vay cho Ngân hàng. - Đánh giá mức độ tin cậy, uy tín nguồn lực của chủ đầu tư : Với một khách hàng cũ, có uy tín, và độ tin cậy cao, qua những lần giao dịch trước thì khả năng nảy sinh rủi ro ít hơn so với khách hàng mới. Thông tin đánh giá cần phải đầy đủ, chính xác giúp cho Ngân hàng có quyết định đúng trong quá trình cho vay. - Đánh giá về năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo doanh nghiệp : Cần đánh giá về năng lực chuyên môn, năng lực tài chính, uy tín và lãnh đạo. * Đánh giá rủi ro với dự án vay vốn : - Đánh giá sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án : dự án có phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế không, dự án có cần thiết phải thực hiện không… - Thẩm định nội dung thị trường của dự án : + Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua, mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp khác, xu hướng tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới… + So sánh giá thành sản phẩm của dự án với giá thành sản phẩm tương tự hiện có trên thị trường, tiêu chuẩn chất lượng cần đạt được + Xem xét tính hợp lý, hợp pháp, mức độ tin cậy của các văn bản: đơn đặt hàng, hiệp định đã ký, hợp đồng tiêu thụ và bao tiêu sản phẩm… Đánh giá nội dung kỹ thuật của dự án: + Địa điểm xây dựng có giải tỏa được mặt bằng không + Quy mô công suất quá lớn hay nhỏ không + Thẩm định về công nghệ sản xuất : công nghệ có phù hợp với điều kiện thực tiễn ở Việt nam không… + Thẩm định về nguyên vật liệu sử dụng cho dự án : nguồn cung cấp có đảm bảo lâu dài hay không, có đảm bảo chất lượng không… + Thẩm định về năng lượng và nước cho dự án : đánh giá sự cân đối trong khả năng cung cấp năng lượng, có đảm bảo đủ các điều kiện cho sản xuất không… + Thẩm định về vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường Đánh giá về lao động của dự án : Đánh giá nội dung tài chính của dự án : + Đánh giá về tổng vốn đầu tư, nguồn vốn và sự đảm bảo của nguồn vốn tài trợ dự án + Đánh giá về chi phí sản xuất, doanh thu và thu nhập hàng năm của dự án + Dự kiến doanh thu hàng năm, lợi nhuận gộp lại và lợi nhuận ròng hàng năm có đủ bù đắp cho chi phí không… Xét các chỉ tiêu : Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn,chỉ tiêu NPV, điểm hòa vốn của dự án, chỉ tiêu IRR và phân tích độ nhạy của dự án Chương II : Thực trạng đánh giá rủi ro trước khi cho vay tại Ngân hàng MHB- chi nhánh Hà nội I. Khái quát về tình hình hoạt động của Ngân hàng MHB- chi nhánh Hà nội 1. Quá trình hình thành và phát triển : Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) là 1 trong 5 Ngân hàng thương mại nhà nước được xếp hạng doanh nghiệp đặc biệt, thành lập theo Quyết định 769/QĐ-TTg ngày 18/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ. Ngân hàng có trụ sở chính đặt tại địa chỉ số 9 Võ Văn Tần, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. MHB là ngân hàng hoạt động đa năng, chuyên sâu trong lĩnh vực cho vay xây nhà ở, cơ sở hạ tầng. Vốn điều lệ ban đầu là 600 tỷ đồng, đến năm 2002 tổng vốn điều lệ tăng lên 800 tỷ đồng. Chỉ sau 8 năm hoạt động, MHB đã đạt những thành tích vượt bậc trong các mặt hoạt động: Tổng tài sản có tăng trưởng trên 2000% Tốc độ tăng trưởng vốn bình quân đạt 350% năm. Tốc độ tăng trưởng đầu tư tín dụng bình quân đạt 260% năm, đảm bảo an toàn vốn. Mạng lưới hoạt động của MHB đến nay đã phát triển rộng khắp trên 30 tỉnh thành trong cả nước với gần 100 chi nhánh và phòng giao dịch. Hoạt động của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL luôn gắn với các chương trình phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là chương trình phát triển nhà ở. Với thành tích đóng góp nổi bật cho nền kinh tế xã hội, MHB đã được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng 3. Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Hà Nội (MHB Hà Nội) được thành lập theo quyết định số 46/QĐ-NHN-HĐQT ngày 04/7/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị MHB. MHB Hà Nội có trụ sở đặt tại 41A Lý Thái Tổ - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Sau gần 3 năm hoạt động, MHB Hà Nội đã đạt được sự tăng trưởng mạnh mẽ về tổng huy động vốn, doanh số cho vay cũng như các mảng hoạt động khác. * Bộ máy điều hành Giám đốc là bà Phạm Thiên Nga được bổ nhiệm theo quyết định số 97/QĐ - HĐQT – TCCB. Giúp việc cho Giám đốc là một Phó Giám đốc. Giám đốc chi nhánh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Các chức danh khác tại chi nhánh do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng quản trị hoặc do Giám đốc chi nhánh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo phân cấp, uỷ quyền của Tổng Giám đốc. Phó Giám đốc thường trực do Giám đốc Chi nhánh phân công. Giám đốc chi nhánh là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, trước pháp luật về mọi hoạt động của chi nhánh. Giám đốc chi nhánh có nhiệm vụ và quyền hạn: + Trực tiếp chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh theo pháp luật, theo Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, theo các quy chế, quy định khác của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long. + Được ký các quyết định về công tác cán bộ như khen thưởng, kỷ luật, trả lương, cho thôi việc, bổ nhiệm, miễn nhiệm với các chức danh quản lý điều hành, nhân viên trong phạm vi được Tổng Giám đốc uỷ quyền và theo các quy chế, quy định khác của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long. + Được ban hành các nội quy, quy định về điều hành và quản lý công việc trong phạm vi Chi nhánh nhưng không trái với điều lệ và các nội quy, quy định của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long. + Được quyền ký cho vay trong phạm vi được Tổng Giám đốc uỷ quyền phán quyết. + Đại diện Tổng Giám đốc trong việc giải quyết các tranh chấp, quan hệ tố tụng liên quan đến hoạt động của Chi nhánh. + Được uỷ quyền cho Phó Giám đốc và lãnh đạo các phòng tại chi nhánh giải quyết các công việc của Chi nhánh theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trong phạm vi được uỷ quyền và chịu trách nhiệm về việc uỷ quyền đó. + Tổ chức hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà nước; phân phối tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động theo kết quả kinh doanh và quy định về khoán tài chính của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long. + Chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo thông kê định kỳ, báo cáo đột xuất về mọi hoạt động của Chi nhánh theo quy định của ngân hàng Nhà nước và của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long. Phó Giám đốc Chi nhánh có nhiệm vụ và quyền hạn: + Phó Giám đốc chi nhánh là người giúp việc cho Giám đốc, quản lý một số mặt hoạt động của Chi nhánh do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những công việc được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình. + Phó Giám đốc thường trực được uỷ quyền thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc chung khi Giám đốc đi vắng và báo cáo lại khi Giám đốc có mặt. * Tổ chức bộ máy điều hành Chi nhánh có các phòng nghiệp vụ giúp cho Ban Giám đốc: Phòng Hành chính - Nhân sự: Phòng Hành chính – Nhân sự có nhiệm vụ: + Tổ chức thực hiện quy hoạch cán bộ, quản lý nhân sự; chi trả lương; đào tạo nhân viên; thực hiện chính sách cán bộ và công tác thi đua khen thưởng. + Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, công cụ lao động và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được duyệt. + Thực hiện công tác văn thư, hành chính, quản trị. + Lập báo cáo về công tác cán bộ, lao động, tiền lương và công tác hành chính, quản trị. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao. Phòng Nghiệp vụ Kinh doanh: Phòng Nghiệp vụ Kinh doanh có nhiệm vụ: + Nghiên cứu tình hình kinh tế – xã hội trên địa bàn hoạt động để lập kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được giao. + Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay đúng quy trình nghiệp vụ, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xin vay theo quy định, trình Giám đốc chi nhánh duyệt hồ sơ vay vốn của khách hàng. + Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát theo quy trình nghiệp vụ tín dụng, thu hồi các khoản nợ đến hạn, quá hạn. + Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, tái bảo lãnh, vay vốn đầu tư theo quy định của Nhà nước. + Thực hiện công tác thông tin phòng ngừa rủi ro. + Lập báo cáo thống kê về nghiệp vụ tín dụng, ngoại hối, bảo lãnh, tái bảo lãnh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và theo chế độ thông tin báo cáo do Tổng Giám đốc ban hành. + Tổ chức theo dõi các tài sản thế chấp, bảo lãnh là bất động sản; quản lý các tài sản được cầm cố, lưu giữ tại kho Chi nhánh hoặc kho thuê ngoài. + Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tín dụng, ngoại hối và các báo cáo nghiệp vụ theo chế độ quy định. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. Phòng Kế toán và Ngân quỹ: Phòng Kế toán - Ngân quỹ có nhiệm vụ: + Thực hiện công tác hạch toán kế toán, theo dõi, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính, quản lý các loại vốn, tài sản tại Chi nhánh; báo cáo các hoạt động kinh tế – tài chính theo quy định của Nhà nước. + Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân… + Tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong nước và nước ngoài thông qua hệ thống Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, Ngân hàng Nhà nước, các hệ thống khác khi cần thiết. + Tổ chức việc thu, chi tiền mặt; xuất, nhập ấn chỉ có giá, bảo quản an toàn tiền bạc, tài sản của Ngân hàng và của khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long. + Thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin. + Thực hiện kiểm tra chuyên đề kế toán, ngân quỹ trong phạm vi Chi nhánh. + Tổ chức bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh do phòng Nghiệp vụ Kinh doanh chuyển sang theo chế độ quy định. + Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu, số liệu theo quy định của Nhà nước. + Lập và bảo vệ kế hoạch tài chính của Chi nhánh; tổ chức thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch được giao. + Chấp hành đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nước và quy định về nghĩa vụ tài chính của hệ thống. + Chấp hành chế độ quyết toán tài chính hàng năm với hội sở chính. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao. Phòng Kiểm tra nội bộ Phòng Kiểm tra nội bộ có nhiệm vụ: + Thực hiện việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ các hoạt động của Chi nhánh theo đúng pháp luật, theo điều lệ, theo quy định về tổ chức và hoạt động bộ máy kiểm tra nội bộ của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long. + Theo dõi, phúc tra Chi nhánh trong việc sửa chữa những vi phạm, kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra và những kiến nghị của kiểm tra nội bộ tại Chi nhánh. + Báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ định kỳ hoặc đột xuất theo đúng quy định của Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng phát triển nhà và đồng bằng sông Cửu Long. + Phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra của Nhà nước, ngân hàng Nhà nước và của Hội sở chính trong việc thanh tra, kiểm tra tại Chi nhánh. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao. Mô hình tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh phụ thuộc, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm trực thuộc Chi nhánh thực hiện theo quy định khác của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long. Kế hoạch phát triển mạng lưới và biên chế, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính, phương án liên doanh, liên kết của Chi nhánh phải được Tổng Giám đốc phê duyệt mới được thực hiện. Chi nhánh chịu sự kiểm tra, giám sát của các phòng nghiệp vụ có liên quan thuộc Hội sở chính về mặt hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. Tính đến thời điểm 31/12/2005, tổng số cán bộ công nhân viên của MHB Hà Nội là 73 người thuộc 6 điểm giao dịch trên địa bàn Hà Nội. 2. Công tác về nguồn vốn : Tổng nguồn vốn thực hiện đến cuối năm 2007 đạt 27195,9 tỷ đồng, tăng 8364.4 tỷ đồng (44.4%) so với năm trước. Trong đó so với năm trước, vốn tự có đạt 1084 tỷ đồng, tăng 12%, vốn đi vay đạt 434.7 tỷ đồng, bằng 47%, vốn ủy thác đầu tư đạt 978.2 tỷ đồng, tăng 34.8%, vốn khác 668.1 tỷ, tăng 57.8% Vốn huy động đạt 24031 tỷ đồng, tăng 52% so với năm trước. trong đó Tiền gửi thanh toán đạt 5191.1 tỷ đồng, tăng 37.6%, tiền gửi tiết kiệm đạt 4677.5 tỷ đồng, tăng 67.6%, phát hành giấy tờ có giá đạt 6022.5 tỷ, tăng 78.1%, đầu năm 2007 phát hành 600 tỷ đồng kỳ phiếu, đạt 105.9% so với kế hoạch, cuối 2007 phát hành 2000 tỷ đồng trái phiếu, đạt 100% kế hoạch, tiền gửi của các TCTD đạt 7970 tỷ đồng, tăng 9.1%, huy động vốn ngoại tệ đạt 572.1 tỷ đồng, chiếm 2.4% vốn huy động, bằng 76.7% so với năm 2006. Vốn huy động có tốc độ tăng trưởng cao, tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, giấy tờ có giá đều có tộc độ tăng trưởng cao, trong điều kiện các ngân hàng thương mại mở rộng mạng lưới và cạnh tranh để chiếm thị phần huy động vốn thể hiện các sản phẩm huy động vốn và lãi suất phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Tỷ trọng huy động vốn từ thị trường 1 và thị trường 2 đã được điều chỉnh theo hướng tích cực. Tỷ trọng huy động vốn từ thị trường 1 và thị trường 2 năm trước là 38% và 62%, đến nay tỷ trọng này là 46.8% và 53.2%, chứng tỏ cơ cấu nguồn vốn huy động tương đối hợp lý. Hoạt động sử dụng vốn : 2004 2005 2006 2007 1.Doanh số cho vay - Ngắn hạn -Trung, dài hạn 7.085 5.223 1.862 12.217 10.225 1.992 23.052 22.100 952 57.631 55.122 2.509 2.Doanh số thu nợ -Ngắn hạn - Trung, dài hạn 12.685 9.633 3.052 19.221 17.045 2.176 32.036 31.002 994 55.236 53.154 2.082 3.Số dư nợ tính đến 31/12 - Ngắn hạn - Trung,dài hạn 6.809 5.316 1.493 8.011 6.826 1.185 10.014 9.078 936 12.723 11.255 1.468 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng Ngân hàng có những bước nhảy vọt trong tăng trưởng tín dụng. Nghiệp vụ tín dụng ngày càng phát triển cả về số lượng khách hàng cũng như doanh số cho vay, doanh số thu nợ và số dư nợ. Tổng dư nợ đến 31/12/2007 là 12.723 tỷ đồng tăng 30% so với cùng kỳ năm 2006, tăng > 2 lần so với năm 2004. Doanh số cho vay tăng dần qua các năm, cụ thể 2007 tăng vượt trội so với 2006 từ 23.052 tỷ lên đến 57.631 tỷ. Ngoài hoạt động tín dụng, Ngân hàng MHB còn Đầu tư vào chứng khoán : Ngày 01-03-2007, Công ty Chứng khoán MHB (MHBS) đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động Công ty Chứng khoán MHB đi vào hoạt động với các chức năng như: hướng dẫn mở/đóng tài khoản khách hàng. Nhận và đặt lệnh giao dịch, theo dõi kết quả giao dịch. Tư vấn, môi giới đầu tư chứng khoán. Nghiên cứu, xây dựng, cung cấp và phát triển sản phẩm môi giới và tìm kiếm khách hàng, phát triển mối quan hệ với khách hàng. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng: cầm cố, mua bán chứng khoán theo kỳ hạn… Phân tích xu hướng thị trường, định giá các loại chứng khoán. Thưc hiện chức năng đầu tư tự doanh cho Công ty và nghiệp vụ uỷ thác đầu tư. Cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính: tư vấn tái cấu trúc tài chính, doanh nghiệp, tư vấn CPH, tư vấn sát nhập, mua lại… Thiết lập kênh thông tin tiếp thị đến khách hàng để giới thịêu các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, công ty, các công ty thành viên. Nghiên cứu và triển khai các dịch vụ tư vấn tài chính cao cấp, hiện đại cho khách hàng, góp phần xây dựng thương hiệu công ty trên thị trường tài chính. Mua lại một phần hay toàn bộ chứng khoán của đợt phát hành mới, chứng khoán chưa được phân phối hết, hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán, đại lý bảo lãnh hay đại lý phân phối. Cung cấp dịch vụ lưu giữ, bảo quản chứng khoán, dịch vụ quản lý sổ cổ đông,… Đầu tư góp vốn, liên doanh : Hoạt động đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết của MHB cũng có những bước phát triển. Ngân hàng đã hợp tác với những công ty doanh nghiệp lớn như VNPT, Viettel, tổng công ty dầu khí, …. Đặc biệt trong hoạt động sử dụng thẻ, Ngân hàng đã có sự hợp tác với 1 số ngân hàng nhằm phục vụ cho khách hàng gửi tiền, rút tiền….với những tiện ích lớn nhất, đáp ứng nhu cầu khách hàng. II. Thực trạng đánh giá rủi ro trước khi cho vay các dự án đầu tư tại Ngân hàng MHB- chi nhánh Hà nội : Thực trạng đánh giá rủi ro trước khi cho vay tại MHB- hà nội : Sau 10 năm đi vào hoạt động, đến năm 2007, MHB đã trở thành ngân hàng có Tổng tài sản lớn thứ 7 tại Việt Nam, tăng 56 lần so với ngày đầu thành lập, đạt con số 18.734 tỷ đồng, tăng 48,3% so với năm 2006. Tổng nguồn vốn đến 31/12/2007 đạt 18.734 tỷ đồng, tăng 48,3% so với năm 2006, trong đó Vốn tự có là 929 tỷ đồng, tăng 9,3% so với cuối năm 2006, Vốn huy động là 16.617 tỷ đồng, tăng 59,3% so với năm 2006, Vốn ủy thác đầu tư là 725 tỷ đồng, trong đó đã nhận 408 tỷ đồng từ  Dự án tài chính nông thôn II (RDF II) của World Bank và 317 tỷ đồng từ Cơ quan Phát triển Pháp (AFD). Theo thông lệ và tiêu chuẩn Quốc tế, MHB là 1 trong những ngân hàng có hệ số an toàn vốn tốt nhất Việt Nam (9,02%). * Hoạt động đánh giá rủi ro dự án đầu tư tại Ngân hàng MHB có những bước phát triển Năm 2007, do tình hình thị trường có những diễn biến khá phức tạp về giá vàng, dầu lửa, một số mặt hàng nông sản thực phẩm, bất động sản, chứng khóan, ...  nên ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các Ngân hàng thương mại nói chung và MHB nói riêng. Tuy vậy, MHB vẫn cố gắng phấn đấu để đạt được một số kết quả : tổng đầu tư tín dụng đạt 14.453 tỷ đồng, tăng 45,11%, tổng dư nợ cho vay đạt 10.013 tỷ đồng, tăng 18,68 % so với đầu năm. MHB luôn cố gắng tìm kiếm, lựa chọn khách hàng để cho vay, chú trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay hộ cá nhân và gia đình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, Cho vay có bảo đảm bằng tài sản, tích cực cho vay xây dựng, mua, sửa chữa nhà ở đối với hộ cá nhân và gia đình và các doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nhà ở. Công tác đánh giá rủi ro trước khi cho vay dự án đầu tư trong những năm qua diễn ra ở Ngân hàng MHB rất sôi động, và có kết quả cao điều đó được thể hiện qua các hoạt động đầu tư theo dự án và tăng cường mở rộng đầu tư theo dự án. Theo định hướng chiến lược trong hoạt động tín dụng, doanh số cho vay tổng dư nợ nói chung của Ngân hàng MHB trong những năm gần đây tăng nhanh và ổn định. Đặc biệt từ thời kỳ 2004-2007, mà năm 2007 đánh dấu sự phát triển vượt bậc về giải ngân cho vay theo dự án, nên tổng doanh số cho vay đạt mức kỷ lục 57.631 tỷ đồng, tăng 60% so với năm 2006, các năm sau tiếp tục tăng lên rất nhiều, năm 2005 tăng gần 42% so với năm 2004 và năm 2006 tăng gần 47% so với năm 2005. Bên cạnh đó, các dự án được Ngân hàng MHB đầu tư trước đó phát huy hiệu quả, chủ dự án thu hồi được vốn, có điều kiện trả nợ vốn vay ngân hàng, nên tổng doanh số thu nợ tiền riêng trong năm 2007 đạt 55.236 tỷ đồng, tăng 42% so với năm 2006, khẳng định công tác đánh giá rủi ro của Ngân hàng MHB bước đầu đã thành công và đi đúng hướng. Các khoản vay đầu tư theo dự án góp phần làm cho nợ tín dụng tăng trưởng cao trong các năm. Tính đến năm 2007, tổng dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 12.6% đạt 3564 tỷ đồng tăng 125% so với năm 2006. Đặc biệt tỷ lệ nợ quá hạn được cải thiện rất nhiều, giảm xuống còn 0.3 so với 1.1 năm 2006, trong đó tỷ lệ cho vay trung và dài hạn là 46% (tăng so với 2006 là 40%) Kể từ khi đề án tái cơ cấu được triển khai thì hoạt động đầu tư theo dự án của Ngân hàng MHB đã không ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng, trong đó bộ phận đánh giá rủi ro là bộ phận đóng góp cho sự thành công của quá trình đầu tư rất lớn, là bộ phận bảo vệ cho sự thành bại của đầu tư. Bảng Tỷ trọng cho vay vốn các dự án trung và dàn hạn trong tổng dư nợ : Năm Dư nợ trung và dài hạn(tỷ đồng) Tỷ trọng trong tổng dư nợ 2004 1.493 21.93% 2005 1.185 14.79% 2006 936 9.35% 2007 1.468 12% Một số mặt chưa tốt trong công tác đánh giá rủi ro tại Ngân hàng MHB- hà nội. _ Thời gian tiến hành đánh giá rủi ro các dự án còn dài, kể từ khi doanh nghiệp đưa hồ sơ xin vay vốn đến khi nhận được kết quả vay vốn. Dẫn đến làm mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là những dự án sản phẩm mang tính chất thời vụ. _ Chi phí đánh giá rủi ro của các dự án thường lớn đối với các dự án. Chi phí đánh giá dự án thường chiếm một phần lớn kết quả kinh doanh của dự án. Chất lượng đánh giá vẫn còn ở mức trung bình, nhiều dự án thu hồi vốn chậm, nhất là những dự án có sự tham gia của nhà nước. Bảng : Thiệt hại do đánh giá rủi ro kém chất lượng (trường hợp xác định sai nhu cầu thị trường dự án) Sai lệch thị trường NPV(triệu đồng) Thiệt hại nguồn lực Thiệt hại cơ hội -40% -118.612 -135.619 -30% -84.708 -101.175 -20% -50.804 -67.811 -10% -16.900 -33.907 0% 17.007 0 0 10% 50.908 33.901 20% 84.812 67.805 30% 118.717 101.710 40% 152.621 135.614 Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng MHB- chi nhánh Hà nội 2004 2005 2006 2007 Số dư %Tổng dư nợ tương đương Số dư %tổng dư nợ tương đương Số dư %tổng dư nợ tương đương Số dư %tổng dư nợ tương đương Tổng dư nợ quá hạn 18.768 7.45 21.734 10.4 28.526 13.2 21.573 8.7 Ngắn hạn 11.928 6.3 14.865 7.2 18.506 8.5 19.529 7.87 Trung dài hạn 6.840 1.15 6.869 3.2 10.020 4.7 2.044 0.83 2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại MHB chi nhánh Miền Bắc 2.1. Nguyên nhân khách quan * Môi trường kinh tế của Việt Nam chưa lành mạnh Từ sau đại Đảng lần thứ VI năm 1986, đánh dấu sự thay đổi căn bản trong đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, nhằm chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế có sự quản lý của Nhà nước. Công cuộc đổi mới đa dạng mang lại những thành tựu đáng khích lệ như tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định, đã ngăn chặn được tình trạng siêu lạm phát, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đã khơi dậy tiềm năng lớn trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt được thực tế cho thấy nền kinh tế ở nước ta vẫn còn nhiều mặt yếu kém như; hiệu quả nền kinh tế còn thấp, tỷ lệ tích luỹ đầu tư còn nhỏ, trình độ quản lý vĩ mô còn yếu kém bộc lộ nhiều sơ hở và thiếu sót thể hiện rõ nhất ở sự ra đời ồ ạt các doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHHH, HTX tín dụng… nhưng chỉ có ít trong số đó là kinh doanh lành mạnh và làm ăn có hiệu quả. Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp thiếu đồng bộ. Nền kinh tế cứ khắc phục được sự mất cân đối này lại nảy sinh sự mất cân đối khác. Ví dụ như trong lĩnh vực xuất nhập khẩu mặc dù Nhà nước chú trọng quản lý điều hành nhưng trên thực tế lại vô cùng phức tạp và lộn xộn, là khâu đầu tiên thường dẫn đến mất cân đối cung cầu, rối loại giá cả hàng hoá và nhiều khi là vật cản trở đối với sản xuất kinh doanh trong nước * Môi trường pháp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxĐánh giá rủi ro trước khi cho vay đối với các dự án đầu tư tại Ngân hàng MHB-chi nhánh Hà nộiThực trạng và giải pháp.docx
Tài liệu liên quan