Chuyên đề Đánh giá thực trạng quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn Tỉnh Nam Định

MỤC LỤC

 

Danh mục các từ viết tắt .6

Danh mục các bảng .7

A. mở đầu .8

B. Nội dung 12

 

Chương I : Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải nguy hại . .12

 

I. Những lý luận chung về chất thải nguy hại . .12

1 Khái niệm liên quan đến chất thải nguy hại . .12

1.1 Khái niệm chất thải nguy hại .12

1.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại .12

2 Một số văn bản pháp quy và hướng dẫn kỹ thuật có liên quan đến chất thải nguy . .14

3 Đặc tính của chất thải nguy hại . . . . .15

3.1 Những tác động của chất thải nguy hại có thể gây ra .16

3.2 Những lợi ích có được từ việc quản lý chất thải nguy hại .16

II. Khái quát về chất thải y tế . . .17

1. Chất thải rắn bệnh viên .17

2. Chất thải y tế .17

3. Thành phần chất thải y tế nguy hại 17

 

III. Tác động của chất thải rắn y tế nguy hại đối với môi trường và sức khoẻ cộng đồng . . 19

1. Công tác quản lý chất thải y tế nguy hại trên thế giới .19

2. Xử lý chất thải rắn y tế .20

3. Đặc trưng của lò đốt chất thải y tế nguy hại. . .23

 

IV. Khái quát về các phương pháp trong đánh giá hiệu quả kinh tế - môi trường – xã hội . .24

1. Khái quát về phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (CBA) 24

1.1Giới thiệu về CBA .24

1.2 Các bước cơ bản khi thực hiện CBA .25

1.3 Một số mặt hạn chế của CBA .26

2. Nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động lò đốt chất thải y tế nguy hại của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định .27

2.1 Phân tích chi phí .27

2.1.1 Chi phí đầu tư ban đầu .27

2.1.2 Chi phí vận hành .28

2.1.3 Chi phí về mặt xã hội và môi trường .28

2.2 Phân tích lợi ích .29

3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội .30

3.1 Giá trị hiện tại ròng NPV . .30

3.2 Tỷ suất lợi nhuận – chi phí BCR 30

 

Chương II: Khái quát tình hình quản lý chất thải y tế trên địa bàn Tỉnh Nam Định . .31

 

I. Khái quát Tỉnh Nam Định . .31

II. Thực trạng của hoạt động thu gom, vân chuyển và xử lý chất thải y tế ở Việt Nam . .32

1 Lượng chất thải rắn y tế phát sinh từ bệnh viện và các cơ sở trên cả nước .32

2.Thành phần và tính chất của chất thải rắn y tế được thể hiện qua bảng sau đây . 33

3. Công tác thu gom, phân loại lưu trữ và vận chuyển chất thải y tế nguy hại .33

 

III. Thực trạng quản lý chất thải y tế trên địa bàn Tỉnh Nam Định .35

1. Khái quát tình hình chất thải y tế Tỉnh Nam Định . .35

2. Thức trạng quản lý chất thải bệnh viện nguy hại trên địa bàn Tỉnh Nam Định .37

2.1 Nguồn gốc phát sinh và đăc điểm chất thải bệnh viện .37

2.2 Thực trạng về thu gom vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại bệnh viện tại địa bàn Tỉnh Nam Định .39

2.2.1 Thực trạng thu gom chất thải nguy hại . .39

2.2.2 Qúa trình vận chuyển chất thải y tế nguy hại . .42

IV. Khái quát về lò đốt chất thải y tế của Tỉnh Nam Định .42

1. Địa điểm xây dựng lò đốt chất thải y tế nguy hại .42

1.1 Vị trí địa lý . 42

1.2 Diện tích mắt bằng và khoảng cách tới khu dân cư xung quanh và cơ sở công nhiệp . . .43

1.3 Nguồn cung cấp nước cho lò đốt . . .43

1.4 Hệ thống giao thông cung cấp nguyên liệu và vận chuyển sản phẩm . .44

1.5 Nơi tiếp nhận nước thải .44

1.6 Nơi lưu trữ và xử lý chất thải rắn . .44

2.Qui trình hoạt động của lò đốt . . 44

2.1 Tổng vốn và nguồn đầu tư của lò đốt 44

2.2 Quy trình công nghệ 45

2.2.1Kỹ thuật đốt đa vùng . .45

2.2.2 Chi tiết kỹ thuật của buồng đốt sơ cấp- lò đốt đa vùng kiểu HOVAL MZ 2 . 46

2.2.3 Chi tiết kỹ thuật của buồng đốt thứ cấp ( buồng phản ứng nhiệt ) 0.5 giây/10000C – lò đốt đa vùng HOVAL .47

Chương III. Đánh giá về hiệu quả kinh tế - môi trường - xã hội của việc quản lý chất thải y tế nguy hại cuả Tỉnh Nam Định . . 48

I. Đánh giá chung về lò đốt chất thải y tế nguy hại .48

1. Đánh giá thực trạng quá trình hoạt động của lò đốt . .48

1.1 Tác động tới chất lượng môi trường không khí .48

1.2 Tiêu chuẩn về tiếng ồn .50

1.3 Tác động đến môi trường đất .50

2. Đánh giá hiệu quả của lò đốt chất thải nguy hại của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định . . 50

2.1 Phân tích chi phí .51

2.1.1 Chi phí vận chuyển, lưu trữ, đốt và duy trì bảo hành lò năm 2004 . .51

2.1.2 Chi phí môi trường .51

2.1.3 Chi phí về mặt xã hội .51

2.2 Phân tích lợi ích .53

2.2.1 Lợi ích từ việc thu phí chất thải rắn y tế nguy hại .53

2.2.2 Lợi ích về mặt xã hội – môi trường .53

II. Những vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý chất thải nguy hại của Tỉnh Nam Định .54

III. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường . .55

1. Hiệu quả kinh tế .55

2. Hiệu quả xã hội – môi trường .57

 

Chương IV: Các kiến nghị và giải pháp trong quản lý và xử lý chất thải bệnh viện nguy hại trên địa bàn Tỉnh Nam Định .58

 

 

I. Kiến nghị .58

 

1. Cơ sở đưa ra kiến nghị . 58

2. Kiến nghị . .58

2.1 Với Bộ Y Tế . .58

2.2 Đối với Sở Tài Nguyên Môi Trường Tỉnh Nam Định và Sở Y Tế Tỉnh Nam Định .59

2.3 Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định .59

 

II. Giải pháp . .59

1. Giải pháp về công tác quản lý chất thải y tế nguy hại .59

1.1 Phân cấp quản lý chất thải y tế 59

1.2 Quản lý chất thải rắn y tế .60

2. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về chuyên môn nghiệp vụ.61

3. Đảm bảo sức khoẻ và an toàn lao động cho công nhân viên tham gia phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải y tế nguy hại .62

4. Thường xuyên tiến hành quan trắc và giám sát chất lượng môi trường .62

5. Phòng chống sự cố môi trường trong quá trình vận hành . .63

6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền . .63

7. Tạo nguồn tài chính cho lò đốt và cho công tác quản lý chất thải rắn y tế . .63

 

C. KẾT LUẬN . .65

Tài liệu tham khảo . 67

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5875 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá thực trạng quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn Tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi phí hoạt động qua các năm quy về thời điểm ban đầu. 2.1.1 Chi phí đầu tư ban đầu. C0 bao gồm có : C0 = FC1 + FC2 + FC3 Trong đó : C0 : Chi phí đầu tư ban đầu. FC1 :Chi phí cho mua sắm thiết bị. FC2 : Vốn xây lắp. FC3 : Vốn đầu tu cơ bản khác. 2.1.2 Chi phí vận hành. Gọi C1, C2 ….Cnlà chi phí của năm 1,2,..n M1, M2 ….Mn là khối lượng được thu gom và vận chuyển năm 1,2 …n J : là tốc độ gia tăng chất thải hàng năm. r : là tỷ lệ chiết khấu qua từng năm. n. :là tuổi thọ của dự án. Lượng chất thải là Mn= Mn-1 ( 1+ j ) = M1 ( 1 + j )n – 1 tương đương với chi phí M1 (1 + J )n – 1 Cn = C1 = C1 ( 1 + J )n – 1 M1 Tổng chi phí các năm chuyển về giá trị hiện tại là : + Với j # r thì 1 – (1 + j )n * (1 + r ) - n C = C1 * r- j + Với j = r thì : C = C1*n * ( 1+ r)-1 2.1.3 Chi phí về mặt xã hội và môi trường. EC = EC1 + EC2 + EC3 Trong đó : EC1 :Chi phí khám chữa bệnh tăng lên. EC2 : Thiệt hại về thu nhập do ảnh hưởng đến sức khoẻ. EC3 :Thiệt hại về thu nhập do ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh. EC : Chi phí về mặt Xã hội – Môi trường. 2.2 Phân tích lợi ích. Gọi B1, B2 …Bn là lợi ích của năm thứ nhất, thứ hai… thứ n Tương ứng với lượng M1 thì lợi ích thu về là B1 .Với tốc độ tăng của chất thải y tế nguy hại hang năm là j ( % ) thì lượng chất thải xử lý năm n là : Mn = M1 * ( 1 + j )n – 1 cũng có nghĩa lợi ích thu về là Bn = B1 * ( 1 + J )n – 1 Tổng lợi ích các năm quy về giá trị hiện tại là : Với j # r thì 1 – ( 1 + j )n * ( 1 + j ) - n PVB = B1 * r- j Với j = r thì : PVB = B1 * n * ( 1 + r ) – 1 Trong đó : PVB : Tổng lợi ích qua các năm từ khi lò đốt đi vào vận hành đưa về thời điểm ban đầu. B1 : Lợi ích của năm thứ nhất. EB : lợi ích về mặt xã hội và môi trường. EB = EB1 + EB2 Trong đó : EB : Lợi ích về mặt xã hội – môi trường. EB1 : Khoản thu nhập tăng thêm do tạo việc làm. EB2 : Chi phí chữa bệnh tránh được. Bên cạnh đó còn có nhiều mặt tích cực do hoạt động quản lý vận chuyển thu gom và xử lý đem lại nhưng không thể lượng hoá hết được bằng tiền. 3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội. 3.1 Giá trị hiện tại ròng NPV. Công thức hay sử dụng nhất trong phân tích tính hiệu quả kinh tế của một chương trình hay dự án đó là giá trị hiện tại ròng.Công thức được sử dụng : NPV = PVB – PVC Trong đó : PVB ; Gía trị hiện tại của các khoản thu ( lợi ích ). PVC : Gía trị hiện tại của các khoản chi ( chi phí ) Dự án được chấp nhận khí NPV >= 0 Khi đó các khoản thu về sẽ lớn hơn các khoản chi ra sau khi đưa về giá trị hiện tại. NPV < 0 Khi đó dự án sẽ không được chấp nhận vì chi phí bỏ ra lớn hơn lợi ích thu về. Còn NPV = 0 dự án vẫn có thể được cấp phép đầu tư vì có thểdự án có nhiều lợi ích về môi trường – xã hội. 3.2 Tỷ suất lợi nhuận – chi phí BCR. PVB BCR = PVC Dự án chỉ được chấp nhận khi mà BCR >= 1.Khi đó tổng các khoản thu của dự án đủ để bù đắp các chi phí bỏ ra của dự án, và dự án có khả năng sinh lời.Còn ngược lại nếu BCR < 1 thì dự án bị bác bỏ. Chương II: Khái quát tình hình quản lý chất thải y tế trên địa bàn Tỉnh Nam Định. I. Khái quát về Tỉnh Nam Định. Tỉnh Nam Định nằm ở phía Nam của vùng châu thổ sông Hồng, trải rộng từ 19052 đến 20030 vĩ độ Bắc và 105055 đến 106035 kinh độ Đông, phía Bắc giáp Tỉnh Hà Nam, phía Đông Bắc giáp Tỉnh Thái Bình, phía Đông Nam và phía Nam giáp biển Đông và phía Tây giáp Tỉnh Ninh Bình, diện tích toàn tỉnh là 1.676 km2 . Dân số năm 2000 vào khoảng 1.9 triệu người (đứng thứ 7 trong cả nước ), mật độ dân số bình quân khá đông 1169 người/km2 cao hơn mật độ bình quân trung bình của cả nước và của đồng bằng Sông Hồng. Về các đơn vị hành chính: Tỉnh có 9 huyện và một thành phố loại II trực thuộc tỉnh, 226 xã phường thị trấn.Thành phố Nam Định là trung tâm văn hoá chính trị xã hội của tỉnh, cách thủ đô Hà Nội 90 km về phía Nam.Với mạng lưới giao thông liên lạc thuận tiện với các tỉnh bạn và với cả nước. Đường sắt xuyên Việt đi qua tỉnh dài 42 km với 5 ga, trục quốc lộ 21 và quốc lộ 10 qua tỉnh dài 108 km đang tiếp tục được đầu tư nâng cấp thành đường chiến lược ven biển của vùng Bắc Bộ, cùng với các con đường liên tỉnh, liên huyện, liên xã trong đó có tới 80% đã được nâng cấp , rải nhựa hoặc đổ bê tông tạo điều kiện cho giao thông vận tải, vận chuyển hàng hoá được thuận lợi. Các cửa song lớn thuộc hệ thống sông Hồng ( cửa Ba Lạt, cửa Hà Lan, cửa Ninh Cơ và cửa Đáy ) thông ra biển đều nằm trên địa bàn tỉnh.Cùng với các con sông lớn, các hệ thống các sông nhỏ, mương máng được phân bố tương đối đều tạo điều kiện cho việc cung cấp nước cho tưới tiêu, giao thông đường thuỷ và nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 788 doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, 31 hợp tác xã sản xuất công nghiệp đang hoạt động nằm trong thành phố Nam Định và các huyện trên địa bàn Tỉnh Nam Định.Trong tương lai đến năm 2010 sẽ có 18 cụm công nghiệp được phê duyệt cấp phép và cấp vốn xây dựng đi vào hoạt động.Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có khoảng 65 làng nghề sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đang hoạt động.Theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2010 các huyện đều có quy hoạch các cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, như vậy đến khi đó sẽ có thêm các cụm các điểm công nghiệp mới nằm rải rác tại các huyện. Theo báo cáo “ Chiến lược quản lý CTNH Tinh Nam Định đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020” và trên thực tế cho thấy, hầu hết các loại chất thải nguy hại phát sinh chưa được xử lý và thu gom tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, khu công nghiệp và các làng nghề cũng như một số bệnh viện.Tại các khu công ngiệp thì hoạt động thu gom vẫn chưa được chú trọng quan tâm đúng mức.Tại các làng nghề chất thải rắn công nghiệp nói chung và CTNH nói riêng cũng không được thu gom và xử lý, nó được người dân tự ý chôn lấp làm ao hồ hay đổ ra sông ngòi. Chất thải công nghiệp, chất thải rắn công nghiệp nói chung và chất thải nguy hại nói riêng cũng chưa được thu gom và xử lý đã gây ô nhiễm nghiêm trọng tới môi trường nước, môi trường không khí, gây nên nhiều vấn đề về sức khoẻ cộng đồng.Bên cạnh đó là chất thải bệnh viện trên địa bàn tỉnh cũng chưa được thu gom và xử lý triệt để. II. Thực trạng của hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam. 1. Lượng chất thải rắn y tế phát sinh từ bệnh viện và các cơ sở trên cả nước : Theo số liệu của Bộ Y Tế năm 2001, cả nước có tất cả 11.227 cơ sở y tế, trong đó có 970 bệnh viện với 117.562 giường bệnh.Hàng ngày, một lượng chất thải bệnh viện thải ra trong đó có nhiều chất thải rắn y tế nguy hại.Lượng chất thải phát sinh ra này chủ yêú tập trung ở các thành phố chiếm tới 70% tổng lượng thải. Lượng chất thải tính trung bình theo giường bệnh từ các bệnh viện là 2.21 kg/BN/ngày, trong đó lượng chất thải y tế nguy hại chiếm tới 20%, tương đương là 0.44 kg/BN/ngày.Các bệnh viện đa khoa, bênh viện tuyến tỉnh hoặc thành phố là nơi chiếm nhiều chất thải hơn các bệnh viện tuyến huyện, thị xã. 2.Thành phần và tính chất của chất thải rắn y tế được thể hiện qua bảng sau đây : Bảng 3 : Thành phần và tỷ lệ chất thải rắn y tế. Thành phần Tỷ lệ ( % ) A Giấy, bìa 2.9 B Thùng hộp kim loại 0.7 C Lọ thuốc tiêm và đồ chứa thuỷ tinh 2.3 D Vải, bông băng, bột bó 8.8 E Lọ, túi PE, PP, PVC (túi máu, ống dẫn lưu …) 10.1 F Bơm kim tiêm nhựa 0.9 G Bệnh phẩm, mô,Usơ, bộ phận cắt bỏ 0.6 H Chất hữu cơ 52.7 I Chất thải xây dựng 21 Tổng số 100 Bảng 4 : các đặc trưng của chất thải rắn y tế. STT Các đặc trưng vật lý của chất thải rắn y tế 1 Tỷ lệ chất thải nguy hại 20 – 25 % 2 Tỷ trọng chất thải rắn y tế nguy hại ( T/m3 ) 0.13 ( T/m3 ) 3 Độ ẩm chất thải rắn y tế nguy hại ( % ) 50% 4 Tỷ lệ tro của chất thải rắn y tế nguy hại 10.3% Nhiệt trị.Kcal/kg 2537 ( Nguồn : WB,Pham Ngoc Chau, Vietnam envỉonment monitor 2004, hazardous waste, technical papers section, hazardous waste ). 3. Công tác thu gom, phân loại lưu trữ và vận chuyển chất thải y tế nguy hại. Theo đánh giá của World Bank 7/2004, thời gian công tác quản lý CTRYT của Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể, đặc biệt từ sau năm 1993. Sau khi Luật Môi Trường của Việt Nam ra đời cùng một loạt các văn bản dưới luật về bảo vệ môi trường, hệ thống TCVN – 1995 là cở sở pháp lý rất quan trọng đồng thời là động lực thúc đẩy quá trình công tác bảo vệ tài nguyên môi trường ở Việt Nam nhất là chất thải nguy hại, trong đó có chất thải y tế nguy hại. Tại các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng chính quyền thành phố đã tích cực khuyến khích cho công tác đầu tư và xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh, các cơ sở xử lý và có các đội xe chuyên dụng trong công tác thu gom vận chuyển chất thải y tế. Tại các bệnh viện, bên cạnh việc đầu tư nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh, mua sắm trang thiết bị y tế để phục vụ cho công tác khám chữa bệnh thì ban giám đốc bệnh viện cũng rất quan tâm đến công tác thu gom và xử lý chất thải y tế nhằm tạo ra một môi trường khám chữa bệnh trong sạch không nhiễm trùng và lây lan dịch bệnh.Thể hiện ở công tác đầu tư mua sắm trang thiết bị thu gom và vận chuyển, tiêu huỷ CTRYT như : xe đẩy tay, thùng rác phân loại, xe chuyên dụng để vận chuyển CTRYT… Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế : tổng kết đánh giá trong 3 năm thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế - Bộ Y Tế do Vụ Điều trị - Bộ Y Tế tổ chức tại Hà Nội 4/2001, chỉ có khoảng 30% trong tổng số các bệnh viện trên toàn quốc thực hiện tốt quy chế này, 50% số bệnh viện chưa thực hiện một cách nghiêm túc và triệt để, 20% số bệnh viện còn lại thực hiện một cách đối phó hay chưa thực hiện. Xử lý chất thải rắn y tế : Cũng như một số nước trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đã chọn mô hình thiêu đốt với công nghệ thiêu đốt đa vùng để xử lý chất thải rắn y tế nguy hại. Tuy nhiên do công tác phân loại tại nguồn và công tác thu gom chúng ta làm chưa tốt làm cho một lượng lớn chất thải y tế vẫn còn tồn đọng trong cơ sở y tế hay bị lẫn trong rác thải sinh hoạt, gây cản trở cho công tác thiêu đốt và không phát huy được hết khả năng tiêu huỷ của lò.Trên thực tế vẫn tồn tại một số cơ sở tự xử lý hoặc chôn lấp và thường là không đúng cách và không đạt tiêu chuẩn môi trường làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh khu vực tiến hành chôn lấp. Kết quả nghiên cứu của công ty BURGEAP – Pháp cho thấy trên phạm vi cả nước đến năm 2003 có tất cả 61 lò đốt chất thải y tế, trong đó có 14 lò đốt được sản xuất trong nước, có 2 lò đốt có công suất là ( > 1000 kg/ngày ). được láp dặt bên ngoài bệnh viện để xử lý tiêu huỷ CTRYT tập trung là xí nghiệp xử lý CTRYT Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ( do URENCO và CITENCO quản lý ) các lò đốt chất thải còn lại được lắp ngay trong khuôn viên bệnh viện như tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định.Trong số 61 lò đốt đó có 3 lò đốt có thiết bị xử lý khí thải.Theo số liệu của Bộ Y Tế (b 7/2004 ) trong đó có 38 lò đốt nhập ngoại thuộc các dự án đầu tư bằng nguồn vốn vay nước ngoài hoặc hỗ trợ từ nước ngoài,9 lò đốt còn lại các bệnh viện tự lắp đặt.Hầu hêt các lò đốt đều là lò đốt đa vùng. III.Thực trạng quản lý chất thải y tế trên địa bàn Tỉnh Nam Định. 1. Khái quát tình hình chất thải y tế Tỉnh Nam Định. Hiện nay trên toàn tỉnh có 16 bệnh viện bao gồm các loại hình sau: Bệnh viện tuyến tỉnh gồm có : + Nhóm BV Đa Khoa ( 2 ): có BV Đa Khoa trung tâm và BV Đa Khoa tình thương. + Nhóm BV Chuyên khoa ( 5 ):có BV Phụ Sản, BV Tâm thần kinh, BV Lao, BV Y học cổ truyền dân tộc. + Nhóm Điều dưỡng hồi phục chức năng ( 2 ) có: BV Điều Dưỡng Hải Xuân, BV E và một khoa của BV Đa Khoa tình thương. Năng lực giường bệnh và tình hình khám chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến tỉnh theo kế hoạch năm 2005 của Sở Y Tế Nam Định là : Bảng 5 : Tổng số giường bệnh của các bệnh viện tại thành phố. STT Tên bệnh viện Tổng số giường bệnh Tổng số bệnh nhân khám bệnh TS BN điều trrị nội trú 1 BV Đa Khoa Tỉnh 500 128000 18250 2 BV E 100 34000 2430 3 BV ÂGPE 90 20000 2955 4 BV Phụ Sản 150 25000 7820 5 BV Tâm Thần 130 3000 1130 6 BV y học cổ truyền 100 4000 1460 7 BV Lao và Phổi 100 6000 970 Tổng số 1240 210000 35865 Nguồn : Đề án nâng cao năng lực thu gom và xử lý chất thải y tế nguy hại Tỉnh Nam Định Bệnh viện tuyến tỉnh tập trung chủ yếu ở địa bàn thành phố Nam Định, phục vụ cho nhu cầu khám và chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh,trong đó có Thành phố Nam Định.BV Điều Dưỡng Hải Xuân ,đóng tại xã Hải Xuân, huyện Hải Hậu có nhiệm vụ điều dưỡng và phục hồi chức năng cho các đối tượng là CBCNV trong tỉnh.Do tâm lý các bệnh viện ở các thành phố lớn mới có khả năng chữa bệnh tốt nên lưu lượng bệnh nhân và người nhà bệnh nhân tập trung cao ở các bệnh viện tuyến tỉnh, do đó luôn gây nên tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến tỉnh. Bệnh viện tuyến huyện gồm có 10 bệnh viện, tính bình quân mỗi huyện có một bệnh viện riêng Thành phố Nam Định không có bệnh viện tuyến tỉnh và huyện Nghĩa Hưng có tới 2 bệnh viện tuyến huyện.Các bệnh viện tuyến huyện cũng đóng vai trò quan trọng trong công tác khám chữa bệnh cho người dân, dưới đây là danh sách năng lực khám chữa bệnh của các bệnh viện tuyến huyện : Bảng 6 : Tên các bệnh viện trong tỉnh. STT Tên bệnh viện Tổng số giường bệnh tổng số bệnh nhân điều trị nội trú 1 BV Hải Hậu 180 9385 2 BV Giao Thuỷ 130 6780 3 BV Xuân Trường 100 5215 4 BV Trực Ninh 100 5215 5 BV Nam Trực 100 5215 6 BV Ngiã Hưng 130 6780 7 BV Ý Yên 150 7820 8 BV Vụ Bản 100 5215 9 BV Mỹ Lộc 20 2607 1040 54232 Nguồn : Đề án nâng cao năng lực thu gom và xử lý chất thải y tế nguy hại Tỉnh Nam Định + Số lần khám bệnh trung bình : 44099 lần/tháng. Trung bình 97 lần/BV/ngày. + Số bệnh nhân điều trị trung bình : 2027 / tháng . Trung bình 45 lần /BV /ngày. + Số ca phẫu thuật trung bình :774 ca / tháng Trung bình 2 ca /BV/ ngày. Việc khám bệnh tại các phòng bệnh diễn ra nhanh chóng trong phạm vi từ 1 giờ cho đến một buổi , bệnh nhân được nhập viện, chuyển viện hoặc được kê đơn, mua thuốc và về trừ trường hợp nằm lưu lại theo dõi tại Phòng khám, nhưng cũng chỉ trong phạm vi 24 – 48 giờ.Lưu lượng người tại phòng khám tùy thuộc loại hình bệnh viện, đông nhất là các bệnh viện tuyến tỉnh như BV Đa Khoa trung tâm tỉnh ( 120000 lần / năm), BV Phụ Sản ( 22000 làn khám /năm ), BV E ( 30000 lần khám / năm ) cho các chuyên khoa…. Công tác điều trị tại các bệnh viện cũng tùy thuộc loại hình bệnh viện, lưu lượng bệnh nhân đông, điều trị dài ngày vẫn là các bệnh viện tuyến tỉnh, BV Đa Khoa Trung tâm trung bình 480 BN/ ngày, BV E trung bình 100 BN /ngày, BV Phụ Sản trung bình 150 BN / ngày … số ngày điều trị trung bình từ 10 đến 15 ngày, các bệnh viện chuyên khoa thời gian điiều trị dài hơn : Tâm thần 50 ngày, BV Y học cổ truyền từ 25 ngày, BV Lao 60 ngày… Mỗi bệnh nhân nằm điều trị thường được 1 người nhà phục vụ, như vậy lưu lượng người tại bệnh viện 2 người/số lượt khám bệnh.Với tình hình tập trung cao tại các bệnh viện tuyến tỉnh như vậy phần nào cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh của các bệnh viện. 2. Thức trạng quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn Tỉnh Nam Định. 2.1 Nguồn gốc phát sinh và đăc điểm chất thải bệnh viện. Chất thải bệnh viện có khối lượng không đáng kể so với toàn bộ khối lượng chất thải đô thị ( chỉ chiếm khoảng 2% khối lượng chất thải thu gom hang ngày ).Tuy nhiên chất thải bệnh viện phần lớn là chất thải nguy hại có khả năng gây ô nhiễm môi trường là rất lớn đó là do đặc thù phát sinh của chất thải y tế.Chất thải y tế xuất phát từ các nguồn sau : - Từ hoạt động chuyên môn khám chữa bệnh. - Do sinh hoạt của các bệnh nhân, thân nhân bệnh nhân và các nhân viên y tế. - Từ hoạt động chung của toàn bệnh viện. Bảng 7 :Thành phần chất thải bệnh viện trên địa bàn tỉnh : Thành phần chất thải % Xi lanh 21.7 Nội tạng 12.1 Động vật thí nghiệm 0.17 Chất thải nhiễm trùng 21.13 Bông băng 27.71 Kim tiêm 17.14 Tổng số 100%. Nguồn : đề cương dự án “nâng cao năng lực thu gom và xử lý chất thải y té tại Tỉnh Nam Định”. Chất thải y tế tại các bệnh viện khác nhau có sự khác biệt về mức độ độc hại.Khối lượng chất thải chủ yếu tập trung tại các bệnh viện lớn của tỉnh như Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh, Bệnh Viện Phụ Sản, Trung tâm y tế dự phòng, Bệnh Viện Lao và bệnh Phổi…Mức độ nguy hiểm tập trung vào các chất thải nhiễm trùng, bông băng là các chất thải có khả năng lan truyền mầm bệnh nguy hiểm ra môi trường chung như các mầm bệnh theo đường tiêu hóa, theo đường máu…. Bơm kim tiêm là loại chất thải khó phân hủy cần được xử lý, hầu hết các bệnh viện đều không có hệ thống xử lý, từ năm 2002 lò đốt chất thải rắn y tế mới được xây dựng tại Bệnh Viện Trung Tâm Tỉnh Nam Định đã phần nào giải quyết được vấn đề chất thải rắn của bệnh viện trên địa bàn tỉnh.Tuy nhiên, lò đốt này mới chỉ xử lý được từ 5 trong số các bệnh viện trong toàn tỉnh. Cùng với sự phát triển đô thị và nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngày càng gia tăng lên tới 2.5 đến 3.0% mà lượng gia tăng chủ yếu lại thuộc các nhóm A,B,C,D,F chiếm tới 50% đến 55% lướng rác thải bệnh viện hàng ngày.Theo chỉ thị số 36 CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính Trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã ghi “ Ưu tiên xử lý chất thải độc hại, chất thải bệnh viện”.Do đó lượng chất thải thuộc các nhóm A,B,C,D,F sẽ được đưa vào xử lý triệt để, các chất không độc hại sau khi xử lý và rác thải nhóm E sẽ được đem đi xử lý chung với rác thải sinh hoạt của thành phố. Hiện nay chất thải các bệnh viện trên địa bàn thành phố được phân loại và các chất thải nhóm E được ký hợp đồng vận chuyển và xử lý với công ty môi trường, các nhóm còn lại A,B,C,D,F được thu gom sau đó được cho vào lò đốt đặc chủng của bệnh viện. Chất thải bệnh viện phát sinh mỗi ngày, nếu tính theo khối lượng chất thải trên mỗi giường bệnh theo báo cáo nghiên cứu khả thi của Bộ Y Tế năm 1999 khối lượng chất thải y tế mỗi năm tại các bệnh viện tỉnh và huyện như sau: + Thành phố : 1.240 giường *0.56 kg = 694 kg/ngày, tương đương 253.310 kg / năm + Các huyện : 1.040 giường *0.56 kg =582 kg / ngày . tương đương 212.576 kg / năm. Tổng lượng chất thải y tế trên địa bàn toàn tỉnh tính theo số giường bệnh là 465.886 kg /năm. 2.2 Thực trạng về thu gom vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại bệnh viện tại địa bàn Tỉnh Nam Định. 2.2.1 Thực trạng thu gom chất thải nguy hại. Hiện nay nghành y tế ở Tỉnh Nam Định có tới 17 bệnh viện, 13 phòng khám, 1 Trạm điều dưỡng, 225 Trạm y tế xã, phường .Trong số lượng chất thải y tế nguy hại chiếm tới 12% đến 25% tổng lượng chất thải rắn của bệnh viện, lượng chất thải bệnh viện ngày càng tăng cao do sự gia tăng dân số, mức sống, chất lượng cuộc sống, chất lượng khám chữa bệnh ngày càng được cải thiện.Lượng chất thải rắn nói chung và lượng chất thải y tế nguy hại nói riêng cần được phân loại, thu gom và xử lý triệt để. Công tác quản lý chất thải rắn nói chung và công tác quản lý chất thải bệnh viện nói riêng tại các bệnh viện còn nhiều yếu điểm, từ khâu thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý.Cơ sở vật chất, kỹ thuật để xử lý còn nhiều hạn chế và thiếu trầm trọng đặc biệt tại các bệnh viện tuyến huyện. Việc thu gom vận chuyển chất thải bệnh viện chủ yếu nhờ bằng các phương pháp thủ công, thời gian lưu trữ chờ thu gom và xử lý tại bệnh viện thường là 24h dẫn đến chất thải bị phân hủy gây ô nhiễm cho bệnh viện và các khu vực xung quanh nhất là vào các ngày có điều kiện khí hậu nóng bức và độ ẩm cao của Việt Nam. Chất thải nguy hại y tế tại các bệnh viện tuyến huyện được thu gom và xử lý rất khác nhau, một số bệnh viện dùng phương pháp đốt thủ công trong các lò đốt xây bằng gạch ( có 8/17 bệnh viện chiếm 47% ), một số bệnh viện còn đốt trực tiếp ngoài không khí( có 5/17 bệnh viện chiếm 29% ) gây nên ô nhiễm không khí tại bệnh viện cũng như các vùng xung quanh, ảnh hưởng phần nào đến sức khỏe của bệnh nhân cũng như nhân dân sống xung quanh đó.Một số bệnh viện còn xử lý chất thải bằng phương pháp chôn lấp ngay trong khuôn viên bệnh viện mà không qua một quá trình xử lý nào điều này tiểm ẩn nhiều nguy cơ gây ô nhiễm bệnh tật ra môi trường bên ngoài. Nhận thức của cộng đồng nói chung và nhân viên y tế nói riêng về chất thải bệnh viện nguy hại còn thấp, một phần do công tác giáo dục, tuyên truyền chưa được chú trọng đúng mức.Hiện tượng dân vào bới rác tại các hố rác của bệnh viện để tận thu nhặt ống nhựa, kim tiêm, găng tay phẫu thuật, hay có những nhân viên tham gia vận chuyển thu gom chất thải đã đem những chất thải đó ra ngoài để bán cho các cơ sở sản xuất tái chế chất thải…điều này diễn ra ở một số nơi và đã được các cơ quan báo chí, truyền hình phản ánh.Điều này chính là do sự thiếu quản lý chặt chẽ và chưa có quy trình xử lý chất thải rắn y tế độc hại triệt để. Việc quản lý chất thải y tế hợp vệ sinh, loại bỏ mầm bệnh và chống ô nhiễm môi trường là hết sức cần thiết và cấp bách, đặc biệt là đối với các cơ sở y tế có nguy cơ gây ô nhiễm cao như các bệnh viện điều trị lao, bệnh truyền nhiễm…. Từ tháng 2 năm 2002 khi lò đốt chất thải bệnh viện nguy hại được bàn giao đưa vào sử dụng tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định, Sở Y Tế đã giao cho Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định thành lập đội thu gom và vận chuyển chất thải nguy hại y tế cho các bệnh viện trên địa bàn Thành phố Nam Định và chịu trách nhiệm vận hành lò đốt chất thải y tế nguy hại. Đội thu gom vận chuyển chất thải y tế nguy hại gồm có 5 người thuộc Khoa Chống Nhiễm khuẩn, ngay sau khi thành lập đội thu gom chất thải y tế, Khoa Chống Nhiễm khuẩn đã tiến hành tập huấn cho các bệnh viện bao gồm chủ yếu về công tác phân loại và thu gom chất thải y tế.Vụ Điều trị, Ban quản lý dự án 25 lò đốt của Bộ Y Tế tổ chức các lớp tập huấn quản lý chất thải y tế cho các cán bộ chủ chốt và cán bộ có liên quan trực tiếp tới công tác quản lý chất thải y tế : Sở Y Tế- Sở Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường -7 Bệnh viện trên địa bàn Thành phố Nam Định.Trong đó lãnh đạo Khoa Chống Nhiễm Khuẩn – Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định đến các Bệnh viện tập huấn công tác quản lý chất thải nguy hại cho toàn bộ lãnh đạo các bệnh viện, toàn bộ các khu điều dưỡng, các cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý chất thải y tế nguy hại. Chất thải bệnh viện bao gồm chủ yếu bông băng, máu, chất thải cứng như kim tiêm, chai dịch chuyền….Chất thải này được phân loại tại các bệnh viện và chứa trong các túi chất dẻo sau đó được các công nhân thu gom vận chuyển trong các thùng nhựa tập trung xử lý tại các lò đốt chất thải y tế tại các Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định.Còn các loại chất thải rắn không độc hại sẽ được bệnh viện ký hợp đồng thu gom và xử lý với công ty vệ sinh môi trường tại bãi rác của thành phố. Hiện nay chất thải bệnh viện được phân loại và chứa trong các túi nilon màu vàng, các túi này được bỏ vào thùng nhựa chuyên để chứa chất thải cần xử lý.Chất thải được thu gom hai lần một tuần vào chiều thứ 2 và chiều thứ 5 hàng tuần.Như vậy thời gian lưu kho chờ vận chuển để xử lý tại các bệnh viện tương đối dài. Khi thu gom, mỗi bệnh viện có nhân viên chuyên cân đo, bàn giao chất thải và ký vào sổ của nhân viên thu gom.Chất thải được vận chuyển về để tại lò đốt chất thải y tế để tránh chất thải gây ô nhiễm ra ngoài môi trường, chất thải được bỏ trực tiếp vào lò đốt, đóng cửa chờ đốt do hiện tại chưa có kho chứa chất thải chờ xử lý. Tại mỗi bệnh viện, hàng tuần các nhân viên thu gom bàn giao các túi chứa chất thải y tế nguy hại, các túi nilon này được chuyển đến các khoa để phân loại và chứa các chất thải nguy hại sau đó bỏ vào thùng nhựa cho thu gom về lò đốt.Riêng Bệnh Viện Phụ Sản và Bệnh Viện E do gần với Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định nên hàng ngày các nhân viên thu gom của bệnh viện tự động vận chuyển đến khu vực lò đốt chất thải. Bảng 8 : Kết quả thu gom và xử lý chất thải bệnh viện trên địa bàn Thành phố Nam Định trong năm 2003 và năm 2004 như sau : STT Tên bệnh viện Năm 2003 chất thải Túi đựng y tế (kg) ( cái ) Năm 2004 Chất thải Túi dựng Y tế (kg) ( cái ) 1 Bv Đa Khoa tỉnh 9.013 6.379 12.077 8.308 2 BV Phụ Sản 3.443 2.507 4.194 2.720 3 BV Lao & Bệnh Phổi 550 427 1.847 1.502 4 BV Agape 530.5 382 1.401 976 5 BV Tâm Thần 123 97 187 173 13.659.5 9.837 19.706 13.697 Nguồn : Đề cương dự án “Nâng cao năng lực thu gom và xử lý chất thải nguy hại Tỉnh Nam Định” Lượng chất thải y tế được thu gom so với số lượng chất thải sản sinh ra còn thấp, chỉ tính riêng trên địa bàn thành phố, nếu tính bình quân hàng năm lượng chất thải y tế sản sinh ra tại các bệnh viện là 253.310 kg nhưng chỉ thu gom được 19.706 kg bằng 7,78%.Nếu so với lượng chất thải y tế sản sinh ra trên địa bàn toàn tỉnh là 465.886 kg thì tỷ lệ thu gom còn thấp hơn nữa chỉ đạt 4.23 %. Đối với các bệnh viện tuyến huyện, việc thu gom và phân loại chất thải cũng được tiến hành, tuy nhiên chất thải được các bệnh viện đốt thủ công hoặc chôn lấp ngay trong khuôn viên bệnh viện như đã đề cập ở vẫn đề trên. Chi phí cho công tác thu gom và xử lý hàng năm tại các bệnh viện nói chung là : 8 triệu đồng / năm/ BV (lấy từ nguồn kinh phí thường xuyên của bệnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10272.doc
Tài liệu liên quan