Chuyên đề Đánh giá thực trạng tài chính của công ty VIRASIMEX

MỤC LỤC

 

MỤC LỤC .2

LỜI MỞ ĐẦU .4

 

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .7

1.1. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 7

1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính 7

1.1.2. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp 7

1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp 9

1.2. Quy trình phân tích, khái quát nội dung phân tích, cơ sở số liệu và phương pháp phân tích .9

1.2.1. Quy trình phân tích 9

1.2.2. Khái quát nội dung phân tích 10

1.2.3. Cơ sở số liệu 10

1.2.4. Phương pháp phân tích 11

1.2.4.1. Phương pháp tỷ lệ 11

1.2.4.2. Phương pháp so sánh 12

1.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 13

1.3.1. Đánh giá khái quát hoạt động tài chính của doanh nghiệp 13

1.3.1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn 13

1.3.1.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 15

1.3.1.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng 15

1.3.1.4. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh 18

1.3.2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng 21

1.3.2.1. Nhóm các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 21

1.3.2.2. Nhóm các chỉ tiêu về khả năng hoạt động 24

1.3.2.3. Nhóm các chỉ tiêu về khả năng sinh lời 27

1.3.2.4. Nhóm chỉ tiêu về rủi ro tài chính 29

 

Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VIRASIMEX 31

2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty VIRASIMEX 31

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 31

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh 32

2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ 32

2.1.2.2. Đặc điểm kinh doanh 34

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty 36

2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty 39

2.1.4.1. Những thuận lợi 40

2.1.4.2. Những khó khăn 41

2.1.4.3. Những nguyên nhân gây ra khó khăn 41

2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty 41

2.2.1. Phân tích và đánh giá kết cấu và diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn của công ty 41

2.2.2. Phân tích và đánh giá tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty 51

2.2.3. Phân tích và đánh giá về các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng của công ty 54

2.3. Phân tích các nhóm chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính đặc trưng 57

2.3.1. Các hệ số phản ánh khả năng thanh toán của công ty 58

2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của công ty 62

2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của công ty 64

2.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính của công ty 66

 

Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY VIRASIMEX. 70

3.1. Định hướng hoạt động của công ty trong năm tới 70

3.2. Một số giải pháp tài chính 71

3.2.1. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ 71

3.2.1.1. Điều chỉnh lại tỷ trọng tiền mặt 71

3.2.1.2. Giảm thiểu vốn tồn kho dự trữ 73

3.2.1.3. Xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý 74

3.2.2. Ổn định cơ cấu tìa chính, giảm dần hệ số nợ 76

3.2.3. Các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm 77

3.2.4. Tăng cường công tác quản lý tài chính của công ty 79

3.2.5. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 80

3.2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ 80

3.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước và cơ quan chủ quản 81

3.3.1. Kiến nghị với Bộ GTVT 81

3.3.2. Kiến nghị với Bộ thương mại 82

KẾT LUẬN 83

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85

 

 

 

 

doc83 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1869 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá thực trạng tài chính của công ty VIRASIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t Việt Nam tin tưởng giao phó cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và do có sự định hướng đúng đắn của Nhà nước nên công ty có nhiều điều kiện thuận lợi để tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Từ khi công ty được Liên hiệp đường sắt Việt Nam giao nhiệm vụ nhập khẩu và cung ứng thiết bị, vật tư đường sắt, việc cung cấp thiết bị đường sắt cho các đơn vị nội bộ đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty mở rộng thị trường tiêu thụ, mở rộng quan hệ ngoại giao phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Và đặc biệt công ty còn được tự do thực hiện dịch vụ xuất nhập khẩu lao động và xuất nhập khẩu vật tư thiết bị mà không phụ thuộc vào kế hoạch của ngành đường sắt từ đó công ty đã nâng cao được doanh thu tiêu thụ của mình. Ngoài ra, công ty còn có những điều kiện thuận lợi do bản thân công ty có một đội ngũ lao động có trình độ, đều tốt nghiệp Đại học, có tinh thần trách nhiệm cao. Đội ngũ cán bộ lao động giàu kinh nghiệm, năng động và sáng tạo chính là cơ sở để tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của công ty. Trên đây là những thuận lợi trong kinh doanh của công ty. Tuy nhiên bên cạnh đó công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2.1.4.2. Những khó khăn: Trong xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng trở nên gay gắt. Vì vậy, muốn tồn tại và đứng vững được trên thị trường thì các doanh nghiệp đều phải không ngừng cố gắng vươn lên để khẳng định vị trí của mình. Trong điều kiện như vậy, công ty lại gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề giải quyết thủ tục xuất nhập khẩu và tiếp nhận hàng hoá bởi sự quản lý còn mang nặng tính quan liêu bao cấp của Nhà nước và đặc biệt là mức thuế nhập khẩu liên tục thay đổi, có xu hướng ngày càng tăng làm cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu gặp nhiều trở ngại. Mặc dù có rất nhiều nỗ lực trong kinh doanh nhưng công tác quản lý còn nhiều thiếu sót và thực sự chưa đem lại hiệu quả cao. Hàng hoá của công ty được nhập khẩu theo kế hoạch của ngành đường sắt cho nên công ty chưa thực sự chủ động trong việc xác định chi phí cũng như giá bán của sản phẩm. Chính vì vậy, đây trở thành một khó khăn trong công tác quản lý chi phí của công ty. Và hàng năm công ty chưa đề ra được kế hoạch cụ thể cho việc lưu chuyển hàng hoá và chi phí lưu thông hàng xuất nhập khẩu mà chỉ đề ra kế hoạch xuất nhập khẩu cho nên vẫn chưa đưa ra được biện pháp phù hợp để tăng vòng lưu chuyển hàng hoá và giảm chi phí lưu thông. 2.1.4.3. Những nguyên nhân cơ bản gây ra tình trạng trên là: Do tính phức tạp của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và đặc thù kinh doanh của công ty là những vật tư chuyên dùng của ngành đường sắt đa dạng và phong phú về chủng loại. Do trình độ tổ chức quản lý, trình độ kế toán trong các chi nhánh, các đơn vị trực thuộc cũng như nội bộ công ty còn nhiều hạn chế. Những thuận lợi và khó khăn trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, từ đó cần phải nhận thức và hạn chế những khó khăn, tận dụng thuận lợi vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. 2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty: 2.2.1. Phân tích kết cấu và diễn biến của nguồn vốn và sử dụng vốn tại công ty: Như chúng ta đã biết, tổng số vốn của doanh nghiệp bao gồm 2 loại vốn: VLĐ và VCĐ; còn nguồn vốn gồm 2 loại: Nguồn vốn vay và nguồn VCSH. Trong mỗi loại vốn và nguồn vốn lại bao gồm nhiều loại vốn và nguồn vốn khác nhau. Việc phân bổ vốn cho từng khâu, từng quá trình hợp lý hay không hợp lý sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thông qua cơ cấu vốn, của nguồn vốn và sự biến động từng loại vốn, từng loại nguồn vốn của doanh nghiệp, người ta sẽ đánh giá được một phần thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về cơ cấu sử dụng vốn (tài sản) và sự biến động của nó: Nhìn vào BCĐKT ta có thể đánh giá khái quát như sau: Trong năm 2004, tổng tài sản của công ty đang quản lý và sử dụng giảm 12.072.734.807đ tương ứng với tỷ lệ giảm là 3,63%. Số giảm này phản ánh đã có sự giảm đi về quy mô hoạt động của công ty. Điều này thể hiện thông qua số liệu chi tiết sau: â TSLĐ & ĐTNH: Trong năm đã giảm 14.388.581.993 tương ứng với số tương đối là 4,9%, đồng thời tỷ trọng của TSLĐ & ĐTNH trong tổng Tài sản của công ty cũng giảm 1,16%, cụ thể là: đầu năm 2004 chiếm 88,43% tổng tài sản, cuối kỳ tỷ trọng đó là 87,27%. Ta thấy TSLĐ & ĐTNH chiếm tỷ trọng rất lớn, tuy nhiên do công ty VIRASIMEX là một công ty kinh doanh thương mại nên đó là một điều dễ hiểu và rất hợp lý. Trong đó, sử dụng vốn chủ yếu nằm trong hàng hoá bán chịu; tuy nhiên nếu nhu cầu thị trường tiêu thụ về sản phẩm này không cao thì điều đó có thể chấp nhận được, còn ngược lại đó là điều không mong muốn, giải pháp cho vấn đề này là doanh nghiệp cần phải có chính sách tín dụng thương mại hợp lý và nên duy trì mức độ thu hồi nợ như năm vừa qua, cụ thể: năm 2003 là 197.051.988.176đ chiếm tỷ trọng 67,07% trong tổng TSLĐ & ĐTNH và năm 2004 là 158.235.097.785đ tương ứng với tỷ trọng 56,63%. Ta thấy, khoản mục này giảm tới 38.816.890.391đ tương ứng với tỷ lệ giảm là 19,70% kéo theo tỷ trọng giảm 10,44%. Điều này chứng tỏ trong một năm qua công ty đã cố gắng hết sức và có chính sách rất hợp lý trong vấn đề thu hồi nợ. Trong số các khoản thu, thì khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất, cụ thể: năm 2003 là 124.707.904.494đ tương ứng chiếm một tỷ trọng 63,29% trong tổng các khoản phải thu; còn năm 2004 là 95.729.815.603đ với tỷ trọng 60,50%, tuy đã giảm đến 28.978.088.891đ tương ứng với tỷ lệ giảm là 23,24% nhưng vẫn chiếm một tỷ trọng tương đối cao. Chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong các khoản phải thu là khoản mục phải thu nội bộ, cụ thể: năm 2003 là 53.428.545.623đ tương ứng với tỷ trọng là 27,11%; và năm 2004 là 46.748.446.751đ tương ứng với tỷ trọng 29,54%; ta thấy tuy về số tuyệt đối giảm 6.680.098.872đ, nhưng tỷ trọng lại tăng lên trong năm 2004 là 2.43%. Điều này đối với công ty không đáng lo ngại lắm vì công ty có rất nhiều chi nhánh trải dài từ Bắc vào Nam nên khoản mục này chiếm tỷ trọng thứ 2 cũng là điều chấp nhận được. Tuy nhiên, chỉ tiêu phải thu khác lại tăng lên đáng kể, cụ thể: năm 2003 là 7.022.573.715đ tương ứng chiếm tỷ trọng 3,56%; và đến cuối năm 2004 con số đó đã lên 9.296.990.171đ với tỷ trọng lớn hơn là 5,88%. Như vậy chỉ trong vòng một năm khoản mục này đã tăng 2.274.452.456đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 32,39%- điều này chứng tỏ trong năm qua một phần vốn của công ty vẫn bị chiểm dụng không hợp lý. Tuy vậy, qua số liệu vừa phân tích ở trên ta có thể khẳng định rằng: TSLĐ & ĐTNH giảm là do công ty đã thu hồi được một số vốn bị chiếm dụng tối đa để trách tình trạng nợ đọng nhiều. Với khoản mục tiền : Theo số liệu trong BCĐKT ta thấy lượng tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng (TGNH) đều tăng lên rất cao, cụ thể: năm 2003 tổng tiền mặt của công ty chỉ là 9.855.420.855đ tương ứng chỉ chiếm 3,35% trong tổng TSLĐ & ĐTNH, nhưng đến năm 2004 là 24.309.655.640đ tương ứng với tỷ trọng là 8,70%. Như vậy trong một năm qua lượng tiền của công ty đã tăng 14.454.234.785đ ứng với một tỷ lệ tăng là 146,66%- một tỷ lệ tăng khá cao, kéo theo tỷ trọng tăng là 5,53%. Đi vào các khoản mục chi tiết hơn ta thấy: trong tổng tiền mặt của công ty thì TGNH chiếm tỷ trọng chủ yếu, khoản mục này chiếm đến 95,15% tổng tiền trong năm 2003 và tỷ trọng này là 90,09% trong năm 2004. Tuy có giảm đi một tỷ trọng là 5,06% nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao. Tổng tiền của công ty tăng lên là do cả tiền mặt tại quỹ và TGNH của công ty đều tăng lên với một tỷ lệ rất cao, cụ thể là: TGNH tăng 133,53% và tiền mặt tại quỹ tăng 404,46%- tăng gấp 3 lần so với mức tăng TGNH. Điều này có thể lý giải là trong năm qua có lẽ công ty nhận định rằng lãi suất của ngân hàng không ổn định cùng với sự biến động của tỷ giá và giá vàng, công ty đã chủ động tăng tỷ lệ tiền mặt tại quỹ hơn so với TGNH để giảm thiểu rủi ro cũng là một giải pháp trong tình hình kinh doanh của công ty khi gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, qua số liệu đó ta cũng khẳng định một điều đó là công ty chủ yếu thanh toán các khoản tiền giao dịch qua Tài khoản ngân hàng- đây là một điều rất hợp lý đối với công ty trong tình hình kinh tế thị trường hiện nay. Bảng 01: Bảng cân đối kế toán Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Cuối năm 2002 Số đầu năm (Cuối 2003) Số cuối kỳ (Cuối 2004) Chênh lệch TàI sản Số tiền Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tỷ trọng(%) A. TSLĐ và ĐT ngắn hạn 263.700.048.517 293.811.363.326 88,43 279.422.781.333 87,27 -14.388.581.993 -4,90 -1,16 I. Tiền 8.450.852.677 9.855.420.855 3,35 24.309.655.640 8,70 14.454.234.785 146,66 5,35 1. Tiền mặt tại quỹ 307.696.026 477.638.731 4,85 2.409.477.830 9,91 1.931.839.099 404,46 5,06 2. Tiền gửi ngân hàng 8.143.156.651 9.377.782.124 95,15 21.900.177.810 90,09 12.522.395.686 133,53 -5,06 II. Các khoản ĐTTC NH 0 0 0,00 0 0,00 0 0,00 III. Các khoản phải thu 157.282.358.577 197.051.988.176 67,07 158.235.097.785 56,63 -38.816.890.391 -19,70 -10,44 1. Phải thu của khách hàng 91.153.646.960 124.707.904.494 63,29 95.729.815.603 60,50 -28.978.088.891 -23,24 -2,79 2. Trả trớc cho ngời bán 10.031.543.825 11.218.776.784 5,69 3.474.590.257 2,19 -7.744.186.527 -69,03 -3,50 3. VAT đợc khấu trừ 3.236.195.320 674.223.560 0,34 2.985.254.998 1,88 2.311.031.438 342,77 1,54 4. Phải thu nội bộ 47.358.340.644 53.428.545.623 27,11 46.748.446.751 29,54 -6.680.098.872 -12,50 2,43 5. Phải thu khác 5.502.631.828 7.022.537.715 3,56 9.296.990.171 5,88 2.274.452.456 32,39 2,32 IV. Hàng tồn kho 90.487.139.539 77.890.942.035 26,51 91.479.119.479 32,74 13.588.177.444 17,45 6,23 1. Chi phí SXKD dở dang 9.763.979.313 9.256.123.450 11,88 10.460.178.258 11,43 1.204.054.808 13,01 -0,45 2. Hàng hoá 80.723.160.226 68.634.818.585 88,12 81.018.941.221 88,57 12.384.122.636 18,04 0,45 V. TSLĐ khác 7.479.697.724 9.013.012.260 3,07 5.398.908.429 1,93 -3.614.103.831 -40,10 -1,14 B. TSCĐ và ĐTDH 37.939.408.475 38.453.960.543 11,57 40.769.807.729 12,73 2.315.847.186 6,02 1,16 I. TSCĐ 34.774.920.085 35.495.502.335 92,31 35.097.496.674 86,07 -398.005.661 -1,12 -6,24 1. Nguyên giá TSCĐHH 50.549.190.398 54.590.423.160 51.960.225.381 -2.630.197.779 -4,82 0,00 2. Hao mòn TSCĐHH -15.774.270.313 -19.094.920.808 -16.862.728.707 2.232.192.101 -11,69 0,00 II. Các khoản ĐT dài hạn 1.906.031.500 1.906.031.500 4,96 1.906.031.500 4,68 0 0,00 -0,28 1. Đầu t CK dài hạn 1.502.537.700 1.502.537.700 78,83 1.502.537.700 78,83 0 0,00 0,00 2. Góp vốn liên doanh 403.493.800 403.493.800 21,17 403.493.800 21,17 0 0,00 0,00 III. Chi phí XDCB DD 0 847.093.574 2,20 897.077.456 2,20 49.983.882 5,90 0,00 IV. Ký quỹ ký cợc DH 0 0 0,00 500.000.000 1,23 500.000.000 1,23 V. Chi phí trả trớc DH 1.258.456.890 205.333.134 0,53 2.369.202.099 5,81 2.163.868.965 1.053,83 5,28 Tổng Tài sản 301.639.456.992 332.265.323.869 320.192.589.062 -12.072.734.807 -3,63 Nguồn vốn Số tiền Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số chênh lệch Tỷ lệ(%) Tỷ trọng(%) A. Nợ phải trả 249.522.007.522 236.091.819.814 71,06 268.978.589.887 84,01 32.886.770.073 13,93 12,95 I. Nợ ngắn hạn 238.195.839.617 214.114.203.802 90,69 252.424.773.292 93,85 38.310.569.490 17,89 3,16 1. Vay ngắn hạn 85.317.754.645 50.839.309.875 23,74 83.884.827.804 33,23 33.045.517.929 65,00 9,49 2. Phải trả khách hàng 30.649.380.658 32.242.184.653 15,06 30.370.124.842 12,03 -1.872.059.811 -5,81 -3,03 3. Ngời mua trả tiền trớc 1.710.651.802 785.504.518 0,37 1.482.465.253 0,59 696.960.735 88,73 0,22 4.Thuế & các khoản phải nộp NN 343.886.372 516.612.919 0,24 912.552.643 0,36 395.939.724 76,64 0,12 5. Phải trả CNV 2.744.395.592 3.325.521.678 1,55 2.879.879.110 1,14 -445.642.568 -13,40 -0,41 6. Phải trả nội bộ 62.583.388.934 60.290.805.757 28,16 69.246.968.211 27,43 8.956.162.454 14,85 -0,73 7. Phải trả phải nộp khác 54.846.381.614 66.114.264.402 30,88 63.647.955.429 25,22 -2.466.308.973 -3,73 -5,66 II. Nợ dài hạn 11.326.167.905 21.977.616.012 9,31 16.494.522.805 6,13 -5.483.093.207 -24,95 -3,18 Vay dài hạn 11.326.167.905 21.977.616.012 100 16.494.522.805 100 -5.483.093.207 -24,95 0,00 III. Nợ khác 0 0 0,00 59.293.790 0,02 59.293.790 0,02 Chi phí phải trả 0 0 0,00 59.293.790 100 59.293.790 100,00 B. Nguồn VCSH 52.117.449.470 96.173.504.055 28,94 51.213.999.175 15,99 -44.959.504.880 -46,75 -12,95 I. Nguồn vốn quỹ 52.102.283.752 95.998.536.502 99,82 51.198.833.457 99,97 -44.799.703.045 -46,67 0,15 1. Nguồn vốn kinh doanh 47.953.393.830 91.800.347.549 95,63 47.041.611.046 91,88 -44.758.736.503 -48,76 -3,75 2. Quỹ Đầu t phát triển 1.556.058.281 1.556.058.281 1,62 1.556.058.281 3,04 0 0,00 1,42 3. Quỹ dự phòng tài chính 69.298.423 69.298.423 0,07 69.298.423 0,14 0 0,00 0,07 4. Lợi nhuận cha phân phối 1.511.489.094 1.560.788.125 1,63 1.519.821.583 2,97 -40.966.542 -2,62 1,34 5. Nguồn vốn đầu t XDCB 1.012.044.124 1.012.044.124 1,05 1.012.044.124 1,97 0 0,00 0,92 II.Nguồn kinh phí, quỹ khác 15.165.718 174.967.553 0,18 15.165.718 0,03 -159.801.835 -91,33 -0,15 1. Quỹ khen thởng 15.165.718 104.516.718 59,73 15.165.718 100 -89.351.000 -85,49 40,27 2. Quỹ trợ cấp mất việc làm 0 70.450.835 40,27 0 -70.450.835 -100 -40,27 Tổng nguồn vốn 301.639.456.992 332.265.323.869 320.192.589.062 -12.072.734.807 -3,63 Lượng hàng tồn kho cuối năm 2004 đã tăng lên 13.588.177.444đ ứng với tỷ lệ tăng là 17,45% kéo theo tỷ trọng tăng 6,23% và khoản mục này chiếm tỷ trọng thứ 2 trong tổng TSLĐ và ĐTNH (sau khoản mục các khoản phải thu), cụ thể: năm 2003 là 77.890.942.035đ - chiếm tỷ trọng 26,51%; và năm 2004 là 91.479.119.479đ - chiếm tỷ trọng 32,74%. Tuy chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong tổng TSLĐ & ĐTNH nhưng cũng không phải là quá cao so với công ty kinh doanh xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư như công ty VIRASIMEX. Tuy nhiên, trong năm qua việc kinh doanh của công ty còn gặp nhiều khó khăn, thị trường tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu còn quá nhỏ bé và chủ yếu là tiêu thị trong nước. Giải pháp cho vấn đề này là công ty cần tìm kiếm và mở rộng thị trường cả thị trường trong nước và thị trường thế giới mà đặc biệt là thị trường thế giới cho công tác tiêu thụ hàng hoá, đồng thời cũng cần điều chỉnh giá bán phù hợp để tăng khối lượng hàng bán ra. Tuy tỷ trọng hàng tồn kho trong cơ cấu TSLĐ & ĐTNH của công ty không lớn đến mức phải đáng lo ngại, nhưng trong một năm qua tỷ trọng này lại tăng lên một cách đáng kể, tỷ trọng tăng 17,45%- chúng ta biết rằng, hàng tồn kho bị coi là vốn chết vì nó không vận động sinh lời, đồng thời lại mất chi phí bảo quản- chi phí lưu kho. Và nó có thể làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty góp phần làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty. Do đó, công ty cũng cần có kế hoạch hợp quản lý hàng tồn kho thật chặt chẽ và chi tiêt đến từng khoản mục nhỏ, vừa, đặc biệt phải vừa tiết kiệm được chi phí lưu kho, bảo quản, vừa bảo đảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường, liên tục. TSLĐ khác: giảm một cách đáng kể, cụ thể: năm 2003 là 9.013.012.260đ- chiếm tỷ trọng 3,07% trong tổng TSLĐ & ĐTNH và năm 2004 giảm chỉ còn 5.398.908.429đ - tương ứng v ới tỷ trọng 1,93%. Như vậy trong một năm khoản mục này đã giảm được 3.614.103.831đ và ứng với tỷ lệ giảm là 40,10%. Điều này chứng tỏ công ty đã tiết kiệm được một khoản khá lớn trong vấn đề sử dụng vốn không rõ ràng- đây là một việc rất tốt và cần duy trì trong các năm tiếp theo. â TSCĐ & ĐTDH: Trong năm qua TSCĐ & ĐTDN của công ty đã tăng 2.315.847.186đ - tương ứng với tỷ lệ tăng là 6,02% và tỷ trọng tăng là 1,16%. Xem xét chi tiết ta thấy: TSCĐ: giảm 398.055.661đ- ứng với tỷ lệ giảm là 1,12% và tỷ trọng giảm là 6,24%. Chứng tỏ trong một năm qua công ty đã tiến hành thanh lý và nhượng bán một số TSCĐ không còn phù hợp với nhu cầu sử dụng của công ty nữa. Đây là một việc làm hết sức hợp lý khi công ty đang từng bước chuyển đổi hình thức sở hữu từ DNNN sang CTCP trong thời gian tới đây. Tuy vậy, khoản mục này vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng TSCĐ & ĐTDH. Khoản mục ĐTDN: không có gì thay đổi về số tuyệt đối trong một năm qua và chiếm tỷ trọng thấp thậm chí còn bị giảm xuống, cụ thể: cả 2 năm đều chỉ có 1.906.031.500đ và năm 2003 tỷ trọng là 4,96% còn năm 2004 giảm còn 4,68%. Chứng tỏ trong một năm qua công ty đã không chú trọng đến việc đầu tư vào các chứng khoán dài hạn cũng như góp vốn vào liên doanh. Khoản mục chi phí XDCBDD: tăng 49.983.882đ- ứng với tỷ lệ tăng là 5,90%. Điều này chứng tỏ trong một năm qua để phục vụ cho kế hoạch mở rộng điẹa bàn và mạng lưới hoạt động kinh doanh công ty đã đầu tư vào xây dựng một số trụ sở. Tuy nhiên, như chúng ta thấy số liệu này vẫn còn thấp vì đây mới chỉ là sự đầu tư ban đầu của công ty. Tóm lại, trong năm 2004 do có kế hoạch thay đổi cơ chế quản lý của Nhà nước với công ty mà cụ thể là chuyển đổi hình thức sở hữu, cũng như tình hình kinh doanh khó khăn chung của ngành đường sắt mà cơ cấu Tài sản cảu công ty cũng có nhiều biến động, công ty cũng đã chủ động trong việc thay đổi này để phù hợp v ới tình hình kinh doanh của công ty. Về cơ cấu nguồn vốn và sự biến động của nó: Nhìn vào BCĐKT ta thấy: Năm 2004 là năm mà các khoản nợ phải trả của công ty có xu hướng tăng lên, cụ thể: năm 2003 là 236.091.819.814đ- chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn là 71,06%; năm 2004 con số này là 268.978.589.887đ- ứng với tỷ trọng 84,01%. Như vậy trong một năm nợ phải trả đã tăng lên đến 32.886.770.073đ- ứng với tỷ lệ tăng 13,93% kéo theo tỷ trọng tăng 12,95%. Trong đó, khoản mục nợ ngắn hạn chiếm chủ yếu cụ thể: năm 2003 là 214.114.203.802đ - tỷ trọng 90,69%; năm 2004 là 252.242.773.292đ- tỷ trọng 93,85%. Vậy nợ phải trả của công ty tăng lên chủ yếu là do nợ ngắn hạn tăng tương đối mạnh. Đi vào số liệu chi tiết của khoản mục nợ ngắn hạn ta thấy: *Nợ ngắn hạn của công ty tăng là do các khoản mục vay ngắn hạn, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả nôị bộ trong năm qua tăng mạnh. Cụ thể: khoản mục vay ngắn hạn tăng 33.045.517.929đ- tương ứng với tỷ lệ tăng 65%; khoản mục người mua trả tiền trước tăng 696.960.735đ- tỷ lệ tăng tương ứng 88,73%; khoản mục thuế và các khoản phải nộp Nhà nước tăng 395.939.724đ- tỷ lệ tăng tương ứng 76,64%; khoản mục phải trả nội bộ tăng 8.956.162.454đ- tỷ lệ tăng 14,85%. Điều này chứng tỏ gánh nặng nợ của công ty đã tăng lên rất mạnh. Yếu tố phải trả khách hàng giảm 1.872.059.811đ - tương ứng với tỷ lệ giảm 5,81% và kéo theo tỷ trọng giảm 3,03%. Với việc công ty phải giảm quy mô hoạt động trong năm vừa qua thì yếu tố này giảm cũng là điều dễ hiểu. Ngoài ra, việc giảm chỉ tiêu này cho thấy trách nhiệm của công ty trong việc thanh toán nợ với khách hàng đã được giảm bớt và uy tín của công ty với bạn hàng cũng tăng lên. Tuy nhiên, khoản mục phải trả khách hàng chiếm một tỷ lệ không cao trong cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty, chứng tỏ công ty đã không tận dụng được nhiều nguồn vốn này để đầu tư sinh lời. Vì vậy vấn đề ở đây là công ty cần có những biện pháp và chính sách tốt nhằm tăng nguồn vốn này vì nguồn vốn này không phải trả lãi. Chỉ tiêu người mua trả tiền trước tăng 696.960.735đ với tỷ lệ tăng tương ứng rất cao là 88,73%, chứng tỏ trong năm 2004 tình hình tiêu thụ của công ty rất tốt và rất thuận lợi. Công ty cần duy trì tốc độ tăng này. Các khoản phải trả nội bộ tăng 8.956.162.454đ - tương ứng với tỷ lệ tăng là 14,85%, nhưng tỷ trọng lại giảm 0,73%. Nguyên nhân là do trong năm 2004 công ty đã nắm bắt được tình hình kinh doanh khó khăn của các chi nhánh thuộc công ty nên đã cho họ giảm các khoản phải nộp cho công ty trong năm nay, và chuyển sang kỳ kinh doanh sau. Điều này là một biện pháp để khuyến khích các chi nhánh của công ty hoạt động có hiệu quả hơn. Phải trả công nhân viên giảm 445.642.568đ ứng với tỷ lệ tăng 13,40%. Trong năm qua, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn cố gắng thanh toán các khoản nợ đối với công nhân viên, điều này chứng tỏ công ty đã quan tâm đến đời sống của người lao động, tạo lòng tin cho công nhân viên tập trung lao động sản xuất và cũng là biện pháp để ổn định tâm lý của cán bộ công nhân viên khi công ty tiến hành cổ phần hoá vào thời gian sắp tới. Khoản mục vay ngắn hạn chiếm một tỷ trọng cũng khá cao trong tổng nợ ngắn hạn và đã tăng lên rất mạnh trong một năm qua. Cụ thể, trong một năm công ty đã vay thêm 33.045.517.929đ, mức tăng tương ứng là 65%. Tuy nhiên, công ty lại giảm vốn vay dài hạn, vì vậy để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh trong năm buộc công ty đã phải tăng vốn vay ngắn hạn. Đồng thời công ty đã trả được một phần gánh nặng nợ dài hạn trong năm 2004. Mặc dù vậy công ty để yếu tố vay ngắn hạn chiếm một tỷ trọng cũng khá lớn trong tổng nợ ngắn hạn (33,23%- cuối năm 2004) sẽ dẫn đến nguy cơ rủi ro cao, bởi vay ngắn hạn không phải là loại vốn mà công ty chiếm dụng được, công ty sẽ phải trả lãi và vốn vay trong một thời hạn ngắn, vả lại lãi suất ngân hàng trong gian đoạn vừa qua lại có rất nhiều biến động. Các khoản phải trả phải nộp khác giảm 2.466.308.973đ - tỷ lệ giảm 3,73% và tỷ trọng giảm 5,66%. Đây là khoản vốn mà công ty đi chiếm dụng được, tuy nhiên nó sẽ làm giảm gánh nặng nợ không rõ ràng cho công ty- đây là một điều rất tốt đối với công ty trong giai đoạn này. Tóm lại, thông qua phân tích đánh giá các chỉ tiêu trên bảng CĐKT chúng ta thấy: trong năm 2004, công ty đã cố gắng điều chỉnh cơ cấu vốn cũng như nguồn vốn cho phù hợp với thực trạng kinh doanh của công ty, phù hợp với định hướng của Nhà nước cũng như kế hoạch tỏng thời gian tới của Tổng công ty đường sắt Việt Nam. Tuy nhiên, sự biến đổi này cũng cần có sự phân tích đánh giá tình hình tài chính đúng đắn, dựa trên những biện pháp đưa ra và công tác quản lý tài chính chặt chẽ, để có được một cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn ngày càng hợp lý hơn nữa. 2.2.2. Phân tích và đánh giá tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty: * Về nhu cầu VLĐ thường xuyên: Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 1. Khoản phải thu 197.051.988.176 158.035.097.785 2. Hàng tồn kho 77.890.942.035 91.479.119.479 3. Nợ ngắn hạn 214.144.203.802 252.424.773.292 Nhu cầu VLĐ thờng xuyên 60.798.726.409 -2.910.556.028 * Về VLĐ thường xuyên: Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 1. Tài sản cố định 35.495.502.335 35.097.496.674 2. Nợ trung và dài hạn 21.977.616.012 16.494.522.805 3. Vốn chủ sở hữu 96.173.504.055 51.213.999.175 VLĐ thường xuyên 82.655.617.732 32.611.025.306 * Vồn bằng tiền: Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 1. VLĐ thường xuyên 82.655.617.732 32.611.025.306 2. Nhu cầu VLĐ thường xuyên 60.798.726.409 -2.910.556.028 * Vốn bằng tiền 21.856.891.323 35.521.681.434 Nguồn: Phòng tài chính - kế toán. Nhìn vào 3 bảng trên ta thấy : Trong năm 2003 cả VLĐ thường xuyên và nhu cầu VLĐ thường xuyên đều dương, chứng tỏ toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn; tình hình tài chính như vậy là tốt. Nhưng năm 2004 chỉ có VLĐ thường xuyên là dương còn nhu cầu VLĐ âm. Điều này chứng tỏ rằng, một năm qua TSCĐ cũng được tài trợ một cách chắc chắn bằng nguồn vốn dài hạn nhưng VLĐ từ bên ngoài thừa trang trải các sử dụng ngắn hạn. Có nhiều giải pháp cho vấn đề này như trong phần lý thuyết đã trình bày, nhưng theo cách phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn đánh giá trong năm 2004, thì doanh nghiệp nên chọn giải pháp cho vấn đề này là: giải phóng hàng tồn kho bằng cách tăng thu từ khách hàng để trả nợ ngắn hạn. Bảng 02: Báo cáo kết quả kinh doanh chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tăng giảm 2004/2003 Tỷ lệ tăng trên DTt Số tiền Tỷ lệ(%) 2003 2004 Tổng doanh thu 277,995,720,365 292,070,384,074 279,523,698,198 -12,546,685,876 -4.30 Các khoản giảm trừ 152,928,364 130,254,153 98,125,450 -32,128,703 -24.67 1. Doanh thu thuần 277,842,792,001 291,940,129,921 279,425,572,748 -12,514,557,173 -4.29 100 100 2. Giá vốn hàng bán 258,041,543,258 270,398,125,340 257,787,125,227 -12,611,000,113 -4.66 92.62 92.26 3. Lợi nhuận gộp 19,801,248,743 21,542,004,581 21,638,447,521 96,442,940 0.45 7.38 7.74 4. Chi phí bán hàng 9,378,250,642 9,250,267,450 9,060,152,478 -190,114,972 -2.06 3.17 3.24 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 7,301,504,871 7,201,299,524 8,214,178,365 1,012,878,841 14.07 2.47 2.94 6. Lợi nhuận từ HĐ bán hàng 3,121,493,230 5,090,437,607 4,364,116,678 -726,320,929 -14.27 1.74 1.56 7. Doanh thu từ HĐ tài chính 2,000,148,963 1,025,896,229 1,025,789,650 -106,579 -0.01 0.37 8. Chi phí tài chính 2,998,752,136 3,925,312,800 3,823,915,100 -101,397,700 -2.58 1.37 9. Lợi nhuận từ HĐ tài chính -998,603,173 -2,899,416,571 -2,798,125,450 101,291,121 -3.49 -0.99 -1.00 10. Thu nhập khác 20,942,587 20,250,432 584,997,560 564,747

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1226.Doc
Tài liệu liên quan