Chuyên đề Đầu tư cho nghiên cứu thị trường tại công ty TNHH Yamagta

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG 2

TẠI CÔNG TY YAMAGATA VIỆT NAM 2

I, Giới thiệu về tập đoàn Yamagata và công ty TNHH Yamagata Việt Nam 2

1.1 Giới thiệu về tập đoàn Yamagata 2

1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn Yamagata qua các mốc chủ yếu sau. 3

1.3. Giới thiệu về công ty TNHH Yamagata Việt Nam 6

1.3.1. Vài nét lược sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Yamagata Việt Nam 6

1.3.2 Qúa trình đầu tư vào thị trường của tập đoàn Yamagata tại Việt Nam 8

1.3.3 Doanh thu của công ty trong thời gian qua 10

1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Yamagata Việt Nam 11

II - ĐẦU TƯ CHO NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG 11

CỦA CÔNG TY YAMAGATA 11

2.1 Tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu thị trường 11

2.2 Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thị trường 12

2.2.1 Giai đoạn I: Đầu tư nghiên cứu thị trường in tại Việt Nam 13

2.2.2 Đầu tư cho nghiên cứu thị trường trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 22

2.3 Giai đoạn II: Nghiên cứu thị trường hộp Carton 37

2.3.1: Tính toán nhu cầu hộp Carton 39

2.3.2 Tính toán doanh thu và tiềm năng của thị trường mới 41

 

2.4 Giai đoạn III : Đầu tư nghiên cứu phát triển thị trường Samsung 44

2.4.1 Chi phí cho đầu tư nghiên cứu thị trường Samsung 50

2.5 Đánh giá hoạt động đầu tư nghiên cứu thị trường của công ty trong thời gian qua 53

CHƯƠNG II- ĐÁNH GIÁ NHỮNG THÀNH TỰU VÀ KHÓ KHĂN TRONG ĐÀU TƯ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY 55

2.1 Đánh giá những thành tựu đã đạt được 55

2.1.1 Tiếp tục duy trì mức tăng trưởng về doanh thu trong các giai đoạn đã qua, Thực hiện lập kế hoạch và các biện pháp thúc đẩy việc hoàn thành kế hoạch. 55

2.1.2 Xây dựng và phát triển được mạng lưới khách hàng rộng khắp 56

2.1.3 Thúc đẩy việc đa dạng hóa sản phẩm 56

2.1.4 Mở rộng đối tượng khách hàng và hướng tới những khách hàng tiềm năng 57

2.2 Nguyên nhân thành công 57

2.2.1 Chiến lược phối hợp giá cả và chất lượng 58

2.2.2 Đáp ứng với những thay đổi giá cả. 58

2.2.3 Chủ động giảm giá 58

2.2.4 Dự báo nhu cầu của thị trường, đặt ra mục tiêu phù hợp 60

2.3 Khó khăn 65

2.3.1 Chủ quan 65

2.3.2 Khách quan 66

2.4 . Hạn chế trong tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty 67

2.4.1 Hạn chế về đội ngũ tham gia và tiến hành nghiên cứu thị trường 67

2.4.2 Ngân sách cho nghiên cứu thị trường thấp 68

2.4.3 Qúa trình tìm kiếm thị trường nguyên vật liệu cũng như giá cả các nguyên liệu đầu vào không ổn định 69

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY 70

3.1. Giải pháp chung của công ty để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 70

3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu thị trường 72

3.4 . Kinh nghiệm rút ra khi tiến hành đầu tư cho nghiên cứu thị trường tại Việt Nam 74

3.4.1 Chi phí đầu tư cho nghiên cứu thị trường quá ít 74

3.4.2 Đừng lãng phí tiền quảng cáo 77

3.4.3 Mục tiêu và phương pháp 78

3.4.4 Ngân sách 78

3.4.5 Chuẩn bị 78

KẾT LUẬN 79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80

 

 

doc87 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư cho nghiên cứu thị trường tại công ty TNHH Yamagta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PENTAX 11 5,000 2,500 750 Toyota Vietnam Car 6 2,500 4,500 30% 1,350 Vinh Phuc Toyota Vietnam 6 2,500 4,500 1,350 Yamaha Vietnam Motorbike 5 30,000 15,000 50% 7,500 Soc Son Yamaha Vietnam 5 30,000 15,000 7,500 Nikko Vietnam Tivi 10,000 800 100% 800 Hung Yen-Pho Nui Nikko Vietnam - 10,000 800 800 Masda Vietnam Car 4,000 2,800 50% 1,400 Hanoi-Thanh Xuan Masda Vietnam 4,000 2,800 1,400 Hoa Phat Refrigerator 2 8,000 800 100% 800 Hung Yen-Pho Nui Hoa Phat Aircon 2 5,000 500 100% 500 Hung Yen-Pho Nui Hoa Phat 4 13,000 1,300 1,300 TOA Vietnam Camera 16 20,000 5,000 50% 2,500 Hanoi - Thang Long TOA Vietnam SATO Vietnam Barcode Printer 4 30,000 1,500 50% 750 Hanoi - Thang Long SATO Vietnam Handllabeller 6 2,000 100 50% 50 Hanoi - Thang Long SATO Vietnam 10 32,000 1,600 800 Deawoo Vietnam Tivi 2 1,000 150 - Hanoi-Thanh Tri Deawoo Vietnam Refrigerator 4 7,000 1,050 50% 525 Hanoi-Thanh Tri Deawoo Vietnam 5 2,000 4,000 - Ford Vietnam Ford Vietnam Car 6 6,000 4,200 - Hai Duong-Phuc Dien Honda Vietnam Honda Vietnam Motorbike 6 100,000 80,000 - Vinh Phuc CMS Vietnam PC 2 4,000 1,000 CMS Vietnam Laptop 3 1,000 250 CMS Vietnam 5 5,000 1,250 - Hai Duong-Phuc Dien Foxconn Laptop Bac Ninh-Que Vo Foxconn Compal Laptop Vinh Phuc Compal Bảng 4. Báo cáo nghiên cứu thị trường 2008 của Yamagata Việt Nam Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường của Yamagata Việt Nam Để hoàn thành kế hoạch công ty đã tiến hành xây dựng bảng doanh thu cho từng tháng công ty đồng thời rút kinh nghiệm từ năm 2007 công ty tiến hành cụ thể các phương án doanh cho từng tháng đồng thời các kế hoạch này phải được triển khai một cách đồng bộ và hợp lý. Xây dựng được kế hoạch bán hàng và doanh thu từng tháng của công ty có thể cho phép công ty điều chỉnh và có các biện pháp xúc tiến nâng cao hiệu quả bán hàng hiện tại và giải pháp khắc phục trong tương lai. Việc xây dựng bảng doanh thu của công ty phải tính toán cụ thể cho từng tháng cụ thể. Để đạt được những thành quả trên, trong năm 2008 bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh thì hoạt động đầu tư nghiên cứu thị trường cũng có những thay đổi nhất định. Chi phí cho nghiên cứu thị trường trong giai đoạn này được công ty dự tính là khoảng 1.75% tổng doanh thu của năm 2007 và tổng chi phí dự tính là 25.375USD . Và bên cạnh những nhiệm vụ chính được phân bổ như: Đánh giá thị trường và xu hướng thị trường năm 2008 và chi phí cho quảng cáo và Marketing sản phẩm. Việc đánh giá và phân bổ chi phí cho nghiên cứu thị trường trong năm 2008 được chia làm các khoản mục như: Chi phí cho đánh giá xu hướng thị trường, xu hướng bán hàng.. từ đó thúc đẩy việc bán hàng và Marketing sản phẩm. Đây là những chi phí được sử dụng cho các hoạt động quảng cáo, khuếch trương thương hiệu tại các hội chợ lớn hay hội nghị các nhà cung cấp do các khách hàng lớn như Canon, LG Việt Nam tổ chức hàng năm. Củng cố thị phần và doanh thu tại các khách hàng truyển thống. Đặc biệt là các khách hàng lớn Thành tựu trong năm 2006,2007 là việc công ty đã phát triển được hệ thống khách hàng tương đối lớn, Bên cạnh Canon còn có LG, Panasonic, Brother..Chính việc mở rộng mạng lưới khách hàng như vậy đòi hỏi công ty cần có các chính sách phù hợp cho việc củng cố thị phần của công ty tại các khách hàng. Chi phí đầu tư thực tế không lớn bởi việc tạo lập các mối quan hệ cũng như tạo được danh tiếng của công ty đã góp phần không nhỏ để nâng cao sức cạnh tranh của công ty. Mở rộng mạng lưới khách hàng mới và tăng thị phần tại các khách hàng hiện tại. Cũng là một nhiệm vụ cần thiết để đáp ứng được các mục tiêu về doanh thu và thị phần, nguồn vốn đầu tư phân bổ cho giai đoạn này được sử dụng một phần để nghiên cứu tiếp thị với các khách hàng khác, một phần để đầu tư cơ cấu lại mục tiêu thị phần và xây dựng các phương pháp để chiếm lĩnh thị trường đó. Chi phí chi nghiên cứu nhu cầu thị trường cho sản phẩm mới đó là hộp Carton. Đây là chi phí cho nghiên cứu thị trường sản phẩm mới. Nguồn vốn đầu tư lấy từ nguồn ngân sách bổ sung hàng năm và kết quả thu được là khả quan và là tiền đề cho phát triển sản xuất giai đoạn II. Những chi phí này được công ty tiến hành phân bổ theo tỷ lệ sau đây: Biểu đồ 4. Tỷ trọng các chi phí cho nghiên cứu thị trường năm 2008 Trong việc phân bổ chi phí cho hoạt động đầu tư nghiên cứu thị trường trong năm 2008 thì việc mở rộng mạng lưới khách hàng và tăng thị phần tại các khách hàng mới chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này cho thấy công ty rất coi trọng việc dành và giữ khách hàng. Chi phí cho hoạt động này chiếm 47% tổng chi phí cho các hoạt động khác của công ty. Trong năm 2008 cũng xuất hiện nhu cầu nghiên cứu sản phẩm mới đó chính là nhu cầu nghiên cứu về thị trường hộp Carton, đây là một sản phẩm mới đòi hỏi sự tính toán chính xác của công ty khi nghiên cứu và tiến hành đầu tư cho dây chuyền này. Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp hàng đầu về sách hướng dẫn sử dụng tại thị trường Việt Nam công ty đã chủ động tìm kiếm và tạo ra các mối quan hệ với các khách hàng mới, từng bước chiếm lĩnh thị trường trong nước và chính thức trở thành nhà cung cấp độc quyền cho các công ty điện tử lớn tại thị trường Việt Nam như LG VN, Panasonic 2.3 Giai đoạn II: Nghiên cứu thị trường hộp Carton Tiến hành đầu tư vào lĩnh vực in công ty nhận thấy một nhu cầu thực tế là các công ty như Canon, LG, Panasonic.. khi nhận được các sản phẩm sách thì phải mất them chi phí để vận chuyển số lượng sách này tới nơi khác để đóng gói lại và cho vào hộp Carton. Nhận thấy được nhu cầu thực tế này công ty quyết định tiến hành nghiên cứu thị trường hộp và thu được kết quả như sau. Đơn vị: USD Tên khách hàng Dòng sản phẩm Số model Nhu cầu về số lượng mua hàng tháng Chi phí mua hàng (USD) Địa chỉ Canon Vietnam 1 IJP 8 1,040,000 936,000 Hanoi-Thang Long Canon Vietnam 1 Scaner 2 100,000 75,000 Hanoi-Thang Long Canon Vietnam 3 IJP 4 400,000 128,000 Bac Ninh-Tien Son Canon Vietnam 3 Scaner 1 50,000 12,000 Bac Ninh-Tien Son Canon Vietnam Total 15 1,590,000 1,151,000 LGEVN Nhu Quynh LCD Tive/ Plasma tivi 10 120,000 18,000 Hung Yen-Nhu Quynh LGEVN Nhu Quynh DVD Players 4 32,000 3,840 Hung Yen-Nhu Quynh LGEVN Nhu Quynh Monitor 6 120,000 9,600 Hung Yen-Nhu Quynh LGEVN Nhu Quynh Total 272.000 31,440 0.00 LGEVN Hai Phong Airconditioner 4 12,000 4,560 An Duong - Hai Phong LGEVN Hai Phong Refrigerator 5 10,000 6,900 An Duong - Hai Phong LGEVN Hai Phong Washing machine 3 15,000 5,400 An Duong - Hai Phong LGEVN Hai Phong Vacuum Cleaner/MO 2 2,000 300 An Duong - Hai Phong LGEVN Hai Phong 39.000 17,160 Nikko Vietnam Tivi manual/Warrenty Card - Hung Yen-Pho Nui Nikko Vietnam Total 0.00 0.00 0.00 TOA Vietnam Camera 10 2,000 3,000 Hanoi - Thang Long TOA Vietnam Total 10.00  2000 3000  Deawoo Electoronics Vietnam Tivi 4 20,000 9,000 Hanoi -Thanh Tri Deawoo Electoronics Vietnam Washing MC/Aircon 7 14,000 4,900 Hanoi -Thanh Tri Deawoo Electoronics Vietnam Refrigerator 5 30,000 22,500 Hanoi-Thanh Tri Deawoo Electoronics Vietnam Total 16.00 36,400 VKX Ltd. (LG-Nortel) Phone 10 250,000 42,500 Hanoi - Thanh Tri VKX Ltd. (LG-Nortel) total 10.00 250,000 42,500 Takahata Precision - Normura-Hai Phong Takahata Precision Carton Box 15 150,000 67,500 Normura-Hai Phong Takahata Precision - Normura-Hai Phong Takahata Precision total 15 67,500 Bảng 5. Báo cáo nghiên cứu thị trường hộp Carton 2008 do YV thực hiện Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường2008 của YV 2.3.1: Tính toán nhu cầu hộp Carton Trên cơ sở thu thập được những thông tin cơ bản ban đầu như vậy, công ty quyết định tìm hiểu và tính giá đối với sản phẩm hộp Carton. Tổ chức nghiên cứu thị trường của công ty tiến hành nghiên cứu được sản lượng của các công ty ( Như bảng trên). Tổ chức nghiên cứu thực tế trên thị trường cho thấy: Với mỗi một sản phẩm sẽ có một bộ sách hướng dẫn sử dụng và khi đó sẽ cần 1 hộp Carton. Giả sử khi dự tính sản lượng của Canon là 1 triệu máy in một tháng, khi đó sẽ cần 400.000 hộp Carton ( 1 sản phẩm sẽ chứa 1 bộ sách hướng dẫn hoặc nhiều hơn tuỳ loại) Khi đó nếu tiến hành hai công đoạn hoàn toàn khác nhau thì chi phí cho cả 2 lần sẽ gấp đôi. Thông qua tính toán chi phí vận chuyển trung bình là 0,03USD/ sản phẩm. Khi đó nếu giao 1 triệu sản phẩm thì chi phí của nó là 0,03 *1.000.000 = 30.000 USD Chi phí vận chuyển từ Yamagata tới nơi sản xuất hộp Carton là 1.000 USD Chi phí cho hộp Carton là: 400.000* 0,1 =40.000 USD Chi phí cho sách vào hộp là 3.000 USD Như vậy nếu tính chi phí từ nơi giao hộp tới Canon mất thêm 1 lần vận chuyển nữa và giả sử là mất thêm 0,04 USD cho 1 sản phẩm vận chuyển. Như vậy, tổng chi phí khi vận chuyển tới Canon là 0,04*400.000 + 30.000 + 40.000 +3.000 + 1.000 = 90.000 USD Nếu tại Yamagata tiến hành sản xuất hộp Carton thì nếu chi phí vẫn không đổi ta có: Chi phí của 1 triệu sản phẩm là: 30.000 USD Chi phí của hộp Carton là 40.000 USD Chi phí đóng gói: 3000 USD Chi phí vận chuyển từ Yamagata tới Canon là 0,04 * 400.000 = 16.000 USD Vậy tổng chi phí là: 30.000 + 40.000 + 16.000 +3.000 =89.000 Như vậy, riêng với Canon sẽ tiết kiệm 1.000 USD cho mỗi một mà hang. Điều này cũng là một lợi thế của Yamagata trong quá trình với các công ty khác. Nghiên cứu thị trường hộp Carton đối với những khách hàng hiện tại công ty thu được kết quả rất khả quan Dựa trên nhu cầu về số lượng sách hướng dẫn sử dụng mà mỗi mã sản phẩm cần và tiến hành nghiên cứu thực tế trên thị trường rằng với mỗi mã sản phẩm cần bao nhiêu sách và hộp. Từ đó công ty hoàn toàn có thể tính ra quy mô sản xuất và căn cứ trên mục tiêu đề ra công ty sẽ xác định được các mục tiêu về doanh thu, lợi nhuận sau này. Đáng chú ý trong bảng nghiên cứu thị trường này, bên cạnh việc tạo được mối quan hệ tốt với các khách hàng đặc biệt là các khách hàng lớn nên công ty hoàn toàn có khả năng chiếm lĩnh thị phần hộp. Mặt khác, với việc đầu tư dây chuyền công nghệ này công ty có thể xâm nhập vào các các khách hàng vốn không phải là truyền thống của mình và đây cũng được xem là một cách marketing hiệu quả trong điều kiện mà công ty hoàn toàn có các lợi thế nhất định về công nghệ, khả năng sản xuất và danh tiếng đối với khách hàng. 2.3.2 Tính toán doanh thu và tiềm năng của thị trường mới Nhìn vào bảng nghiên cứu thị trường có thể nhận thấy thị phần của Canon và doanh số bán cho Canon Việt Nam vẫn đạt tỷ lệ cao nhất. Doanh thu từ bán hàng của Canon ước đạt 82% trong tổng doanh thu. Như vậy có thể thấy được nhu cầu và ảnh hưởng doanh thu từ Canon là rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Biểu đồ 5. Tỷ trọng doanh thu của Canon so với các khách hàng khách trên thị trường hộp Carton Mục tiêu của công ty là chiếm 40- 50% thị phần về hộp Carton cho toàn bộ nhu cầu của Canon. Đây là một mục tiêu hoàn toàn có thể đạt được trong kế hoạch của công ty, còn đối với các công ty khác công ty đặt mục tiêu trở thành nhà cung cấp độc quyền các sản phẩm cho khách hàng. Với những mục tiêu như vậy có thể thấy được tiềm năng của lĩnh vực này là rất cao. Mặt khác, trong quá trình nghiên cứu và thăm dò thị trường. Tại thời điểm này xuất hiện một nhà đầu tư lớn đến từ Hàn Quốc đó là việc tập đoàn Samsung đang tiến hành xây dựng nhà máy sản xuất tại Việt Nam. Nắm bắt được nhu cầu này, sau khi tính toán các nhu cầu cụ thể của Samsung công ty Yamagata Việt Nam đã tập trung hoàn thiện các khâu kiểm định kỹ thuật phù hợp để cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường của Samsung và đặt ra các mục tiêu để Samsung trở thành một trong những nhà cung cấp chính cho Samsung. Để có thể tính toán nhu cầu hộp Carton trong năm 2008, bên cạnh phân chia các chi phí cho nghiên cứu thị trường in công ty còn tiến hành nghiên cứu và phát triển thêm thị trường mới. Dựa trên những phân tích ở trên và bảng nghiên cứu thị trường hộp Carton và tính toán các chỉ tiêu tài chính thì dự án hộp Carton là một dự án đầu tư khả thi và hiệu quả. Tuy nhiên, để đạt được những kết quả như trên đòi hỏi phải có được sự đầu tư hợp lý về ngân sách dành cho hoạt động nghiên cứu thị trường. Nguồn ngân sách dành cho hoạt động nghiên cứu thị trường mới được lấy từ nguồn ngân sách dành cho nghiên cứu thị trường và ước đạt 18% chi phí dành cho nghiên cứu thị trường năm 2008 với giá trị là 4500USD. Chi phí dành cho nghiên cứu sản phẩm mới được công ty phân bổ cho các nhiệm vụ sau đây: Nghiên cứu về cung ,cầu sản phẩm mới để tìm ra khoảng trống thị trường thông qua khảo sát chung về thị trường Nghiên cứu về sản lượng của các khách hàng dựa vào khảo sát thực tế để ước lượng được nhu cầu thực tế của khách hàng. Tính toán các chỉ tiêu tài chính và lên các kế hoạch kinh doanh dựa trên các khảo sát thị trường đã được thực hiện Chi phí cho nhân sự tham gia nghiên cứu thị trường mới Cách thức phân bổ tiến hành như sau: Biểu đồ 6. Tỷ trọng chi phí cho nghiên cứu thị trường hộp Carton Chi phí để nghiên cứu và tính toán được sản lượng của khách hàng chiếm tỷ lệ 50% tổng chi phí, chi phí cho nhân sự thự hiện chiếm 30% tổng chi phí. Có thể thấy, mặc dù đã tạo được những mối quan hệ với các khách hàng song việc kiếm tìm thông tin là rất khó khăn và luôn chiếm chi phí lớn nhất trong các hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty. Tuy nhiên, do việc tổ chức nghiên cứu chỉ thực hiện đối với các công ty là khách hàng hiện tại của công ty. Do vậy, nên công ty có thuận lợi là dựa trên những mối quan hệ giữa các bên từ đó thông tin về kê hoạch sản lượng được chia sẻ , từ đó công ty hoàn toàn có thể tính toán và thiết kế được công suất của nhà máy phù hợp. 2.4 Giai đoạn III : Đầu tư nghiên cứu phát triển thị trường Samsung Vào đầu năm 2008, với việc Tập đoàn Samsung Mobile hoàn thiện việc xin giấy phép hoạt động tại thị trường Việt Nam và lên kế hoạch xây dựng nhà máy lắp ráp điện thoại di động lớn nhất ở khu vực Châu Á. Công ty TNHH Yamagata đã lên kế hoạch tiếp cận và nghiên cứu riêng về khách hàng này, khách hàng được đánh giá là tiềm năng và mang lại nguồn doanh thu và lợi nhuận lớn cho Công ty sau này. Mở đầu cho kế hoạch tiếp cận và nghiên cứu về Samsung Mobile là việc Tổng công ty Yamagata quyết định thay đổi cơ cấu nhân sự hiện tại để tạo điều kiện cho việc tiếp cận khách hàng này với việc điều động 2 lãnh đạo cấp cao người Hàn Quốc từ Tổng công ty sang thay thế Giám đốc điều hành và trợ lý Giám đốc điều hành phụ trách về mảng sản xuất tại Việt Nam. So với cơ cấu bộ máy lãnh đạo trong giai đoạn trước, bộ máy của Yamagata Việt Nam hiện nay được tổ chức lại theo xu hướng chú trọng vào phát triển hệ thống các nhân viên người Hàn Quốc với mục tiêu tạo ra các mối quan hệ giữa nhà cung cấp và khách hàng Samsung sau này: Việc thay đổi cơ cấu của tổ chức sau này đã được tổng công ty Yamagata tiến hành nhằm thay đổi bộ mặt của Yamagata hiện nay. Với việc thay thế bộ máy lãnh đạo tập người Hàn Quốc, Yamagata đã có một bộ mặt mới và bắt đầu từng bước cho việc đánh giá và định hướng đầu tư cho riêng khách hàng này về 2 mảng chính là Bộ sách hướng dẫn sử dụng và vỏ hộp carton đựng điện thoại di động dành cho tập đoàn Samsung. Với những mối quan hệ từ Ban lãnh đạo của Yamagata và Tập đoàn Samsung, Yamagata đã bắt đầu thu thập thông tin về khách hàng. Với những chuyến đi thăm và đặt mối quan hệ hợp tác lâu dài, Tập đoàn Samsung đã tin tưởng và hỗ trợ Yamagata tất cả những thông tin cần thiết và lên kế hoạch đánh giá chọn Yamagata là một trong những nhà cung cấp chính để chuẩn bị cho hoạt động sản xuất trong thời gian tới. Những thông tin cơ bản về hoạt động phát triển của Samsung Mobile đã bắt đầu được chia sẻ và nghiên cứu. Theo đó, Tập đoàn Samsung đã lên kế hoạch cụ thể cho việc xây dựng nhà máy và hoạt động sản xuất cụ thể như sau: Giai đoạn xây dựng nhà máy và đào tạo nhân lực: Từ tháng 2 năm 2008 đến tháng 4 năm 2009. Giai đoạn chạy thử dây chuyền sản xuất và lắp ráp: Tháng 4 năm 2009 đến tháng 7 năm 2009 Giai đoạn sản xuất hàng loạt và đi vào sản xuất ổn định: Từ tháng 7 năm 2009 Bên cạnh những thông tin về hoạt động xây dựng nhà máy, một trong những thông tin quan trọng bậc nhất phục vụ cho việc nghiên cứu thị trường của Yamagata đó là những thông tin sơ bộ về sản lượng sản xuất vả các loại model mà Samsung Mobile sẽ đi vào sản xuất lắp ráp sau khi nhà máy xây dựng hoàn thiện. Bảng dự kiến sản lượng sản xuất của Samsung Việt Nam trong giai đoạn này và doanh thu dự kiến từ Samsung trong giai đoạn này của Yamagata như sau: Jan Feb Mar Sản lượng Doanh thu Sản lượng Doanh thu Sản lượng Doanh thu MT MT MT Apr May Jun Sản lượng Doanh thu Sản lượng Doanh thu Sản lượng Doanh thu 90,000 $ 27,558.0 180,000 $ 55,116.0 270,000 $ 82,674.0 Jul Aug Sep Sản lượng Doanh thu Sản lượng Doanh thu Sản lượng Doanh thu 360,000 $ 110,232.0 450,000 $ 137,790.0 540,000 $ 165,348.0 Oct Nov Dec Sản lượng Doanh thu Sản lượng Doanh thu Sản lượng Doanh thu 690,000 $ 211,278.0 810,000 $ 248,022.0 900,000 $ 275,580.0 Bảng 6. Báo cáo nghiên cứu sản lượng sản xuất của Samsung và doanh thu ước tính của Yamagata từ Samsung Mobile Theo báo cáo nghiên cứu về sản lượng sản xuất của Samsung thu được những kết quả như sau: Sau giai đoạn chạy thử, Samsung sẽ bắt đầu sản xuất với sản lượng 500,000 điện thoại cho một tháng. Như vậy tính từ thời điểm bắt đầu sản xuất cho đến hết năm 2009, tổng sản lượng bắt đầu cho năm 2009 là 3 triệu máy điện thoại. Tiếp theo kế hoạch của Samsung Mobile đề ra, năm 2010 tổng sản lượng sản xuất sẽ là 12 triệu máy điện thoại, nghĩa là sản lượng sản xuất cho một tháng tăng lên 1 triệu máy điện thoại cho một tháng. Năm 2011, mục tiêu đặt ra là 2 triệu máy cho một tháng và 3 triệu máy năm 2012 cho một tháng. Bên cạnh những thông tin về sản lượng, Tập đoàn Samsung Mobile còn hỗ trợ cho Yamagata thông tin về nhưng loại Models sẽ được sản xuất tại Việt Nam. Trong đó, Model cho những mặt hàng điện thoại cao cấp chiếm 20% sản lượng sản xuất, Model trung cấp chiếm 45% và Model thấp cấp là 35%. Những thông tin về sản lượng và chủng loại sản xuất ban đầu đã giúp Yamagata có được một cái nhìn tổng thể về Samsung Mobile và mức độ tiềm năng của khách hàng này đối với Yamagata Viêt Nam nói riêng và tập đoàn Yamagata nói chung trong hai mảng chính là bộ sách hướng dẫn sử dụng và vỏ hộp carton đựng máy điện thoại. Tiếp theo những thông tin trên về sản lượng sản xuất, Yamagata đã tiếp tục nghiên cứu sâu thêm về chi tiết sản phẩm và đánh giá giá thành của sản phẩm để có một cái nhìn sâu hơn về Samsung Có thể tính toán được dựa trên việc tính toán được doanh thu như sau chi từng loại mặt hàng Bộ sách hướng dẫn sử dụng: Với 3 chủng loại sản phẩm chính trên thị trường, Yamagata đã tiến hành khảo sát từng model một và ước tính giá thành. Theo đó, trong một model cao cấp có 6 quyển sách hướng dẫn và tài liệu hướng dẫn trong một bộ, Model trung cấp có 3 quyển sách và Model thấp cấp có 1 quyển sách đi kèm theo sản phẩm. Theo doanh thu ước tính cho 1 bộ sản phẩm với giá là 0,125$/1 sản phẩm - Hàng cao cấp: 6 quyển*$0.125 - Trung cấp: 3 quyển* $0.125 - Thấp cấp: 1 quyển*$0.125 Hộp carton: Đi cùng với bộ sách hướng dẫn sử dụng là hộp carton, như vậy sản lượng của vỏ hộp carton sẽ bằng sản lượng sản xuất vì mỗi một sản phẩm cần 1 hộp carton chứa đựng Tính toán tổng chi phí cho việc sản xuất hộp Carton công ty cũng tính ra được doanh thu từ hộp Carton như việc tính toán doanh thu từ sách hướng dẫn sử dụng, với giá là 0,306$/sản phẩm. Từ những bước nghiên cứu nêu trên và theo thông tin sơ bộ từ Samsung Mobile, sẽ có 2 nhà cung cấp được chọn và có khả năng đạt được tất cả những yêu cầu để trở thành nhà cung cấp cho Samsung về sách hướng dẫn sau này. Đó là Yamagata và Abeism, như vậy mục tiêu đặt ra ban đầu của Yamagata là 50% thị phần của khách hàng này cho Bộ sách hướng dẫn sử dụng. 30% thị phần đặt ra cho hộp carton với 3 nhà cung cấp chính. Bảng doanh thu dưới đây cho thấy được sức hấp dẫn của khách hàng tiềm năng này như thế nào So sánh với doanh thu hiện tại của Yamagata thì doanh thu từ 50% thị phần sách hướng dẫn sử dụng cho Samsung Mobile và 30% thị phần cho hộp Carton có giá trị tương đương với doanh thu của tất cả các khách hàng hiện tại. Sự hấp dẫn và tiềm năng của khách hàng này là rất lớn, nhưng cũng đặt ra một thử thách mới cho Tập đoàn Yamagata và Yamagata Việt Nam về mặt năng lực sản xuất. Theo đó, với năng lực nhà máy hiện tại về in ấn chỉ đủ để cung cấp cho những khách hàng hiện tại bao gồm Canon Vietnam, Honda Vietnam, LG Electronic Vietnam, hoạt động xuất khẩu và một số khách hàng nhỏ khác. Như vậy, để hợp tác được với Samsung, Tổng công ty đã lên kế hoạch thành lập riêng một nhà máy in thứ 2 để cung cấp cho Samsung. Nhà máy này sẽ được đặt tại Tỉnh Bắc Ninh gần với nhà máy sản xuất Samsung Mobile để tiện cho việc hợp tác giữa 2 bên nhưng vẫn nằm dưới sự quản lý của Yamagata VN hiện tại. Dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, Tổng công ty đã đưa ra kế hoạch thành lập nhà máy với những phương tiện sản xuất đủ để đáp ứng được nhu cầu của Samsung hiện tại và sau này. Một kế hoạch với đầy đủ máy in, dàn máy công nghệ cao cấp sau in bao gồm máy gập, máy rỗ tự động, dây chuyền vào keo, dây chuyền đóng ghim đã được lập lên. Nhà máy sản xuất mới này bắt đầu được khởi công xây dựng từ tháng 5 năm 2009 và theo kế hoạch sẽ đi vào hoạt động từ tháng 2 năm 2010. Song song với việc xây dựng nhà máy, Yamagata Việt Nam còn gấp rút trong việc nhập toàn bộ dây chuyền máy móc nêu trên và đào tạo nguồn nhân lực sẵn sàng phục vụ cho hoạt động của Samsung sau này. Trong thời gian xây dựng nhà máy thứ 2, việc cung cấp cho giai đoạn chạy thử và sản lượng trong năm 2009 và 2 tháng đầu năm 2010 của Samsung sẽ do nhà máy hiện tại đảm nhiệm. Bên cạnh việc tính toán đầu tư cho lĩnh vực in, lĩnh vực vỏ hộp carton cũng được đánh giá rất cao và rất tiềm năng. Vào thời điểm Samsung Mobile xâm nhập thị trường Việt Nam, Yamagata đã có những bước chuẩn bị đáng kể cho lĩnh vực sản xuất hộp carton bằng việc hợp tác với đối tác là Prelude Vietnam Co., LTd. thành lập nhà máy sản xuất hộp carton. Nhưng với những nghiên cứu về Samsung, Tổng công ty đã quyết định đầu tư thêm dây chuyền máy móc để sẵn sàng cho việc cung cấp thêm cho Samsung. Một loạt nhưng máy móc thiết bị làm hộp đã được nhập thêm về để hoàn thiên quá trình sản xuất, thay vì phải hợp tác với một đối tác trong nước để cung cấp về làm sóng cho hộp carton. Như vậy, nhà máy sản xuất hộp hiện tại sẽ có đủ năng lực để cung cấp cho những khách hàng hiện tại như Canon, LG Electronic Việt Nam và trong thời gian tới là Samsung Mobile. Như vậy, đứng trước yêu cầu mới của thị trường đòi hỏi công ty phải có những bước chuẩn bị hợp lý thông qua những hoạt động nghiên cứu thị trường đi trước. Và dựa vào kết quả của hoạt động nghiên cứu thị trường, Yamagata đã có những bước phát triển mới và hợp lý trong việc quyết định đầu tư để sẵn sàng cung cấp cho nhưng khách hàng lớn nhất tại thị trường Việt Nam hiện tại. Với những đầu tư cho đến thời điểm hiện nay, Yamagata Việt Nam được biết đến là một trong những nhà cung cấp linh kiện in và hộp carton hàng đầu tại thị trường Việt Nam. 2.4.1 Chi phí cho đầu tư nghiên cứu thị trường Samsung Như phân tích ở trên, có thể thấy được tiềm năng của thị trường này là rất lớn. Doanh thu từ khách hàng này đối với công ty tương đương với doanh thu hiện tại. Như vậy trong giai đoạn nhà máy của Samsung chạy thử công ty có thể đáp ứng được nhu cầu với công suất nhà máy hiện tại song không thể đáp ứng lâu dài và cần thiết phải xây dựng nhà máy thứ 2 tại Việt Nam. Để thu được những kết quả như vậy đòi hỏi sự đầu tư hợp lý và có tính toán của công ty. Kết quả thu được thông qua việc đầu tư hợp lý và chi phí nghiên cứu thị trường cho Samsung được sử dụng bằng kinh phí của Tổng công ty và của cả Yamagata Việt Nam. Chi phí dành cho hoạt động nghiên cứu thị trường được bố trí cho các hoạt động sau: Tổ chức sắp xếp, thay đổi bộ máy nhân sự Đó chính là sắp xếp lại cơ cấu tổ chức nhân sự hướng tới khách hàng mới là Samsung để từng bước thay thế cho bộ máy lãnh đạo người Nhật Bản sẽ được điều chuyển sang các chi nhánh khác. Tổ chức nhân sự tham gia nghiên cứu thị trường Tổ chức nghiên cứu thị trường đối với Samsung thực hiện bởi các chuyên gia trong tập đoàn bao gồm cả Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc tập đoàn, các thành viên trong chi nhánh và các thành viên tại chi nhánh Yamagata Việt Nam. Chi phí cho nhân sự

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2162.doc
Tài liệu liên quan