Chuyên đề Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh trong Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lương thực – Thực phẩm Hà Nội

MỤC LỤC

Lời mở đầu 4

PHẦN I. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG CÔNG TY 6

I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG CÔNG TY 6

1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 6

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 6

1.2. Giới thiệu về công ty 7

2. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty 8

2.1. Lĩnh vực hoạt động 8

2.2. Năng lực sản xuất 8

3. Khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường xuất nhập khẩu 8

3.1. Tình hình xuất khẩu 9

3.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty 10

3.2.1. Tình hình chung 10

3.2.2. Một số thuận lợi 10

3.2.3. Những mặt hạn chế 12

II. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CÁC NĂM GẦN ĐÂY (TỪ NĂM 2002-2006) 15

1. Hoạt động đầu tư cho cơ sở vật chất 16

2. Hoạt động đầu tư cho nguồn nhân lực 17

3. Hoạt động đầu tư cho hàng hoa dự trữ 20

4. Hoạt động đầu tư vào nghiên cứu thị trường 22

5. Hoạt động đầu tư vào dịch vụ và sản phẩm 24

III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY 28

1.Đánh giá chung 28

2. Thuận lợi và khó khăn của công ty 32

2.1. Một số thuận lợi của công ty 32

2.2. Những mặt hạn chế của công ty 33

PHẦN II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM HÀ NỘI 35

I.CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM TIẾP THEO 35

1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 35

2. Mục tiêu chủ yếu của công ty trong thời gian tới 36

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG CÔNG TY 37

1. giải pháp chung 37

1.1. Tiếp tục tổ chức và hoàn thiện tốt việc lập kế hoạch 37

1.2. giải pháp về quản lý 38

1.3. Giải pháp triệt để các nguyên tắc hạch toán kinh doanh 39

1.4. Giải pháp đối với việc quản lý bảo dưỡng tài sản cố định 40

2. Tiếp tục đầu tư vào nguồn nhân lực 40

3. Đầu tư nâng cao hiệu quả Marketing nhằm phát triển thị trường 41

4. Đầu tư đa dạng hoá sản phẩm xuất nhập khẩu 43

5. Một số giải pháp về nguồn vốn 44

5.1. Về huy động vốn 44

5.2. Về sử dụng vốn 46

6. Đầu tư vào hàng tồn kho và quản lý hàng nhập kho 48

7. Một số giải pháp khác 49

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 51

1. Về phía công ty 51

2. Về phía Nhà nước 52

KẾT LUẬN 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

 

docx59 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1419 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh trong Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lương thực – Thực phẩm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, không còn là khách hàng chủ yếu và thường xuyên nữa. Để giải quyết những khó khăn trên, Công ty đã thực hiện công tác nghiên cứu thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài một cách cụ thể để từ đó có những phương án kinh doanh sao cho phù hợp với khả năng hiện tại của Công ty. Đối với khách hàng nội địa của Công ty, Công ty thường áp dụng phương pháp nghiên cứu thị trường bằng cách khảo sát trực tiếp. Bởi vì khoảng cách giữa khách hàng nội địa của Công ty mở rộng không tập trung ở một hoặc một vài đơn vị ngành nghề mà mở rộng quan hệ với nhiều Công ty khác như: Công ty Hỗ trợ và phát triển công nghệ, Công ty XNK thanh niên thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Thương mại Đà Nẵng . Đây là một ưu thế tạo đà cho Công ty phát triển trên thị trường quốc tế. Đối với việc nghiên cứu thị trường nước ngoài, Công ty thường áp dụng hai phương pháp: nghiên cứu tại bàn và khảo sát thực tế. Việc nghiên cứu tại bàn, Công ty thường thông qua nguồn thông tin chủ yếu là các tài liệu trữ từ những lần xuất nhập khẩu trước đó và các tài liệu có được từ hồ sơ chào hàng của nhà cung cấp truyền thống hoặc các nhà trung gian môi giới. Ngoài ra, đối với việc nhập khẩu các hàng hoá có tính chất phức tạp và đòi hỏi tiêu chuẩn kỹ thuật cao và có giá trị lớn thì Công ty thường áp dụng phương pháp nghiên cứu thị trường dưới hình thức khảo sát trực tiếp, bằng cách cử một vài càn bộ có nghiệp vụ chuyên ngành để đi sang thị trường của các nhà cung cấp. Tất cả các thông tin có được từ bước nghiên cứu thị trường được đơn vị tổng hợp lại, sơ bộ lựa chọn thị trường nhập khẩu và lập phương án kinh doanh. Đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường năm 2002 là 857 triệu VNĐ, năm 2003 là 1.142 triệu VNĐ, tăng 133,26% so với năm 2002. Năm 2004, đầu tư 1.574 triệu VNĐ, đến năm 2005 tổng đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường là 3.273 triệu VNĐ, tăng 207,94% so với năm 2004 do Công ty tập trung vào nghiên cứu thị trường nước ngoài, tăng thị phần từ thị trường bên ngoài nhằm tăng doanh thu cho Công ty. Năm 2006, Công ty tập trung vào nghiên cứu thị trường trong nước với tổng số vốn đầu tư là 5.534 triệu VNĐ, tăng 169,08% so với năm 2005, đây là điều kiện thuận lợi cho Công ty vì thị trường trong nước là một thị trường tiềm năng. Trong thời gian qua, việc nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu của Công ty chưa được đặt lên hàng đầu và chưa phát huy tốt, Công ty chủ yếu bị động trong việc ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hóa nên Công ty cần có một bộ phận chuyên về Marketing có trình độ, có đầu óc, khi việc nghiên cứu thị trường có khoa học thì Công ty có nhiều cơ hội để lựa chọn các nguồn hàng tốt nhất và mở rộng cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu của mình từ đó mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho Công ty. Hoạt động đầu tư vào dịch vụ và sản phẩm Tạo ra những hàng hoá, dịch vụ có chất lượng cao, thoả mãn yêu cầu của khách hàng là doanh nghiệp chọn cách phát triển theo chiều sâu và là phương án tiết kiệm nhất Sản phẩm có chất lượng cao sẽ giúp cho người mua thoả mãn nhu cầu một cách có hiệu quả nhất, qua đó giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín và lợi thế cạnh tranh về chất lượng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Mặt khác, nếu một sản phẩm không đạt chất lượng có thể gây phiền phức, thậm chí gây nguy hiểm cho người sử dụng, gây mất lòng tin với khách hàng, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư cho dịch vụ bao gồm các hoạt động đầu tư nghiệp vụ bảo đảm cho quá trình kinh doanh xuất, nhập khẩu hàng hoá đạt hiệu quả cao, bao gồm: Tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu các phương tiện, thiết bị, vật tư nông nghiệp; dịch vụ vận chuyển giao nhận hàng hoá và khai thác kho bãi, dịch vụ hàng hải và cung ứng tàu biển; Nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh và cung ứng hàng hoá . . . Hàng hoá và dịch vụ xuất nhập khẩu là vô cùng phong phú, nó được hình thành và phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau. Đối với Công ty, nhiều mặt hàng và loại hình dịch vụ còn rất mới mẻ, nhưng sau khi ra đời đã nhanh chóng phát huy tác dụng, bởi nó phù hợp với yêu cầu và xu hướng phát triển tất yếu của một nền kinh tế mở. Vấn đề ở đây là Công ty cần phải lựa chọn các mặt hàng và các loại hình dịch vụ phù hợp với những đặc điểm kinh doanh của Công ty, để đảm bảo đầu tư vừa an toàn vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao trong kinh doanh. Đẩy mạnh kinh doanh xuất, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ là biện pháp rất quan trọng để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Công ty XNK lương thực thực phẩm Hà Nội trực tiếp thực hiện công tác kinh doanh với các đối tác. Qua việc nghiên cứu thị trường, Công ty tập hợp nhu cầu khách hàng: Dựa trên kết quả của việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu giá cả, phân tích sự biến động của thị trường giá cả. Phòng Thương mại - Dịch vụ sau khi xem xét lại các đơn chào hàng của đơn vị đặt hàng, tiến hành nhận định nhu cầu về quy cách, chủng loại hàng hoá, thời gian nhận hàng để lập biểu đơn hàng. Theo quy định của Công ty, đơn hàng phải chứa đựng những nội dung chủ yếu sau: Tên hàng. Quy cách, phẩm chất. Mẫu mã chủng loại. Điều kiện giao hàng. Phương thức thanh toán. Điều kiện chào giá. Bao bì đóng gói. Các đơn chào hàng được kiểm tra lại và được trình lên giám đốc hoặc phó Giám đốc Công ty xem xét, phê duyệt. Khi trình duyệt đơn hàng, phòng Thương mại - Dịch vụ phải gửi kèm theo báo cáo phân tích lựa chọn những nhà cung cấp để gửi đơn hàng. Đơn hàng phải được gửi ít nhất tới ba nhà cung cấp. Năm 2002, Công ty đầu tư 1.053 triệu VNĐ cho chất lượng sản phẩm (các loại vật tư hàng hoá, lương thực, vật tư nông nghiệp và chất đốt trong nước, nông sản thực phẩm và vật liệu xây dựng dân dụng) và dịch vụ khách hàng (các dịch vụ vận chuyển giao nhận hàng hoá và khai thác kho bãi, dịch vụ cho thuê văn phòng), và năm 2003, dựa trên nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, Công ty đã đầu tư 1.587 triệu VNĐ, tăng 150,71% so với năm 2002. Năm 2004, tổng đầu tư là 1.982 triệu VNĐ, tăng 124,89% so với năm 2003. Đến năm 2005, nhu cầu về sản phẩm tăng (hàng tiêu dùng, hàng nông - lâm - thuỷ sản. sinh. Chế biến nông sản thực phẩm và sản xuất vật liệu xây dựng dân dụng . . .) cùng với tăng chất lượng dịch vụ cho khách hàng như: Tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu các phương tiện, hàng hoá, vật tư nông nghiệp; Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải, dịch vụ vận chuyển giao nhận hàng hoá và khai thác kho bãi, dịch vụ hàng hải; Nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh và cung ứng hàng hoá, . . . nên Công ty đã đầu tư 3.974 triệu VNĐ cho công tác này, tăng 200,5% so với năm 2004. Năm 2006, tổng đầu tư là 4.125 triệu VNĐ, tăng 103,8% so với năm 2005, tăng không đáng kể này là do hạn chế về sản phẩm, bị động trong khâu phát triển mặt hàng, không nâng cao chất lượng dịch vụ khi nhu cầu ngày một cao của khách hàng. Công ty còn đầu tư vào một số lĩnh vực và sản phẩm như: + Kinh doanh XNK: hàng tiêu dùng. + XNK hàng nông, lâm, thuỷ sản. + Tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu: phương tiện, thiết bị, vật tư nông nghiệp. + Kinh doanh các loại, lương thực, vật tư nông nghiệp. + Môi giới hàng hải, dịch vụ vận chuyển giao nhận hàng hoá và khai thác kho bãi, dịch vụ hàng hải và cung ứng tàu biển. + Chế biến nông sản thực phẩm và sản xuất vật liệu xây dựng dân dụng. + Nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh và cung ứng thực phẩm. Những lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh này tuy trước đây không được phát triển đồng đều và chỉ là những lĩnh vực mới tham khảo thị trường, nhưng sau một thời gian hoạt động có hiệu quả đồng thời công tác thị trường cho thấy những lĩnh vực này là lĩnh vực và sản phẩm tiềm năng thì Công ty đã tập trung đầu tư một cách hợp lý và có hiệu quả. Như vậy, hoạt động đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trong thời gian qua đã có bước tiến bộ, đặc biệt là hoạt động đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực và nghiên cứu thị trường, các hoạt động này đã có một mức đầu tư hợp lý và cần tiếp tục phát huy trong thời gian tới. Mức độ đầu tư vào các hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty đã từng bước hợp lý. Tuy nhiên, đầu tư cho dịch vụ và sản phẩm cần được quan tâm và có mức đầu tư tích cực hơn do hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là thương mại và dịch vụ. Do vậy, đây sẽ là một thế mạnh để Công ty có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. III. Đánh giá kết quả hoạt động đầu tư, khả năng cạnh tranh của Công ty 1. Đánh giá chung Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không, điều đó phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Qua đó, ta thấy lợi nhuận có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, lợi nhuận còn có vai trò quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, lợi ích của mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng gắn với lợi ích của Nhà nước, của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với Công ty XNK lương thực thực phẩm Hà Nội , lợi nhuận có vai trò quan trọng tác động đến việc mở rộng thị trường và tạo sự cạnh tranh với các đối thủ khác trong và ngoài nước. Bên cạnh đó nó giúp cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh XNK (2002 - 2006) của Công ty. (Đơn vị: Triệu VNĐ.) STT Các chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng doanh thu 51.158 136.704 197.592 427.169 652.698 2 Nhập khẩu 3.074 3.648 2.313 17.435 43.957 3 Xuất khẩu 48.084 133.056 195.279 409.334 608.741 4 Nộp ngân sách 251 563 720 54.126 109.213 5 Lợi nhuận gộp 1.462 3.586 4.856 9.975 16.117 6 Chi phí bán hàng - ql 2.415 3.418 4.699 9.403 13.165 7 Ln trước thuế -953 +168 +157 +572 +2.952 8 Tỉ trọng giữa LN & Đầu Tư 2,9% 2,6% 2,5% 2,3% 2,5% Nguồn: Phòng Thương mại - Dịch vụ. Quá trình phát triển tổng kim ngạch XNK của Công ty có thể được chia ra làm 3 giai đoạn: + Giai đoạn 1 (từ 1998 - 2002): Đây là giai đoạn cực kỳ khó khăn cho các doanh nghiệp XNK nói chung và Công ty XNK lương thực thực phẩm Hà Nội nói riêng, vì nước ta vừa chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ nên trong năm 2002 Công ty đã bị lỗ 953.000 triệu đồng. + Giai đoạn 2 (từ 2003 - 2005): Thông qua việc bổ sung các thị phần XNK cũ đã mất của Công ty bằng những mặt hàng mới như: hàng tiêu dùng, hàng công nghiệp ngoài nghành, hàng nông - lâm - thuỷ sản . . ., hoạt động XNK đã thoát khỏi sự suy thoái. Tổng kim nghạch XNK tăng dẫn tới tăng doanh thu, năm 2002 tổng doanh thu XNK là 51.158 triệu VNĐ thì năm 2003 đã tăng lên 136.704 triệu VNĐ (tăng 267,2%), năm 2004 đã tăng lên 197.592 triệu VNĐ (tăng 145% so với năm 2001). Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò lớn trong việc tăng tổng doanh thu, so với xuất khẩu thì hoạt động nhập khẩu của Công ty chiếm tỷ trọng quá nhỏ, chỉ chiếm sấp xỉ 1,7 % tổng doanh thu XNK. + Giai đoạn 3 (từ 2005 - 2006): Đây là giai đoạn phát triển đáng ghi nhận của Công ty. Năm 2005, Công ty được Tổng Công ty lương thực thực phẩm Miền Bắc giao nhiệm vụ cung ứng một lượng lương thực thực phẩm lớn cho miền bắc cho nên lợi nhuận thuần của năm là 572 triệu VNĐ. Sang năm 2006, Công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống kho nổi, bồn chứa để thực hiện tốt công tác nhập khẩu và dự trữ hàng tồn kho, xuất khẩu hàng nông sản và thuỷ sản, hàng may mặc . . ., vì vậy tổng doanh thu năm 2006 tăng lên 652.698 triệu VNĐ (tăng 152% so với năm 2003), lợi nhuận gộp tăng lên 16.117 triệu (tăng 161%), lợi nhuận thuần tăng lên 2.952 triệu (tăng 516% so với năm 2003). Qua bảng trên, ta có thể phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh doanh xã hội của hoạt động đầu tư của Công ty trong thời gian qua: * Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư: Wipv RRi = ——— Ivo Chỉ tiêu này phản ánh mức độ lợi nhuận thuần thu được tính trên một đơn vị vốn đầu tư. Bảng tính tỷ suất sinh lời vốn đầu tư tại Công ty Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Lợi nhuận (tr.VNĐ) 1.462 3.586 4.856 9.975 16.117 Vốn đầu tư (tr.VNĐ) 5.250 6.361 8.961 15.006 22.213 Tỷ suất sinh lời 0.278 0.564 0.542 0.665 0.726 Qua bảng, ta thấy tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư của Công ty khá cao, trung bình trong thời kỳ 2002-2006 mỗi đồng vốn đầu tư bỏ ra đem lại lợi nhuận là 0.5 đồng, trong đó tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư năm 2002 là thấp nhất (0.278), điều đó cho thấy năm 2002 Công ty sử dụng vốn kém hiệu quả nhất. Năm 2003, lượng vốn đầu tư cao hơn năm 2002 do Công ty làm ăn hiệu quả (do tác động của các điều kiện khách quan và chủ quan), lợi nhuận đạt được là 3.586 tr.VNĐ nên tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư cao hơn rất nhiều so với năm 2002. Năm 2004, 2005, 2006, tỷ suất sinh lời lại trở lên ổn định hơn, tuy nhiên cũng đã vượt mức của năm 2000 rất nhiều. * Hiệu quả sử dụng lao động: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty được thể hiện qua chỉ tiêu mức sinh lời bình quân 1 lao động, được thể hiện qua bảng sau: Bảng tính hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Lợi nhuận (tr.VNĐ) 3.586 4.856 9.975 16.117 Số lao động (người) 134 146 166 183 Mức sinh lời bình quân 1 lao động (tr.VNĐ/người) 26,761 33,260 60,090 88,071 Qua bảng, ta thấy mức sinh lời bình quân 1 lao động tăng lên liên tục và nhanh (chỉ trừ năm 2004, do một số yếu tố tác động làm cho doanh tăng chậm đến mức sinh lời bình quân 1 lao động cũng tăng chậm). Điều đó phản ánh bộ máy quản lý của Công ty hoạt động rất hiệu quả, số lao động có xu hướng giảm tăng qua các năm nhưng lợi nhuận của Công ty cũng tăng theo qua các năm do đội ngũ cán bộ ngày càng có trình độ cao. Có được điều đó là do Công ty luôn có sự cải tổ trong cơ cấu lao động theo hướng có hiệu quả, mọi người được làm việc theo đúng chuyên môn và sở trường của mình dẫn đến hiệu quả làm việc của họ rất cao. Trong thời gian tới, Công ty nên phát huy ưu thế này để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường không chỉ trong nước mà còn ở cả thị trường quốc tế. 2. Thuận lợi và khó khăn của công ty 2.1. Một số thuận lợi của Công ty Cùng với sự phát triển lớn mạnh của Tổng Công ty lương thực thực phẩm Miền Bắc trong những năm qua, hoạt động đầu tư của Công ty ngày càng được chú trọng, và đã đem lại hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở bám sát tình hình thị trường, mở rộng cơ sở, phát huy lợi thế so sánh về tiềm năng kho bãi, về đội ngũ cán bộ, về uy tín và các mối quan hệ bạn hàng trong lĩnh vực kinh doanh XNK nên mặc dù gặp nhiều trở ngại về vốn, về tỷ giá ngoại tệ nhưng việc kinh doanh về XNK hàng lương thực, hàng tiêu dùng hiện nay đã có những bước tiến bộ đáng kể. Bên cạnh các mặt hàng truyền thống như gạo . . ., Công ty còn đẩy mạnh kinh doanh nhiều mặt hàng khác với số lượng lớn như: kinh doanh XNK hàng tiêu dùng, hàng nông, lâm, thuỷ sản; kinh doanh các loại vật tư hàng hoá, lương thực, vật tư nông nghiệp và chất đốt trong nước; chế biến nông sản thực phẩm và sản xuất vật liệu dân dụng; nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh và cung ứng nhiên liệu cho các đơn vị trong và ngoài Tổng Công ty. Trên cơ sở nắm bắt được nhu cầu của phía nước ngoài, Công ty cũng đã có những tích cực trong việc xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh sang nước bạn và hoạt động xuất khẩu đã mang lại lợi nhuận đáng kể cho Công ty. Nhờ việc đầu tư kịp thời vào hệ thống kho bãi và máy móc thiết bị nên trong những năm qua Công ty đã đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của mình. Dịch vụ tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu: phương tiện, thiết bị, vật tư nông nghiệp, hàng hoá XNK: trong những năm qua nhằm phát huy năng lực của đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất hiện có thì ngoài việc tiếp nhận và vận chuyển hàng trăm tấn hàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh chung.Công ty đã đồng ý để Xí nghiệp triển khai hoạt động khai thác thuê hải quan, tiếp nhận vận chuyển hàng hoá nhập khẩu cho một số đơn vị kinh doanh khác với khối lượng hàng hoá hàng trăm nghìn tấn, nhờ đó đã làm tăng doanh thu mỗi năm của toàn bộ Xí nghiệp góp phần giải quyết việc làm và tăng nguồn thu cho Công ty. Qua những thành tựu mà Công ty đã đạt được dựa trên những thuận lợi của mình, có thể thấy việc đầu tư của Công ty là hoàn toàn hợp lý, thể hiện hướng đi đúng đắn của Công ty, phù hợp với xu thế phát triển chung, đáp ứng nhu cầu phát triển đi lên, công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. 2.2. Những mặt hạn chế của công ty Hoạt động nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước của Công ty, đầu tư chưa được thích đáng làm cho thị trường nhập khẩu của Công ty dù rất rộng nhưng kim ngạch tập trung vào một số thị trường nhất định, do đó khi có sự bất ổn kinh tế xảy ra ở các thị trường này sẽ rất khó khăn cho Công ty trong việc thực hiện các kế hoạch kinh doanh của mình. Còn thị trường trong nước, việc tìm hiểu nhu cầu nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nước rất yếu kém, thường là các doanh nghiệp tự tìm đến để ký kết các hợp đồng nhập khẩu uỷ thác hay hợp đồng tiêu thụ lô hàng hoá . . . với Công ty. Do vậy chưa tận dụng được các lợi thế về nhân lực cũng như về vốn của Công ty. Đầu tư, xem xét thị trường vận tải chưa thoả đáng, do vậy Công ty thường thực hiện các hợp đồng theo các điều kiện mà trên các chặng vận tải chính là do các đối tác đảm nhiệm, điều đó làm cho giá hàng nhập khẩu tăng, giá xuất khẩu thì giảm hạn chế đến khả năng cạnh tranh của đơn vị. Đầu tư xây dựng cơ bản và máy móc thiết bị diễn ra hết sức chậm chạp, với khối lượng nguồn vốn đầu tư khá mỏng mà tập trung chủ yếu là xây dựng các kho, ít chú ý tới việc nghiên cứu và cải tiến công nghệ nên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt trong giai đoạn hiện nay. Khả năng tiếp nhận thông tin phản hồi trên thị trường còn kém, quá trình quản lý hàng dự trữ có nhiều thiếu sót, tính kỷ luật và tinh thần trách nhiệm của lực lượng kỹ thuật chưa đáp ứng được với nhu cầu mở rộng kinh doanh của Công ty, trình độ của cán bộ Công ty còn hạn chế, chưa có tầm nhìn xa, chỉ bó hẹp trong trách nhiệm được giao. Ngoài những mặt thuận lợi mà Công ty có được, để có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường thì Công ty cần phải có một số giải pháp tích cực nhằm khắc phục những hạn chế của Công ty, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty ở thị trường trong nước và trên thị trường thế giới. Phần 2: Một số giải pháp đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong công ty XNK LTTP Hà Nội. I. Chiến lược phát triển của công ty những năm tiếp theo 1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới Từ thực tế của hoạt động kinh doanh XNK trong thời gian vừa qua và nắm bắt xu thế của nền kinh tế đất nước và khu vực, một xu thế mở, tự do hoá mậu dịch và cạnh tranh gay gắt cùng những dự toán về tình hình kinh doanh trong thời gian tới, Công ty XNK vật tư đường biển đã đặt cho mình một hướng đi mới trong tương lai. Hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới là mở rộng hơn nữa lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng kinh doanh XNK, đặc biệt là tiếp tục thúc đẩy mạnh công tác xuất khẩu và kinh doanh cung ứng hàng thực phẩm, trọng tâm là công tác cung ứng tiêu thụ sản phẩm gạo ở thị trường trong nước, và xuất khẩu ra nước ngoài. Tiếp tục công tác nghiên cứu thị trường nhằm tìm kiếm những thị trường mới, cơ hội và thách thức mới bên ngoài, dựa vào những thành quả đã đạt được trong những năm qua tiếp tục khai thác thêm những nguồn lợi có thể đạt được trong công tác giao nhận hàng hoá, đẩy mạnh hơn nữa mối quan hệ với các bước trong quá trình nhập khẩu của Công ty từ đó giảm bớt những rủi ro và tranh chấp đối với bạn hàng từ đó giảm thiểu những chi phí không đáng có trong quá trình nhập khẩu. Bên cạnh đó, Công ty đặt ra những mục tiêu cao hơn trong công tác XNK trong thời gian tới như sau: Các chỉ tiêu cho năm 2007: Giá trị kim ngạch XNK : 82.670.000 USD Trong đó: Xuất khẩu : 28.440.000 USD Nhập khẩu : 54.230.000 USD - Doanh số bán ra : 700.000 triệu đồng - Lãi gộp : 19.000 triệu đồng - Nộp ngân sách : 145.000 triệu đồng trong đó : Thuế VAT : 79.000 triệu đồng Thuế XNK : 66.000 triệu đồng 2. Mục tiêu chủ yếu của Công ty trong thời gian tới: Chấn chỉnh lại công tác quản lý để tập trung đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý, công tác kinh doanh XNK, công tác thị trường, nhằm phục vụ cho các nhu cầu của các đơn vị trong ngành. Triệt để khai thác các nguồn hàng kinh doanh nội địa nhằm tìm đầu vào cho các đơn đặt hàng ở nước ngoài. Chấn chỉnh và phát triển các dịch vụ cho thuê văn phòng, kho bãi nhằm thu thêm lợi nhuận từ công tác dịch vụ của công ty. Mặt khác, Công ty có thể tận dụng lợi ích sẵn có của mình về dịch vụ để bao tiêu trọn gói cho những lô hàng xuất khẩu sang các nước láng giềng hay các nước trong khu vực mà Công ty có lợi thế về điều kiện địa lý, để có thể có được lợi nhuận cao hơn trong hoạt động XNK. Mục tiêu tăng kim ngạch XNK năm 2007 đến 82.670.000 USD, tăng 15% so với kim ngạch XNK năm 2006. Ngoài các mặt hàng XNK, Công ty sẽ tập trung đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường để tìm kiếm thêm nguồn hàng và nơi tiêu thụ để mởi rộng hơn nữa ngành hàng kinh doanh nhằm tăng doanh thu cho Công ty và tăng lợi ích cho xã hội. Công ty xây dựng kế hoạch thực hiện doanh số bán ra trong năm là 700.000 triệu đồng, tăng 120% so với doanh số bán ra Công ty ước thực hiện năm 2006, lãi gộp Công ty phấn đấu thực hiện là 19.000 triệu đồng, lãi gộp chiếm tỷ trọng 2,7% so với doanh số bán ra và nộp ngân sách là 145.000 triệu đồng. Qua đây, cũng có thể thấy được quyết tâm của toàn Công ty trong thời gian tới là tìm cách gia tăng lợi nhuận, đem lại hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh XNK, tăng khả năng đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh đã đem lại 92% tổng doanh thu của toàn Công ty. II. Một số giải pháp đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong công ty Giải pháp chung Tiếp tục tổ chức và hoàn thiện tốt việc lập kế hoạch Một trong những nguyên nhân dẫn đến doanh thu của công ty tăng lên đáng đáng kể là do cơ cấu đầu tư hợp lý. Công ty đã thực hiện tốt việc lập kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch về thị trường cũng nhu kế hoạch sản xuất kinh doanh trong những năm qua. Song việc triển khai kế hoạch còn bị coi nhẹ,bản kế hoạch vẫn chỉ là một công trình nghiên cứu, đặc biệt là công ty chưa có kế hoạch phát triển trong dài hạn, chỉ dừng lại ở kế hoạch năm. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ kế hoạch còn quá mỏng so với nhu cầu phát triển của công ty hiện nay. Để khắc phục tình trạng đó công ty cần; Cần xây dựng kế hoạch phát triển trung và dài hạn cho công ty, từ đó có kế hoạch cụ thể cho phù hợp với từng năm. Vì mục tiêu phát triển lâu dài. Hoàn thiện kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng năm, đi sát với điều kiện thực tế của công ty, từ đó có những kế hoạch khác về huy động nguồn vốn, phân bổ nguồn vốn... Cần có kế hoạch cụ thể về đầu tư xây dựng cơ bản và máy móc thiết bị, tránh tình trạng thiếu gì thì mua, nó chỉ phản ánh được nhu cầu trước mắt mà thôi. Nhất là trong điều kiện công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực hiện nay và khả năng tài chính là có hạn. Cần có kế hoạch chiến lược thị trường cụ thể, cũng nhu sản phẩm chủ uếy của công ty ở thị trường đó để có kế hoạch đầu tư phù hợp. Giải pháp về quản lý Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty, hiện nay bộ máy quản lý của công ty đã có sự điều chinh phù hợp hơn so với trước năm 2005, nhưng nó vẫn tồn tại một số hạn chế, vấn còn sự chồng chéo trong quản lý, quy định nhiệm vụ chưa rõ ràng giữa các phòng ban, còn thiếu các phòng ban chức năng khác, do vậy sự gắn kết công việc giữa các phòng ban chưa hiệu quả. Do vậy cần có những quy định cụ thể nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban gắn với trách nhiệm và quyền lợi cụ thể. Bổ sung các phòng ban chức năng cần thiết khác. Tiếp tục duy trì tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO9001:2000 đang thực hiện, từng bước áp dụng cho toàn bộ các khâu trong quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp, phương pháp và quy định hành chính, kinh tế, kỹ thuật, tổ chức... dựa trên những thành tựu khoa học, kỹ thuật nhằm sử dụng tối ưu các tiềm năng trong doanh nghiệp để đảm bảo duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng ( sản xuất, tiêu thụ và tiêu dùng) nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội với chi phí thấp nhất. Còn quản lý chất lượng toàn diện là cách tổ chức quản lý của một tổ chức tập trung vào chất lượng thông qua việc động viên để thu hút mọi thành viên tham gia tích cực vào quản lý chất lượng ở mọi cấp, mọi khâu trong hoạt động kinh doanh nhằm đạt được kết quả cao nhất. Quản lý chất lượng toàn diện lấy con người làm trung tâm. con người là nhân tố cơ bản, có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản phẩm. Mọi thành viên trong doanh nghiệp từ giám đốc, các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đến người lao động đều có vai trò và trách nhiệm về chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, ý thức tự giác, lòng nhiệt tình và khả năng trang bị kiến thức, phương tiện quản lý chất lượng. Do đó, có thể coi quản lý chất lượng toàn diện là việc biến quản lý chất lượng thành quá trình tự quản của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Vì vậy, để thực hiện được quản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxDT9.docx
Tài liệu liên quan