Chuyên đề Đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của tổng công ty rau quả nông sản Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả ở Tổng công ty rau quả nông sản Việt Nam 3

1.1. Tổng quan về Tổng công ty( TCT) rau quả- nông sản Việt Nam . 3

1.1.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT. 3

1.1.2. Hệ thống tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong TCT. 6

1.1.2.1 Văn phòng 7

1.1.2.2 Phòng tổ chức cán bộ. 7

1.1.2.3. Phòng kế hoạch tổng hợp. 8

1.1.2.4. Phòng kỹ thuật. 10

1.1.2.5. Phòng kế toán tài chính. 11

1.1.2.6. Phòng tư vấn đầu tư phát triển 12

1.1.2.7. Phòng xúc tiến thương mại. 12

1.1.2.8. Trung tâm KCS 13

1.1.2.9. Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. 13

1.2. Tình hình đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của TCT. 13

1.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của TCT. 13

1.2.1.1. Tình hình sản xuất rau quả hiện nay trong nước và trên thế giới 14

1.2.1.2. Tình hình tiêu thụ rau quả chế biến hiện nay trên thị trường trong và ngoài nước. 15

1.2.2. Đặc điểm đầu tư công nghiệp chế biến rau quả. 16

1.2.3. Nội dung đầu tư vào công nghiệp chế biến rau quả. 18

1.2.4. Khái quát về hoạt động đầu tư phát triển của TCT. 19

1.2.5. Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển công nghiệp chế biến. 21

1.2.6. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư. 23

1.2.7. Các lĩnh vực đầu tư. 27

1.2.7.1. Đầu tư sản xuất nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau quả. 27

1.2.7.2. Xây dựng nhà máy. 31

1.2.7.3. Đầu tư vào công nghệ máy móc thiết bị . 32

1.2.7.4. Đầu tư vào nguồn nhân lực. 34

1.2.7.5. Đầu tư vào hoạt động xúc tiến thương mại. 37

1.3. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của TCT. 39

1.3.1. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư phát triển của công nghiệp chế biến rau quả của TCT rau quả nông sản Việt Nam. 39

1.3.1.1. Những kết quả đạt được: 42

1.3.1.2. Những tồn tại trong hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả.: 45

1.3.2. Đánh giá những tác động của ngành công nghiệp chế biến 48

1.3.2.1. Đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác của toàn TCT 48

1.3.2.2. Đối với nền kinh tế: 50

Chương 2: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của Tổng công ty rau quả nông sản Việt Nam. 52

2.1. Những cơ hội, thách thức đối với hoạt dộng đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của TCT trong thời gian tới. 52

2.1.1. Những cơ hội 52

2.1.2. Những thách thức 52

2.2. Định hướng phát triển của TCT thời gian tới. 53

2.2.1. Định hướng chiến lược 53

2.2.1.1. Công nghệ. 54

2.2.1.2. Chế biến. 54

2.2.1.3. Thị trường. 55

2.2.1.4. Đầu tư và tín dụng. 55

2.2.1.5. Đào tạo cán bộ và huấn luyện kỹ thuật. 55

2.2.2. Định hướng đầu tư. 56

Hạng mục 57

2.2.3. Mục tiêu đầu tư của TCT để phát triển ngành công nghiệp chế biến rau quả . 58

2.2.3.1. Căn cứ để xác định mục tiêu. 58

2.2.3.2. Mục tiêu phát triển 58

2.2.3.3. Mục tiêu đầu tư. 60

 

2.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của TCT rau quả Rau quả- nông sản Việt Nam. 65

2.3.1. Giải pháp về nguyên liệu. 65

2.3.1.1. Giải pháp quy hoạch vùng nguyên liệu 65

2.3.1.2. Giải pháp đầu tư giống. 65

2.3.2. Giải pháp đầu tư cho khoa học kỹ thuật 66

2.3.3. Giải pháp về vốn. 67

2.3.3.1. Các nhóm giải pháp về tạo vốn. 67

2.3.3.2. Nhóm giải pháp về quản lý và sử dụng vốn. 69

2.3.4. Giải pháp về con người. 70

2.3.4.1. Đối với công tác tuyển dụng lao động. 70

2.3.4.2. Đối với công tác đào tạo. 70

2.3.5. Giải pháp về công nghệ và máy móc thiết bị phục vụ công nghiệp chế biến. 71

2.3.6. Giải pháp về thị trường. 73

2.3.6.1. Dự báo nhu cầu thị trường trong những năm tiếp theo. 73

2.3.6.2. Giải pháp để đáp ứng nhu cầu thị trường trên. 74

KẾT LUẬN 75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77

 

 

docx82 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2643 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của tổng công ty rau quả nông sản Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tăng liên hoàn % - 44,53 -77,86 17,08 Tốc độ tăng định gốc % - 44,53 -68 -62,53 -28,67 ( Nguồn: Phòng tư vấn đầu tư ) Qua bảng số liệu ta thấy vốn đầu tư cho việc xây dựng các nhà máy của TCT bình quân mỗi năm là 2.943,75 triệu đồng. Nhìn chung xu hướng đầu tư xây dựng các nhà máy của TCT là giảm. Nếu theo tốc độ tăng liên hoàn thì năm 2004 vốn đầu tư dành cho xây dựng nhà máy tăng 44,53% so với năm 2003, năm 2005 vốn đầu tư dành cho xây dựng nhà máy giảm 77,86% so với năm 2004, năm 2006 vốn đầu tư dành cho xây dựng nhà máy tăng 17,08%. Nếu xét theo tốc độ tăng định gốc thì chỉ riêng năm 2004 là có tốc độ tăng định gốc ( so với năm 2003) là dương là 44,53%, năm 2005 vốn đầu tư cho xây dựng nhà máy giảm 68%, năm 2006 giảm 28,67%. Vốn đầu tư dành cho xây dựng nhà máy có xu hướng giảm không có nghĩa là việc đầu tư cho công nghiệp chế biến rau quả có xu hướng giảm mà là do TCT tập trung nhiều hơn vào việc đầu tư cho công nghệ thiết bị (ở phần sau chúng ta sẽ thấy rõ hơn điều này). 1.2.7.3. Đầu tư vào công nghệ máy móc thiết bị . Để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng rau quả chế biến, hàng năm TCT đã đầu tư rất nhiều vào việc xây dựng các qui trình công nghệ cao cho chế biến và đa dạng hoá sản phẩm, phát triển nhiều mặt hàng mới nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và thị trường thế giới. TCT đã nhập khẩu các dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất sản phẩm với công nghệ cao từ các nước phát triển như: dây chuyền thiết bị chế biến nước dứa cô đặc, dây chuyền thiết bị lạnh đông nhanh rau quả IQF… Tình hình đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị của TCT trong những năm qua như sau: Bảng 1.7: Vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị Năm Đơn vị 2003 2004 2005 2006 Bình quân Vốn đầu tư cho công nghệ máy móc, thiết bị Triệu Đ 4.314 3.504 2.250 11.475 5.385,75 Tốc độ tăng liên hoàn % - -18,78 -35,79 410 Tốc độ tăng định gốc % - -18,78 -48,84 165,99 32,79 ( Nguồn: Phòng tư vấn đầu tư ) Qua bảng vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị ta thấy, hàng năm TCT dành một số vốn rất lớn cho việc đầu tư vào công nghệ máy móc thiết bị cho công nghiệp chế biến rau quả của TCT. Nguyên nhân là do thị trường tiêu thụ rau quả chế biến ngày càng đựơc mở rộng, nhu cầu của con người về thực phẩm chế biến ngày càng tăng cao cả về số lượng và chất lượng. Nước ta có tiềm năng về sản xuất nông nghiệp nhưng trước đòi hỏi cao của thị trường trong và ngoài nước như vậy chúng ta không thể duy trì mãi việc sản xuất nông nghiệp đơn thuần mà cần có giải pháp phù hợp hơn đối với sự phát triển của thời đại, đầu tư cho công nghiệp chế biến rau quả là một giải pháp đúng hướng tuy nhiên công nghệ máy móc thiết bị của nước ta còn quá lạc hậu so với thế giới. Vì vậy để tận dụng triệt để nguồn nguyên liệu dồi dào trong nước TCT cần có những biện pháp nhập khẩu công nghệ máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại của nước ngoài. - Từ bảng số liệu ta thấy bình quân vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị của TCT trung bình hàng năm của TCT là 5.385,75 triệu đồng. Năm 2004 vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị của TCT giảm xuống chỉ còn 3.504 triệu đồng ( giảm 18,78% so với năm 2004 ). Trong năm này TCT đầu tư 3 dự án : dây chuyền IQF nhà máy đồ hộp Duy Hải Công ty XNK Rau quả III, dây chuyền sản xuất hộp sắt Công ty Luveco, dự án nâng cấp cải tạo trại giống rau Thường Tín- Hà Tây- Công ty giống Rau quả. Năm 2005, vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị của TCT giảm xuống chỉ còn 2.250 triệu đồng ( giảm 35,79% so với năm 2004). Trong năm này TCT đã đầu tư 2 dự án: đầu tư thiết bị cho dự án Nhà máy chiên chân không Hưng Yên thuộc Công ty vận tải & Đại lý vận tải , thiết bị cho dự án nâng cấp cải tạo trụ sở 58 Lý Thái Tổ- Hà Nội thành khách sạn. Năm 2006, vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị của TCT tăng mạnh đến 11.475 triệu đồng ( tăng 410% so với năm 2005). Nguyên nhân là do trong năm này TCT đầu tư vào rất nhiều dự án. Trong đó có 2 dự án lớn là: Công ty cổ phần In & Bao bì Mỹ Châu đã đầu tư trên 450.000 USD mua máy móc thiết bị (hệ thống xử lý nước thải, máy hàn thân lon bán tự động, máy quấn màng căng palet), Công ty liên doanh Luveco đã đầu tư trên 350.000 USD lắp đặt dây chuyền sản xuất nắp lọ thuỷ tinh công suất 50.000 nắp/ ngày, hệ thống thanh trùng liên tục, máy rót lọ thuỷ tinh tự động, máy dán nhãn tự động. Ngoài ra các công ty khác cũng đầu tư vào máy móc thiết bị như: Công ty CP TPXK Bắc Giang đã đầu tư hệ thống lọc nước, hệ thống thanh trùng ống,máy dò kim loại. Công ty CP Rau quả Thanh Hoá đầu tư dây chuyền sản xuất dưa chuột lọ thuỷ tinh. Công ty CP XNK Rau quả đầu tư hệ thống xử lý nước thải. Công ty CP Vật tư & xuất nhập khẩu đầu tư dây chuyền sản xuất bao bì carton sóng. Công ty CP Vinalimex HCM đầu tư nhà đóng gói, nhà văn phòng tại nhà máy Sacafa; xây dựng nhà kho và sân phơi tại nhà máy Chi nhánh Daknong. Công ty CP Vian đầu tư trạm biến áp 630 KVA… 1.2.7.4. Đầu tư vào nguồn nhân lực. Nếu như tài sản cố định là nhân tố quan trọng quyết đinh năng lực sản xuất của doanh nghiệp thì nguồn nhân lực là nhân tố quyết định việc vận hành quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã có nhà xưởng, có máy móc thiết bị hiện đại, có nguyên vật liệu đầy đủ cho sản xuất mà không có người lao động thì quá trình sản xuất cũng không thể diễn ra được. Tóm lại, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, người lao động là yếu tố quan trọng, quyết định sự phát huy đồng bộ và có hiệu quả của các yếu tố khác. Vì vậy trong chiến lược phát triển, các doanh nghiệp không thể không chú trọng đến vấn đề đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Với đặc thù của mỗi công ty khác nhau thì yêu cầu về trình độ lao động phải khác nhau. Trong 15 năm qua, TCT và hầu hết các đơn vị thành viên đã trải qua 3 thế hệ lãnh đạo, trong diền Bộ và TCT quản lý đã có 336 cán bộ được bổ nhiệm, trong đó: Tổng giám đốc: 3; Phó Tổng giám đốc: 10; Giám đốc đơn vị thành viên: 70; Phó giám đốc đơn vị thành viên: 109; trưởng phó phòng TCT: 80; kế toán trưởng TCT:3, kế toán trưởng đơn vị thành viên: 44 Do có quy hoạch và đào tạo, từ năm 1999 đến nay 100% cán bộ được bổ nhiệm có trình độ đại học trở lên. Về phần lao động, từng công ty, nhà máy phải tự tuyển lao động cho hoạt động của công ty nhà máy mình. Ví dụ dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn Bá Thước- Thanh Hoá: Yêu cầu về nhân sự: Tổng số cán bộ, công nhân là 77 người. Trong đó: - Giám đốc nhà máy: 01 - Phó giám đốc: 02 - Cán bộ kỹ thuật : 03 - Cán bộ tài chính kế toán, thủ quỹ: 03 - Nhân viên vật tư, nguyên liệu, giao nhận hàng hoá : 03 - Nhân viên phục vụ, bảo vệ: 05 - Công nhân trực tiếp sản xuất ( 3ca) : 60 ( 60 người là công nhân làm theo hợp đồng thời vụ) Tổng cộng :77 người Cán bộ quản lý, kỹ thuật sẽ sắp xếp, bố trí từ số cán bộ hiện có của Công ty. Công nhân trực tiếp sản xuất sẽ được tuyển dụng tại địa phương và hợp đồng thời vụ. Trong 15 năm, TCT đã tổ chức bồi dưỡng đào tạo cho 499 lượt cán bộ trong đó có 202 lượt cán bộ quản lý và 297 lượt cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ. Ngoài ra các đơn vị thành viên còn tự tổ chức đào tạo hàng ngàn lượt cán bộ và lao động để phục vụ kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Với những chính sách về lao động như vậy, đội ngũ cán bộ và lao động của TCT ngày càng được hoàn thiện, đời sống của đội ngũ cán bộ và lao động của TCT ngày được nâng cao. Điều này ta có thể thấy rõ qua bảng thu nhập trung bình của người lao động trong những năm qua. Bảng 1.8: Thu nhập bình quân của người lao động của TCT . Đơn vị: triệu đồng Năm 2004 2005 2006 TCT 1,035 1,170 1,4 Công ty nhà nước 0,935 0,920 1,23 Công ty cổ phần 1,458 1,420 1,94 Công ty liên doanh 1,52 1,50 1,63 ( Nguồn: Phòng tư vấn đầu tư ) Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên của TCT và các công ty trực thuộc nhìn chung ngày càng có xu hướng tăng. Duy chỉ có năm 2005 thu nhập bình quân đầu nguời của các công ty trực thuộc TCT có giảm chút ít so với năm 2004 nhưng trong TCT thì thu nhập bình quân đầu người vẫn tăng. Đến năm 2006, thu nhập bình quân đầu người của toàn TCT và của các công ty trực thuộc TCT tăng mạnh ( thu nhập bình quân đầu người của TCT là 1,4 triệu đồng, của công ty nhà nước là 1,23 triệu đồng, của công ty cổ phần là 1,94 triệu đồng, của công ty liên doanh là 1,63 triệu đồng). Mười lăm năm qua, song song với hoạt động sản xuất kinh doanh, cùng với nhiều biện pháp khác, công tác tổ chức cán bộ đã kịp thời chuyển hướng tổ chức lại các đơn vị, giảm đầu mối, giảm mạnh bộ máy quản lý gián tiếp, gấp rút đào tạo cán bộ, kiện toàn và đổi mới hầu hết đội ngũ lãnh đạo các đơn vị, tổ chức lại lực lượng lao động, góp phần ổn định và đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT từng bước phát triển. Tuy nhiên, chúng ta còn khuyết điểm là chưa làm tốt công tác quy hoạch đào tạo cán bộ. Vì vậy, nhiều nơi chúng ta còn bị động, lúng túng do thiếu nguồn khi phải bổ sung, thay thế, có trường hợp phải bổ nhiệm khi cán bộ chưa đủ tiêu chuẩn. 1.2.7.5. Đầu tư vào hoạt động xúc tiến thương mại. Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không muốn gắn kinh doanh của mình với thị trường vì trong cơ chế thị trường chỉ có như vậy mới hy vọng tồn tại và phát triển được. Thật vậy, một doanh nghiệp có thể cho rằng cứ tập trung mọi cố gắng của mình để sản xuất ra thật nhiều sản phẩm, để làm ra những sản phẩm cực kỳ hoàn mĩ với chất lượng cao là chắc chắn sẽ thu được nhiều tiền từ người tiêu dùng. Điều đó trên thực tế chẳng có gì là đảm bảo bởi vì đằng sau phương châm hành động còn ẩn náu hai trở ngại lớn, hai câu hỏi lớn mà nếu không giải đáp được nó thì mọi cố gắng của doanh nghiệp cũng chỉ là con số không. Một là, liệu thị trường có cần hết số sản phẩm doanh nghiệp tạo ra hay không. Hai là, liệu cái giá mà doanh nghiệp định bán, người tiêu dùng có đủ tiền để mua hay không. TCT Rau quả và nông sản Việt Nam cũng như bất kỳ các TCT và các doanh nghiệp khác hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Kết quả sản xuất kinh doanh của TCT phụ thuộc rất lớn vào hoạt động đầu tư xúc tiến thương mại. Hàng năm TCT dành số vốn tương đối lớn vào hoạt động đầu tư xúc tiến thương mại. Điều này được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 1.9: Vốn đầu tư cho hoạt động xúc tiến thương mại Năm Đơn vị 2003 2004 2005 2006 Bình quân Vốn đầu tư cho hoạt động xúc tiến thương mại Triệu Đ 1.232 1.596 2.777 3.045 2.472,67 Tốc độ tăng năm sau so với năm trước % - 29,55 74 9,65 37,73 ( Nguồn: Phòng tư vấn đầu tư ) Từ bảng số liệu ta thấy, trung bình hàng năm TCT dành ra một số vốn khá lớn đầu tư cho hoạt động xúc tiến thương mại ( 2.472,67 triệu đồng). Con số này tăng dần theo từng năm. Bình quân vốn đầu tư cho hoạt động xúc tiến thương mại tăng 37,73% năm sau so với năm trước. Năm 2004 tăng 29,55% so với năm 2003; năm 2005 tăng 74% so với năm 2004; năm 2006 tăng 9,65% so với năm 2005. Trong năm qua TCT đã phối hợp với các đơn vị tổ chức thực hiện chương trình tham gia hội chợ và khảo sát nước ngoài trong chương trình xúc tiến thương mại Ngành Rau quả năm 2006: Tham gia hội chợ thực phẩm quốc tế Moscow Nga và khảo sát thị trường Belarus 9/2006, khảo sát thị trường Anh và Pháp 11/2006. Kết quả: Đã tiếp xúc , trao đổi với các đối tác và đạt được một số thoả thuận về hợp tác liên doanh sản xuất, thương mại trong thời gian tới. Đã ký kết một hợp đồng xuất khẩu nước dứa cô đặc và một số đơn đặt hàng, nông sản các loại. Qua khảo sát, đã tìm hiểu kỹ hơn về nhu cầu hiện tại cũng như xu hướng của 4 thị trường, vấn đề vệ sinh an toàn và chất lượng sản phẩm. Do những diễn biến thị trường trong và ngoài nước không thuận lợi, một số doanh nghiệp gặp khó khăn nên số lượng đơn vị đăng ký tham gia các chương trình xúc tiến thương mại đã không thực hiện được ( Hội chợ Bắc Kinh, khảo sát thị trường Nam Phi, Tazania và Hàn Quốc). Đã hoàn thành trang web của TCT với địa chỉ: www.vegetexcovn.com.vn. 1.3. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của TCT. 1.3.1. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư phát triển của công nghiệp chế biến rau quả của TCT rau quả nông sản Việt Nam. * Lực lượng chủ yếu của công nghiệp chế biến trong thời gian qua là 17 nhà máy gồm 12 nhà máy đồ hộp và 5 nhà máy đông lạnh. Trước năm 1999 công suất chế biến ở các nhà máy đồ hộp là 70.000 tấn SP/năm và công suất thiết kế của các nhà máy đông lạnh là 20.000 tấn SP/năm. Trong đó, TCT quản lý 11 nhà máy đồ hộp và 1 nhà máy đông lạnh ( tổng công suất thiết kế là 50.000 tấn/ năm). Những năm cao nhất, các nhà máy đã sản xuất được 30.000 tấn đồ hộp rau quả, 20.000 tấn dứa đông lạnh và 2.000 tấn pure quả. Tuy nhiên , các nhà máy này được xây dựng và sử dụng đã 20-30 năm, máy móc thiết bị và công nghệ đã quá cũ kỹ, lạc hậu. Do vậy, sản phẩm ngày càng không đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Sau 6 năm thực hiện đề án phát triển rau quả, đến năm 2006 đã có 12 dự án xây dựng nhà máy mới, đưa tổng công suất chế biến lên 313010 tấn SP/năm. Trong đó doanh nghiệp nhà nước 155.253 tấn SP/năm, chiếm 49,6%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh 50.650 tấn SP/năm, chiếm 16,8%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 107107 tấn SP/năm, chiếm 34,2%. Mục tiêu của chương trình đến năm 2010 công suất chế biến đạt 650.000 tấn SP/năm nhưng thực tế năm 2006 công suất chế biến đạt 313010 tấn SP/năm, đạt 48,2%, nguyên nhân chính là do: + Hầu hết các nhà máy chế biến công nghiệp vẫn ở tình trạng thiếu nguyên liệu trầm trọng nhất là dứa và cà chua, bình quân các nhà máy chỉ phát huy được 20-30% công suất ( cá biệt có nhà máy chỉ đạt dưới 10 % công suất như cà chua Hải Phòng, công ty Rau quả Hà Tĩnh), công ty Rau quả Tiền Giang 45%, nhà máy chế biến nông sản TPXK Bắc Giang 35%, công ty cổ phần thực phẩm Nghệ An 34%, nhà máy cà chua cô đặc Hải Phòng 1,7%, công ty chế biến TPXK Kiên Giang 12,6%, nhà máy chế biến TPXK Như Thanh 11%, công ty Rau quả Hà Tĩnh 7,4%. + Sản lượng quả được sử dụng cho xuất khẩu tươi và chế biến chiếm khoảng 12%, trong đó chủ yếu là dứa ( chiếm 34%), nhãn ( chiếm 34%), tiếp đến vải, thanh long, chuối, chôm chôm, xoài. + Về công nghệ chế biến, trừ một số dây chuyền thiết bị của các nhà máy chế biến mới được nhập thông qua con đường liên doanh với Hồng Kông, Đài Loan, Malaysia như dây chuyền chế biến nước dứa cô đặc tại Đồng Giao và Kiên Giang có công nghệ hiện đại, còn lại các nhà máy khác chủ yếu là công nghệ cũ, lạc hậu. Các nhà máy đông lạnh tuy sử dụng chưa được 20 năm nhưng cũng đã lạc hậu, sản phẩm không đủ sức cạnh tranh về chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật mà thị trường thế giới yêu cầu. Các thiết bị của các nhà máy phụ trợ như bìa caton, hộp sắt, kho dự trữ đông lạnh cũng nằm trong tình trạng tương tự. + Các nhà máy chế biến chưa chú trọng nhiều đến khâu sơ chế, do vậy, đến kỳ thu hoạch rộ không chế biến kịp, mặt khác do yếu kém trong bảo quản để sơ chế nên gần 70% công suất nhà máy không đủ nguyên liệu chế biến sau đó. Gần đây, TCT có 2 nhà máy liên doanh với nước ngoài là nhà máy chế biến nước giải khát DONA NEWTOWER ( 20.000 tấn/ năm) và nhà máy bao bì hộp sắt TOVECO ( 60 triệu hộp/ năm) đã đi vào hoạt động có hiệu quả, được thị trường trong nước và quốc tế chấp nhận. Ngoài 17 nhà máy cũ, một số kho cảng ở Hải Phòng, Đà Nẵng và Thành Phố Hồ Chí Minh với những trang thiết bị đã cũ và lạc hậu, gần 25 năm qua các doanh nghiệp quốc doanh của ngành rau quả ở Trung ương và các tỉnh hầu như chưa được đầu tư gì thêm. Do vậy, ngành rau quả chưa đủ mạnh để vươn lên, nhất là từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường. * Về vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến rau quả của TCT . Rau quả ở nước ta có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành phố với quy mô, chủng loại khác nhau. Trải qua quá trình sản xuất lâu dài, đã hình thành những vùng rau quả có tập quán sản xuất và kinh nghiệm truyền thống, trong các điều kiện sinh thái khác nhau. Bảng 1.10: Các vùng sản xuất rau, quả truyền thống chủ yếu trong nước. Vùng kinh tế Các vùng rau quả truyền thống chủ yếu 1. Miền núi và Trung du Phía Bắc Giống su hào( Sa Pa, Hà Giang, Sìn Hồ); giống bắp cải ( Bắc Hà, Lạng Sơn ); tỏi, gừng, nghệ ( các tỉnh); mơ, mận, đào ( Lào Cai, Sơn La…), xoài ( Sơn La), vải ( Quảng Ninh, Hà Bắc); cam quýt ( Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Lạng Sơn, Hoà Bình, chuối ( Vĩnh Phúc, Yên Bái…); dứa ( Lạng Sơn, Lào Cai…) 2. Đồng bằng Sông Hồng Rau các loại, tỏi, ớt, giống rau đồng bằng; hoa , cây cảnh ( Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định…); chuối ( các tỉnh dọc sông Hồng); vải, nhãn ( Hải Hưng và các tỉnh ); dứa ( Ninh Bình, Hà Tây); hồng xiêm ( Hà Nội) 3. Khu 4 Cam quýt bưởi ( Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình); ớt ( Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế); hồ tiêu ( Quảng Trị). 4. Duyên hải miền Trung Ớt (Quảng Nam, Đà Nẵng ), tỏi ( Bình Định); hành tây ( Ninh Thuận); rau ( Khánh Hoà); dưa hấu ( Quảng Nam, Đà Nẵng, Khánh Hòa…); xoài ( Nha Trang); nho ( Ninh Thuận); dứa ( Quảng Nam, Đà Nẵng ), thanh long ( Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa…) 5. Tây Nguyên Rau ôn đới (Đà Lạt); hồ tiêu (Đắc Lắc ); hoa (Đà Lạt) 6. Đông Nam Bộ Rau ( TP. HCM); hồ tiêu ( Sông Bé, Đồng Nai, Tây Ninh); chuối (Đồng Nai); xoài (Đồng Nai); chôm chôm, sầu riêng và các quả Nhịêt đới khác (Đồng Nai, Sông Bé, Tây Ninh…); bưởi ( Biên Hoà) 7. Đồng Bằng Sông Cửu Long Dưa hấu ( Tiền Giang và các tỉnh); hồ tiêu ( Kiên Giang ); hạt giống rau muống ( An Giang, Đồng Tháp); rau ( Vĩnh Long, Sóc Trăng); chuối ( các tỉnh); dứa ( Kiên Giang, Minh Hải, Tiền Giang); cam ( Tiền Giang, Bến Tre, Cần Thơ, Vĩnh Long…); nhãn ( Tiền Giang…); cây cảnh ( Bến Tre); hoa ( TP.HCM) ( Nguồn: Phòng tư vấn đầu tư ) Từ sau giải phóng, với sự chỉ đạo của nhà nước, đã thúc đẩy hình thành nhiều vành đai rau xanh cung cấp cho các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng…; nhiều nông trường trồng cây ăn quả được thành lập từ những năm 1960 và gần đây các cây ăn quả đang được phát triển mạnh như cam quýt (Đồng bằng Sông Cửu Long, Hà Giang, Tuyên Quang…). vải, nhãn ( nhiều tỉnh Bắc Bộ), xoài (Nam Bộ)… Mặt khác, sự ra đời của hệ thống nhà máy chế biến rau quả (từ 1960) và sự phát triển sản xuất rau quả, nhất là những năm 1980-1990 trong chương trình hợp tác rau quả Việt- Xô, đã thúc đẩy sản xuất ở nhiều vùng trong nước. Như: rau vụ đông- xuân ở Đồng bằng Sông Hồng; ớt, tỏi, hồ tiêu, cam, dứa, chuối, dưa hấu… ở cả phía Bắc và phía Nam. Ngành công nghiệp chế biến rau quả trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu nhất định và được xếp trong nhóm 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao của Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển của công nghiệp chế biến rau quả chưa bền vững đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Trước thách thức đó cần hoạch định chiến lược phát triển cho ngành công nghiệp này. Một trong những công cụ có thể được nghiên cứu và vận dụng đó là phân tích SWOT. Vận dụng mô hình SWOT vào việc phân tích đối với công nghiệp chế biến rau quả của TCT, ta có thể thấy được những kết luận sau: 1.3.1.1. Những kết quả đạt được: - Việt Nam với điều kiện thuận lợi về đất đai và khí hậu (nhiệt đới ở phía Nam và á nhiệt đơí ở phía Bắc) với nhiều chủng loại rau quả đặc trưng, có lợi thế so sánh với các nước khác trong khu vực và trên thế giới. - Nhiều sản phẩm rau quả chế biến được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại, chất lượng và kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm ngày một nâng cao. - Tốc độ phát triển của ngành công nghiệp chế biến rau quả rất nhanh, đặc biệt ở những vùng trọng điểm: Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên. - Mặt khác ta có thể thấy việc đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả theo chuyên vùng (chẳng hạn tại Đồng Giao – Ninh Bình là vùng phát triển chuyên canh cây dứa thì TCT đầu tư dây chuyền chế biến nước dứa cô đặc, tại miền tây Thanh Hóa nguyên liệu chủ yếu là sắn thì TCT đầu tư nhà máy chế biến tinh bột sắn, tại Lục Ngạn - Giang là vùng chuyên canh trồng vải thiều TCT đầu tư dây chuyền chế biến vải thiều đóng hộp và dây chuyền CB vải thiều lạnh đông IQF . ) còn giúp nhà máy trong việc xây dựng đơn giá thu mua nguyên liệu phục vụ sản xuất phù hợp với giá thành nguyên liệu cho người nông dân. Ngoài ra, việc đầu tư sản xuất đặt tực tiếp tại trung tâm vùng nguyên liệu còn khai thác được một số điểm sau: + Giảm giá thành vận chuyển nguyên liệu về nhà máy + Giảm tiêu hao nguyên liệu cho đơn vị sản phẩm trong quá trình vận chuyển và bảo quản phục vụ sản xuất. + Chủ động về nguyên liệu phục vụ sản xuất chế biến (đáp ứng được các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch sản xuất), điều tiết thu mua sản phẩm ( việc điều tiết thu mua sản phẩm tốt sẽ giảm được tiêu hao không cần thiết trong quá trình bảo quản sản phẩm, chẳng hạn như nếu nhà máy đặt xa vùng nguyên liệu thì trong quá trình tính toán và xây dựng kế hoạch sản xuất bao giờ cũng phải dự trữ nguyên liệu từ 3 – 5 ngày, nhưng khi nhà máy đặt tại vùng nguyên liệu thì nguyên liệu sản xuất của nhà máy chỉ cần dự trữ từ 12 – 16 tiếng, việc rút ngắn thời gian dự trữ nguyên liệu sẽ làm giảm hao hụt tỷ lệ nguyên liệu cho sản xuất một đơn vị sản phẩm từ 6% xuống còn 0,5% - 0,7%, dẫn đến giá thành sản phẩm giảm theo tỷ lệ thích ứng , giá thành sản phẩm giảm dẫn đến giá bán giảm sẽ tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường) + Việc đặt nhà máy gần vùng nguyên liệu sẽ dẫn đến phát triển vùng nguyên liệu tự phát một cách tự nhiên ( bởi vì người nông dân sản xuất ra rau quả luôn biết sản phẩm của mình có thị trường tiêu thụ ổn định và giá cả phù hợp với giá trị sản phẩm). Với những điểm mạnh đó, trong những năm qua ngành công nghiệp chế biến rau quả đã đạt đựơc một số thành tựu nhất định sau: - Góp phần đáng kể trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị quyết số 09/NQ- CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ, đã khai thác được lợi thế về điều kiện tự nhiên, khí hậu sinh thái đã đang của các vùng để sản xuất thực phẩm có giá trị dinh dưỡng góp phần cải thiện nhu cầu tiêu dùng cho xã hội, bảo vệ sức khoẻ và đời sống của nhân dân, tạo cảnh quan môi trường, thực hiện phủ xanh đất trống đồi núi trọc, tạo thêm việc làm cho hàng triệu lao động, nhiều hộ nông dân từ nghèo, thoát nghèo đi lên làm giàu. - Chủng loại các loại rau quả phong phú, đa dạng, nhiều loại sản phẩm có chất lượng cao đã chiếm lĩnh thị trường của nhiều nước trên thế giới, kim ngạch xuất khẩu tăng cao so với thời kỳ 1991-1999. Cụ thể như thanh long ( sản phẩm đã có mặt trên 10 nước, kim ngạch xuất khẩu đạt 12,3 triệu USD năm 2003 ), bưởi Năm Roi ( năm 2005 xuất khẩu được 50 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 40 ngàn USD ), vải thiều… Năm 2005 Việt Nam đã ký hợp đồng xuất khẩu trực tiếp hơn 500 tấn vải thiều sang một số thị trường ở Nga và một số nước châu Âu khác. Đặc biệt lần đầu tiên Việt Nam đã thoả thuận xuất khẩu trực tiếp vải thiều sang Malaysia, thị trường đang có nhu cầu lớn về quả vải thiều tươi và chế biến (những năm trước), vải thiều xuất sang Malaysia đều phải thông qua các thương nhân Trung Quốc) - Đã chú trọng đầu tư phát triển mới và nâng cấp nhiều cơ sở chế biến, bảo quản, nâng công suất của các nhà máy chế biến trên toàn quốc đạt 313010 tấn SP/năm ( năm 1999 là 95.000 tấn SP/năm). Nhiều cơ sở chế biến rau quả được trang bị đầu tư thiết bị và công nghệ hiện đại như Nhà máy chế biến rau quả Đồng Giao, Kiên Giang… tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao (điển hình như các sản phẩm đồ hộp phục vụ xuất khẩu cung chưa đủ cầu), đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. * Nguyên nhân đạt được: - Hoạt động của TCT dựa trên nguyên tắc xây dựng- đầu tư- sản xuất theo quy hoạch chung vùng nguyên liệu, sản xuất chế biến theo kế hoạch dài hạn 10 đến 20 năm của nhà nước - Trong quá trình hoạt động TCT luôn đảm bảo đầu tư đúng vùng nguyên liệu đảm bảo về sinh thái môi trường, đảm bảo điều kiện kỹ thuật trong sản xuất trồng trọt, sản xuất chế biến . - Sử dụng đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật hợp lý. - Trong quá trình sản xuất kết hợp với nghiên cứu phát triển khoa học: + Tạo ra nguyên liệu mới (vải quả không hạt thực hiện đề tài nhà nuớc KC06 ) + Tạo ra công nghệ mới và đa dạng hoá sản phẩm trên dây chuyền chế biến chuyên dụng (chẳng hạn như chế biến nước lạc tiên cô đặc trên dây chuyền chế biến nước dứa cô đặc của công ty Đồng Giao, hoặc sản xuất nước Puree cà rốt trên dây chuyền chế biến nước cà chua cô đặc của công ty CB và XNK Hải Phòng ). - Tổ chức hội thảo khoa học thường xuyên nhằm đúc rút phổ biến kinh nghiệm trong sản xuất giữa các đơn vị trong toàn TCT , trong ngành và các địa phương. - Tổ chức cho cán bộ kỹ thuật và công nhân giỏi đi tham quan học tập trong nước và nước ngoài, học tập nâng cao trình độ. - Các tổ chức Đảng , Chính quyền, công đoàn , đoàn thanh niên thường xuyên phát động các phong trào tiên tiến và cá nhân điển hình, các bằng lao động sáng tạo trong sản xuất và kinh doanh hàng năm được xét thưởng cho những người xứng đáng.. . . 1.3.1.2. Những tồn tại trong hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả.: - Đầu tư dàn trải, thiếu đồng bộ: Tuy diện tích và sản lượng các loại rau quả đều tăng song tại các khu vực sản xuất nguyên liệu tập trung cho chế biến chế biến thì năng suất, chất lượng rau quả còn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxĐầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của Tổng công ty Rau quả nông sản Việt Nam - Thực trạng và giải pháp.docx
Tài liệu liên quan