Chuyên đề Dịch vụ Bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển nam Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT NAM HÀ NỘI

1.1 khái quát về NHTM

1.1.1 Khái niệm - đặc điểm NHTM

1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM

1.2 HĐBL của NHTM

1.2.1 Khái quát về HĐBL của NHTM

1.2.2 Phát triển HĐBL của NHTM

1.2.2.1 Khái niệm

1.2.2.2 Quy trình dịch vụ BL tại NH

1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển HĐBL

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển HĐBL của NHTM

1.3.1 Các nhân tố chủ quan

1.3.2 Các nhân tố khách quan

CHƯƠNG II : TRỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA CHI NHÁNH NH ĐT&PT NAM HÀ NỘI

2.1 Khái quát về chi nhánh NH ĐT&PT nam Hà Nội

2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển

2.1.2 Cơ cấu tổ chức – Nhân sự

2.1.3 Kết quả hoạt động chủ yếu của NH

2.2 Trực trạng phát triển HĐBL của NH

2.2.1 Trực trạng phát triển HĐBL của NH

2.2.2 Thực trạng phát triển HĐBL của chi nhánh NH ĐT&PT

2.3 Đánh giá thực trạng phát triển HĐBL của NH

2.3.1 Kết quả

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1 Hạn chế

2.3.2.2 Nguyên nhân

a. Nguyên nhân chủ quan

b. Nguyên nhân khách quan

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNGBẢO LÃNH CỦA NH ĐT&PT NAM HÀ NỘI

3.1 Định hướng phát triển HĐBL của NH ĐT&PT Nam Hà Nội

3.2 Giải pháp

3.3 Kiến nghị

 

docx64 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1589 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Dịch vụ Bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của các ngân hàng khác. Khi có vi phạm xảy ra, ngân hàng đầu mối bồi thường cho người thụ hưởng, sau đó đòi bồi hoàn từ các ngân hàng đồng minh. Đến lượt mình, các ngân hàng này lại truy đòi từ người được bảo lãnh. Sơ đồ đồng bảo lãnh Ngân hàng 1 Ngân hàng 2 Ngân hàng 3 Ngân hàng phát hành Ngân hàng thông báo Người được bảo lãnh Người thụ hưởng bảo lãnh (1) Người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh. (2) Ngân hàng đầu mối dàn xếp với các đông minh. (3a, 3b) Ngân hàng phát hành bảo lãnh chuyển trực tiếp cho người thụ hưởng hoặc chuyển qua ngân hang thông báo. Ngoài ra, theo cách phân loại này, bảo lãnh ngân hàng còn có một số loại khác như: Bảo lãnh giáp lưng, bảo lãnh xác nhận…đây là những loại bảo lãnh được sử dụng thường xuyên trong các quan hệ quốc tế. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển HĐBL Như ta đã biết NHTM là một doang nghiệp với mục tiêu hoạt động là mang lại tối đa hoá giá tịtài sản của chủ sở hữu,vì vậy mọi hoạt động đều không năm ngoài mục đích thu lợi nhuận cao, trong một số trường hợp ngân hàng bảo lãnh nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường, nâng cao uy tín hay thu hút khách hàng, nâng cao ngiệp vụ của can bộ nhân viên ngân hàng… Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của HĐBL a. Nguyên nhân chủ quan Sự uy tín của ngân hàng: Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng chỉ đơn thuần là cam kết thực hiện nghĩa vụ cho khách hàng trong tương lai khi khách hàng thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nghĩa vụ của mình. Như vậy, bảo lãnh ngân hàng là hình thức tín dụng gián tiếp, tổ chức tín dụng không phải sử dụng ngay nguồn vốn của mình mà chỉ cần sử dụng uy tín của mình để phát hành bảo lãnh, việc theo dõi bảo lãnh được hạch toán ở ngoại bảng. Tuy nhiên bảo lãnh sẽ chuyển hoá thành cho vay nếu khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ của mình trong tương lai, ngân hàng phải trả thay cho khách hàng. Đa dạng hoá chất lượng và hình thức bảo lãnh: Danh mục đầu tư đa dạng là nhân tố quan trọng để đanh giá phát triển của HĐBL, danh mục đầu tư được mở rộng như: bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, hoàn tiền ứng trước, bảo đảm chất lượng sản phẩm, thanh toán. Trong khi đó, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh bảo hành công trình, bảo lãnh cho các khoản thuế…khi danh mục đầu tư đa dạng số khách hàng sử dung dịch vụ bảo lãnh nhiều hơn Năng lực của cán bộ nhân viên: thông tin khách hàng vô cùng quan trọng khi đánh giá đúng thông tin về khách hàng sẽ tránh được các loại rủi ro về phía khách hàng. Để thẩm định về khách hàng xin bảo lãnh, ngân hàng không chỉ căn cứ vào thông tin một chiều do doanh nghiệp cung cấp mà còn phải dựa vào các nguồn thông tin đa chiều để so sánh, đối chiếu và phân tích, trên cơ sơ đó mới đưa ra quyết định bảo lãnh. Các nguồn thông tin này có thể từ các trung tâm cung cấp thông tin, từ phía các bạn hàng của khách hàng, từ phía các ngân hàng khác, từ phương tiện thông tin đại chúng, thông tin tích luỹ từ chính bản thân ngân hàng. Không chỉ thu thập những thông tin đó, Chi nhánh cần đánh giá, chọn lọc để có được các thông tin chính xác, đảm bảo nhất có liên quan đến khách hàng để bổ sung cho qúa trình thẩm định của Ngân hàng được chặt chẽ Khoa học kỹ thuật:nước ta là một nước nông nghiệp lạc hấu so với thế giới vì vậy khoa học công nghệ chưa cao , hệ thống thông tin chỉ liên kết giữa các phòng ban trong toàn Chi nhánh chứ chưa nối mạng trên toàn hệ thông ngân hàng. b. Nguyên nhân khách quan Ngân hàng nhà nước : nền kinh tế của một nước sẽ quyết định sự phát triển của mọi thành phần trong đó, HĐBL không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó . Khi nền kinh tế phat triển sẽ thúc đẩy mọi thành phần kinh tế trong đó phát triển. NHNN nhằm ổn định nền kinh tế NHNN thi hành các chín hách kinh tế ảnh hưởng đên mọi hoạt động của ngân hàng cũng như HĐBl của ngân hàng thường xuyên thay đỏi làm cho các ngân hàng khó thích khi để đáp ứng các yêu cầu của NHNN. Trong khi đó thủ tục hành chinh còn rắc rối khiến cho cả ngân hàng và khách hàng đều giặp nhiều khó khăn khi ký kết hợp đồng bảo lãnh Mặc dù khi thực hiện bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng không phải xuất vốn trực tiếp nhưng do bảo lãnh cũng là một hoạt động tín dụng nên không vì thế mà nó không gây rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng cam kết bảo lãnh cho khách hàng cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng đã chịu trách nhiệm trả thay cho khách hàng khi họ không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình với bên yêu cầu bảo lãnh. Vì vậy, có thể nói mọi rủi ro xảy ra với khách hàng dẫn đến họ không thể thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ của mình đã thoả thuận trong hợp đồng cơ sở cũng đều gây tổn thất, thiệt hại cho ngân hàng. Những rủi ro đó có thể được xuất phát từ những nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ, lạm phát, tình hình chính trị - xã hội … và các nguyên nhân chủ quan như khả năng điều hành, quản lý của khách hàng, sự thiếu thông tin…gây ảnh hưởng xấu đến tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng cũng phải chịu trách nhiệm bởi những rủi ro do chính mình gây ra như: Do trình độ của cán bộ ngân hàng không đạt yêu cầu dẫn đến không đánh giá được chính xác tình hình và khả năng thực hiện nghĩa vụ của khách hàng trước khi quyết định bảo lãnh. Việc thực hiện quy trình bảo lãnh đôi khi còn tuỳ tiện nhất là khâu theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đã cam kết của khách hàng khi thư bảo lãnh còn hiệu lực. Điều này đã khiến cho ngân hàng không thể có được những biện pháp thích hợp, kịp thời để can thiệp, xử lý khi cần thiết. Công nghệ ngân hàng và sự thiếu hụt thông tin cũng gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng. Khi thiếu hụt thông tin, cán bộ ngân hàng không có đủ cơ sở để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại cũng như trong tương lai và đặc biệt là khả năng thực hiện nghĩa vụ của khách hàng ở hợp đồng gốc. Tự bản thân ngân hàng cũng phải gánh chịu sự ảnh hưởng của những nhân tố khách quan khác, đặc biệt là những quy định của pháp luật. Tất cả những yếu tố này đều làm giảm chất lượng bảo lãnh và tăng những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của khách hàng cũng là một vấn đề làm cho hoạt động bảo lãnh giặp nhiều khó khăn: như chậm cung cấp thông tin tài chính … CHƯƠNG II : TRỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA CHI NHÁNH NH ĐT&PT NAM HÀ NỘI 2.1. Sơ lược quá trình phát triển Trong quá trình tồn tại và phát triển, chi nhánh đã trải qua các thời kỳ với những tên gọi khác nhau.: Đầu tiên là chi điểm I Tương Mai- Chi nhánh ngân hàng kiến thiết Hà Nội (từ 31/10/1963) : Trong thời kỳ chiến tranh (1963-1975) chi điểm I vừa tổ chức lực lượng chiến đấu vừa đảm bảo cung ứng vốn phục vụ các công trình thuộc quận Hai Bà Trưng, Đống Đa và huyện Thanh Trì . Thời kỳ phát triển kinh tế, thống nhất đất nước (1975-1985) chi nhánh tiếp tục nhiệm vụ cung ứng vốn, phục hồi và phát triển kinh tế thủ đô. Nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh là cấp phát vốn đầu tư xây dung cho các công trình xây dựng trong khu vực, cho vay đầu tư xây dung theo kế hoạch nhà nước cho các đơn vị thuộc các ngành trên địa bàn Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng huyện Thanh Trì (từ 12/1986): Đây là thời kỳ Đảng và Nhà nước ta thực hiện xoá bỏ cơ chế hành chính tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa . Tháng 12/1986 chi nhánh được đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng huyện Thanh Trì trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Nội .Chi nhánh được giao nhiệm vụ tiếp tực cấp phát vốn và cho vay đầu tư các công trình thuộc quận Hai Bà Trưng, Đống Đa và huyện Thanh Trì Chi nhánh NHĐT & PT huyện Thanh Trì ( từ 12/1991): Chi nhánh tiếp tục cấp phát và cho vay theo Kế hoạch nhà nước các công trình thuy lợi, xây dựng cải tạo môi trường, các công trình nông lâm nghiệp, cho vay vốn lưu động phục vụ các đơn vị thi công xây lắp. Từ 1995 hệ thống BIDV chuyển từ ngân hàng cấp phát sang ngân hàng thương mại với nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Tháng 7/2004 chi nhánh triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng, để kiện toàn bộ máy lãnh đạo, trưởng phó các phòng , cán bộ công nhân viên tăng lên 52 người, máy móc trang thiết bị hiện đại để tạo đà cho chi nhánh phát triển mạnh các hoạt động ngân hàng Chi nhánh NHĐT & PT Nam Hà Nội ( từ 11/2005): Theo quyết định số 219 QĐ-HĐQT ngày 31/10/2005 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHĐT & PT Việt Nam về việc thành lập chi nhánh NHĐT & PT Nam Hà Nội trên cơ sở nâng cấp chi nhánh cấp 2 Thanh trì. Có trụ sở chính đặt tại Km8 đường Giải phóng- quận Hoàng Mai-Hà Nội. Trải qua quá trình hình thành và phát triển với những biến động thăng trầm, tên gọi và cơ quan cấp trên khác nhau, chi nhánh đã cùng với toàn hệ thống NHĐT & PT đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước nói chung và trên địa bàn phía Nam Thủ đô Hà Nội nói riêng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức – Nhân sự NHĐT&PT Nam Hà Nội là đơn vị trực thuộc NHĐT&PT Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toỏn kinh doanh theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. Với đội ngũ cỏn bộ trờn 80 người, bộ mỏy tổ chức gồm 10 phũng chức năng (trong đú cú 3 phũng giao dịch và một điểm giao dịch). Cỏc phũng chức năng cú chức năng nhiệm vụ riờng và chịu sự quản lý giỏm sỏt trực tiếp của Ban Giỏm đốc chi nhánh . Bảng:1 BAN GIÁM ĐỐC Khối dịch vụ khách hàng và các Đơn vị trực thuộc Khối Tín dụng và hỗ trợ kinh doanh Khối quản lý nội bộ Phòng thanh toán quốc tế1 Phòng tín dụng Phòng tổ chức hành chính Phòng dịch vụ khách hàng Phòng thẩm định và quản lý tín dụng Phòng kế toán điện toán Phòng tiền tệ kho quĩ Phòng kiểm tra nội bộ Phòng kế hoạch nguồn vốn 3 Phòng GD và 1 Điểm GD Mô hình tổ chức được xác lập trên nguyên tắc điều hành trực tiếp Qua sơ đồ trên ta thấy tổ chức bộ máy của Chi nhánh chia làm 3 khối hoạt động riêng, trong đó gồm có 10 phòng ban, 3 phòng giao dịch và 1 điểm giao dịch trực thuộc Ban Giám đốc, mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng. Đồng thời tham mưu cho Giám đốc trong các mặt nghiệp vụ trong việc ra quyết định kinh doanh. Với bộ máy gọn nhẹ, đội ngũ có trình độ, Chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan. Mô hình quản lý bộ máy của Chi nhánh được tổ chức phù hợp với sự gắn kết chặt chẽ khách hàng với Ngân hàng, phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh và thông tin kinh tế nhanh, chính xác, tiết kiệm lao động. 2.1.3. Kết quả hoạt động chủ yếu của NH Với những hoạt động kinh doanh chính: Huy động vốn VNĐ và ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế và dân cư thuộc mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức: Tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi… Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ. Đại lý thanh toán thẻ tín dụng quốc tế: Visa, Master card, séc du lịch…. Thực hiện dịch vụ ngân quỹ: Thu đổi ngoại tệ, chi trả tiền vốn, cung ứng tiền mặt. Kinh doanh ngọai tệ. Thực hiện bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, thanh toán, chất lượng… Thực hiện các dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong và ngoài nước. Thực hiện các dịch vụ của ngân hàng điện tử và ngân hàng đối ngoại. Thực hiện các dịch vụ của ngân hàng bán lẻ như: ATM, POS, Homebanking… Trong những năm qua Chi nhánh NHĐT & PT Nam Hà Nội không ngừng phát triển, trụ vững vững khẳng định vai trò, vị trí của mình trong cơ chế mới. Tình hình hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ của Chi nhánh thể hiện qua các mặt sau : Bảng 2: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị: Tỷ đồng. Chỉ tiêu. Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tăng trưởng 2004 với 2003 Tăng trưởng 2005 với 2004. Số tiên Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng. Tổng nguồn vốn huy động. 583 100 707 100 839 100 +21 +18 Vốn tổ chức kinh tế 113 19 188 26 233 28 +66 +24 Vốn dân cư. 470 81 519 74 606 72 +10 +16 Doanh số cho vay. 478 587 608 +22 +3 Doanh số thu nợ. 444 612 569 +27 -8 Dư nợ 326 301 340 -8,7 +12 Nợ quá hạn. 2 3 0,9 15 4,4 +50 +500 Doanh số bảo lãnh. 108 143 152 +32 +6 Tổng thu. 28 31 42 +10 +35 Tổng chi. 27 29,8 40,3 +10,3 +35 Chênh lệch thu chi 1 1,2 1,7 +20 +41 (Nguồn báo cáo tổng kết năm 2005,2006,2007) Hoạt động huy động vốn Nguồn vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt động của một NHTM. Nó quyết định đến việc mở rộng phát triển các hoạt động, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngoài nguồn vốn tự có thì nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư là nguồn vốn truyền thống và chủ yếu của ngân hàng. nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian qua NHĐT&PT Nam Hà Nội đã có nhiều quan tâm, chú trọng đến công tác huy động vốn từ khâu lập kế hoạch, hoạch định chiến lược huy động vốn đến đổi mới phong cách phục vụ nhiệt tình, chu đáo, chính xác của đội ngũ nhân viên đến việc đa dạng hoá và mở rộng các loại hình sản phẩm như: Tiết kiệm dự thưởng, bậc thang, ổ chứng vàng…với nhiều hình thức khuyến mại hấp dẫn. Bên cạnh đó chi nhánh cũng chú trọng đến việc mở rộng mạng lưới giao dịch ở các phường, xã trên địa bàn quận Hoàng Mai và huyện Thanh Trì. Mở các bàn huy động vốn lưu động khi có dự án đền bù tiền cho dân. Điều này đã tạo cho khách hàng luôn cảm thấy an tâm, thuận tiện khi đến giao dịch với ngân hàng. Vì vậy mà kết quả đã đạt được về mặt huy động vốn là khả quan. Bảng 3: Tình hình hoạt động tín dụng Đợn vị : Tỷ đồng. Chỉ tiêu. Dư đến 31/12/2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư đến 31/12 So với 2005 Dư đến 31/12 So với 2006 1Tổng dư nợ 188 27% 233 28% +45 Dư nợ ngắn hạn 139 166 +27 Dư nợ Trung DH 49 67 +18 2.Nợ quá hạn 519 73% 606 72% +87 3.Lãi treo 363 423 +60 ( Nguồn: Phòng tín dụng NHĐT&PT Nam Hà Nội) Năm 2005, theo các số liệu phân tích đã cho thấy nhìn chung tốc độ tăng trưởng tín dụng tuy cao nhưng chưa hoàn thành kế hoạch, các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng đều xấu và yếu so với toàn hệ thống, việc phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro đã được thực hiện một cách nghiêm túc và phản ánh một cách tương đối chính xác tình hình nợ xấu của chi nhánh, song công tác trích dự phòng rủi ro còn chậm do ảnh hưởng chủ yếu bởi chỉ tiêu lợi nhuận tăng chậm, tốc độ tăng trưởng từ thu lãi tín dụng (11.59%) chậm hơn so với tốc độ tăng trưởng tín dụng ( 24.48% ) thể hiện hiệu quả kinh doanh tín dụng của chi nhánh còn thấp. Do tín dụng vẫn là lĩnh vực mang lại nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao trong kết quả kinh doanh, mặt khác giữa huy động vốn và cho vay từ vốn huy động của chi nhánh đã có sự chênh lệch lớn. Vì vậy năm 2007 Chi nhánh bên cạnh việc đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng phải kiểm soát chặt chẽ, kiên quyết trong thu hồi nợ, tập trung xử lý và giảm nợ xấu theo đúng kế hoạch (dưới 4%), ưu tiên mở rộng đầu tư kết hợp sàng lọc khách hàng để kiểm soát và cải thiện cơ cấu tín dụng, đẩy mạnh cho vay với các ngành kinh tế an toàn hiệu quả và tạo đà phát triển dịch vụ ngân hàng như xuất khẩu nông, thuỷ sản, xuất khẩu gỗ, …đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân cá thể vì đây là nguồn dư nợ có tỷ lệ tài sản đảm bảo tốt. Bảng 4: Tình hình thu phí từ hoạt động dịch vụ Đơn vị : Triệu đồng. Chỉ tiêu. Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tuyệt đối So với 2005 Số tuyệt đối So với 2006 Thu phí bảo lãnh 560 1.000 +440 1.507 +507 Thu phí TT trong nước 221 234 +13 293 +759 Thu phí TTQT. - 160 +160 197 +97 Thu phí Ngân quỹ. 97 102 +5 109 +7 Thu phí khác. 65 96 + 31 102 +6 Cộng: 943 1.592 +649 2.208 +616 Năm 2007 thu phí dịch vụ là: 3.268 triệu đồng tăng 1.676 triệu đồng (tăng 105%) so với năm 2006 điều này chứng tỏ chi nhánh đã chú trọng đến việc mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ, nâng tỷ trọng thu dịch vụ lên trong tổng thu của chi nhánh tiến tới 2.010 tỷ trong thu dịch vụ chiếm khoảng 25% trong tổng thu. Đặc biệt từ năm 2006 chi nhánh mới triển khai trực tiếp nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhưng kết quả thu phí rất khả quan, năm 2007 thu được 257triệu đồng tiền phí tăng 97 triệu đồng (tăng 60%) so với năm 2006 hy vọng những năm tiếp theo nghiệp vụ này phát triển và mang lại nguồn thu đáng kể cho chi nhánh. Trong chiến lược phát triển dịch vụ chi nhánh đang tập trung vào các dịch vụ mới như: Trả lương tự động, tư vấn đầu tư, cho thuê két, phát hành thẻ ATM, Home banking, Telephone banking, Western Union…Năm 2007chi nhánh đã phát hành được 7.500 thẻ ATM, năm 2008 dự kiến phát hành 8.500 thẻ, trả lương qua tài khoản trên 10 đơn vị và trường học. 2.2. Trực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh của NH 2.2.1. Các văn bản chế độ hiên hành điều chỉnh dịch vụ bảo lãnh áp dụng tại NHĐT&PT Nam Hà Nội Dịch vụ bảo lãnh của NHĐT&PT Nam Hà Nội luôn chấp hành đầy đủ các văn bản chế độ hiện hành bao gồm: Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng số 01/1997/QH10 và số 02/1997/QH10. Được sửa đổi bổ sung năm 2004. Quyết định 217/QĐ-NH1ngày 17/8/1996 của Thống đốc NHNN về việc ban hành kèm theo quy chế thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn ngân hàng. Quyết định 448/QĐ- NHNN2 ngày 20/10/2000 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy định thu phí dịch vụ qua ngân hàng. Quyết định 283/QĐ-NHNN ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng. Quyết định 386/QĐ- NHNN ngày 11/4/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành về sửa đổi, bổ sung một số điều trong quy chế bảo lãnh ngân hàng. Quyết định 1348/QĐ của Thống đóc NHNN về việc ban hành sửa đổi một số quy định có liên quan đến thu phí và bảo lãnh tại tổ chức tín dụng. Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Quyết định 122/2003/QĐ – NHNN ban hành ngày 11/2/2003 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế bảo lónh. Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế cho vay của tổ chức tớn dụng đối với khỏch hàng ban hành theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN. Quy trình bảo lãnh của NHĐT&PT Việt Nam ban hành ngày 01/09/2001. Quyết định 2380-CV-QLTD của Tổng giám đốc NHĐT&PT Việt Nam. Sổ tay tín dụng của NHĐT&PT Việt Nam ban hành tháng 9/2004. 2.2.2. phí bảo lãnh Phí bảo lãnh: Phí bảo lãnh là giá cả của dịch vụ bảo lãnh, là chi phí người được bảo lãnh phải trả cho ngân hàng bảo lãnh. Phí bảo lãnh phải đảm bảo bù đắp các chi phí mà ngân hàng bỏ ra để thực hiện nghĩa vụ có tính đến mức rủi ro mà ngân hàng có thể gánh chịu. Ngân hàng quy định mức phí tối thiểu và mức phí tối đa khách hàng phải trả, tuy nhiên mức phí bảo lãnh là bao nhiêu do ngân hàng và khách hàng thoả thuận. Phí bảo lãnh có thể được tính bằng số tuyệt đối hay trên cơ sở tỷ lệ %, có thể áp dụng chung hoặc riêng theo từng loại khách hàng với mức độ đảm bảo khác nhau. Phí bảo lãnh = (Số dư bảo lãnh)*(Mức phí bảo lãnh/360)*(Thời gian bảo lãnh) Trong đó: Số dư bảo lãnh là số tiền đang thực hiện bảo lãnh. Mức phí bảo lãnh căn cứ vào biểu phí nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng, thường tính theo tỷ lệ % năm. Thời gian bảo lãnh là thời gian ngân hàng chịu trách nhiệm bảo lãnh về số dư bảo lãnh và có trách nhiệm thanh toán theo bảo lãnh đã cấp. Biểu Phí dịch vụ bảo lãnh 3 Dịch vụ Bảo lãnh 3.1 Phát hành Bảo lãnh 3.1.1 Phát hành 1% năm trên trị giá Bảo lãnh kể từ ngày hiệu lực hoặc ngày phát hành (nếu không xác định được ngày hiệu lực) đến ngày hết hạn. Hoặc theo thoả thuận không vượt quá 2% năm. Tối thiểu 100.000 đồng. 3.1.2 Sửa đổi 3.1.2.1 Sửa đổi tăng tiền 1% năm trên trị giá số tiền tăng kể từ ngày sửa đổi đến ngày hết hạn. Hoặc theo thoả thuận không vượt quá 2% năm. Tối thiểu 50.000 đồng 3.1.2.2 Sửa đổi gia hạn ngày hiệu lực  1% năm trên trị giá Bảo lãnh kể từ ngày hết hạn cũ đến ngày hết hạn hiệu lực mới. Hoặc theo thoả thuận không vượt quá 2% năm. Tối thiểu 50.000 đồng 3.1.2.3 Sửa đổi khác 50.000 đồng/ Theo thoả thuận 3.2 Thông Báo Bảo lãnh của NH nước ngoài 3.2.1 Thông báo phát hành 20 US$ 3.2.2 Thông báo sửa đổi 10 US$ 3.2.3 Thông báo huỷ 15 US$ 3.2.4 Đòi tiền theo bảo lãnh đã thông báo 3.2.4.1 Gửi đòi tiền 15 US$ 3.2.4.2 Thanh toán 0.2% trên trị giá đòi tiền Tối đa 200 US$ Tối thiểu 5 US$ 3.2.5 Xác nhận bảo lãnh tỉ lệ theo thoả thuận tính trên trị giá  Bảo lãnh kể từ ngày xác nhận đến ngày hết hạn 3.2.6 Xác nhận sửa đổi bảo lãnh 3.2.6.1 Sửa đổi tăng tiền Bằng phí xác nhận trên số tiền tăng kể từ ngày xác nhận sửa đổi đến ngày hết hạn 3.2.6.2 Sửa đổi gia hạn ngày hiệu lực Bằng phí xác nhận trên trị giá bảo lãnh kể từ ngày hết hạn cũ đến ngày hết hạn mới 3.2.6.3 Sửa đổi khác 20 US$ 2.3 . Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh của NH. 2.3.1. Kết quả hoạt động bảo lãnh của chi nhánh những năm gần đây. Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước và trên địa bàn cao, nhiều khu đô thị, dự án lớn, chung cư được đầu tư xây dựng như: Cầu Thanh Trì, Vĩnh Tuy, khu chung cư Pháp Vân - Tứ Hiệp, khu Linh Đàm, Định Công, Đường vành đại 3... Đặc biệt là từ đầu năm 2004 thành lập thêm quận mới Hoàng Mai trên cơ sở chuyển 9 xã của huyện Thanh Trì và 6 phừơng của quận Hai Bà Trưng sang đã tạo diện mạo mới và tốc độ đô thị hoá của địa bàn Nam thủ đô tăng nhanh. Trên địa bàn quận có khoảng 1700 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, 600 hộ kinh doanh cá thể. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển. Tuy nhiên ngân hàng cũng đang gặp phải không ít khó khăn gây ảnh hưởng không tốt tới kết quả kinh doanh đặc biệt là sự cạnh tranh quyết liệt về lãi suất tiền gửi, tiền vay, phí dịch vụ… giữa các ngân hàng trên địa bàn. Chỉ riêng trong năm 2005 trên địa bàn đã hình thành và đi vào hoạt đông thêm 4 chi nhánh mới là: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hoàng Mai, chi nhánh Hùng Vương, chi nhánh cấp 2 của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, chi nhánh Techcombank. Thực hiện chiến lược phát triển chung của toàn ngành là đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, tiến tới đạt chuẩn của ngân hàng hiện đại, nâng tỷ trọng thu dịch vụ lên trong tổng thu của chi nhánh. Riêng về hoạt động bảo lãnh, NHĐT&PT Nam Hà Nội đã thực hiện nhiều loại hình bảo lãnh như: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành…Cho các khách hàng là các đối tượng khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế, lĩnh vực hoạt động khác nhau như: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 9 Công ty công trình giao thông 872 Công ty công trình giao thông 124 Công ty kinh doanh và phát triển nhà Hà Nội Công ty công trình Hà Nội Công ty 17 Bộ Quốc phòng … Bảng 5: Doanh số bảo lãnh tại NHĐT&PT Nam Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng. Chỉ tiêu. Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền. Số tiền. Tăng so với 2005. Số tiền. Tăng so với 2006. Dư bảo lãnh đầu năm. 63 76 +21% 102 +34% Doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm. 128 158 +23% 182 +15% Doanh số bảo lãnh thanh toán trong năm. 115 132 +15% 153 +16% Dưbảo lãnh cuối năm. 76 102 +34% 136 +33% (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007) Từ bảng trên ta thấy hoạt động bảo lãnh tại NHĐT&PT Nam Hà Nội trong những năm gần đây đã có tăng trưỏng rõ rệt, năm sau cao hơn năm trước cả về số tương đối lẫn tuyệt đối. Đây là một minh chứng sinh động nhất về sự phát triển hoạt động bảo lãnh tại NHĐT&PT Nam Hà Nội. Dù sao đây cũng là một điều tất yếu vì nó phản ánh đúng được xu thế phát triển chung của nền kinh tế. Nó cho thấy được hiệu quả của những nỗ lực, cố gắng của NHĐT&PT Nam Hà Nội trong việc từng bước phát triển hoạt động phục vụ nhu cầu của nền kinh tế và nâng cao uy tín của mình. Bảng 6: Tình hình thực hiện các lọai bảo lãnh tại NHĐT&PT Nam Hà Nội Đơn vị : Tỷđồng. Chỉ tiêu. Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số Doanh số Tăng so với 2005 Doanh số Tăng so với 2006 Bảo lãnh dự thầu. 56 62 +11% 75 +8% Bảo lãnh thực hiện hợp đồng. 44 56 +27% 64 +14% Bảo lãnh thanh toán. 8 12 +50% 14 +17% Bảo lãnh chất lượng sản phẩm. 11 17 +54% 19 +12% Bảo lãnh khác. 9 16 +867% 10 -60% Cộng: 128 158 182 (Nguồn: Phòng tín dụng, NHĐT&PT Nam Hà Nội) Số liệu ở bảng 6 cho thấy tất cả cỏc loại hỡnh bảo lónh đều tăng năm sau cao hơn năm trước cả về số tuyệt đối và tương đối. Trong cỏc loại bảo lónh thỡ bảo lónh dự thầu và bảo lónh thực hiện hợp đồng chiếm tỷ trọng lớn, đạt doanh số cao và tăng ổn định. Đây cũng chính là thế mạnh truyền thống của NHĐT&PT đặc biệt là phục vụ cho cỏc đơn vị tham gia đấu thầu các công trình xây dựng lớn, các công trình giao thông lớn như tuyến đường Hồ Chớ Minh của Cụng ty công trình giao thông 872, khu chung cư chất lượng cao Trung Hoà Nhân chính, pháp Vân - Tứ Hiệp của Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội…Bên cạnh đó chi nhánh cũng phát triển đều các loại hình bảo lãnh như bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh chất lượng sản phẩm và có xu hướng phát triển nhanh điều đó chứng tỏ ngân hàng đó chú trọng phát triển hài hoà các loại hình bảo lãnh để tránh bị mất cân đối. Ngoài ra chi nhánh cũng rất quan tâm đến việc phát triển các loại hình bảo lãnh mới như bảo lãnh vay vốn nước ngoài, tương lai sẽ phát triển khi kinh tế nước ta hội nhập, bảo lãnh phát hành chứng khoán khi hoạt động của thị trường chứng khoán phát triển. Về các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh Trong những năm qua

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxDịch vụ Bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển nam Hà Nội.docx
Tài liệu liên quan