Chuyên đề Dịch vụ vận tải container của công ty tàu container hải ngoại Phương Đông OOCL

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: 2

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY OOCL 2

1.1. Khái quát về công ty 2

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của công ty OOCL. 3

1.1.3. Mô hình bộ máy quản trị và chức năng các bộ phận quản trị, các ban của công ty: 5

1.1.4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của dịch vụ vận tải Container 8

CHƯƠNG II 11

THỰC TRẠNG SỨC CẠNH TRANH DỊCH VỤ VẬN TẢI CONTAINER CỦA CÔNG TY TÀU CONTAINER HẢI NGOẠI PHƯƠNG ĐÔNG TẠI VIỆT NAM (OOCL VIỆT NAM) 11

2.1. Khái quát về dịch vụ vận tải container của OOCL Việt Nam 11

2.1.1. Quy trình vận tải container 11

2.1.2. Về sản lượng vận tải container 12

2.2. Các công cụ mà công ty sử dụng để nâng cao sức cạnh tranh cho dịch vụ vận tải container 15

2.2.1. Cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ vận tải Container 15

2.2.2. Cạnh tranh bằng việc rút ngắn thời gian cung cấp dịch vụ vận tải container 17

 2.2.3. Cạnh tranh bằng giá cả dịch vụ vận tải container 18

2.2.4. Cạnh tranh bằng các hoạt động marketing và hình ảnh công ty. 19

2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh dịch vụ vận tải container của công ty tàu container hải ngoại Phương Đông (OOCL) 20

2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng 20

2.3.2. Các chỉ tiêu định tính 24

2.4. Đánh giá việc nâng cao sức cạnh tranh cho dịch vụ vận tải container của công ty TNHH OOCL 25

2.4.1. Những mặt đạt được 25

2.4.2. Những mặt hạn chế 28

2.5. Nguyên nhân của hạn chế 29

2.5.1. Chưa có những biện pháp hữu hiệu nhằm kiểm soát chi phí, cắt giảm chi phí bất hợp lý 29

2.5.2. Chưa có chính sách về nguồn nhân lực phù hợp 29

CHƯƠNG III 30

ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH DỊCH VỤ VẬN TẢI CONTAINER CỦA CÔNG TY TÀU CONTAINER HẢI NGOẠI PHƯƠNG ĐÔNG (OOCL) 30

3.1. Xu hướng phát triển của vận tải container trên thế giới 30

3.2. Định hướng phát triển dịch vụ vận tải container của công ty tàu container hải ngoại Phương Đông OOCL đến năm 2015 34

3.3. Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ vận tải container của công ty tàu container hải ngoại Phương Đông (OOCL) 35

3.3.1. Giải pháp từ phía công ty 35

3.3.2. Những kiến nghị về phía Nhà nước 42

KẾT LUẬN 45

MỤC LỤC 50

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ 52

 

 

doc55 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2451 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Dịch vụ vận tải container của công ty tàu container hải ngoại Phương Đông OOCL, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiên không thể tùy tiện thay đổi mà công ty phải luôn tính tóan và sử dụng công cụ giá một cách khoa học, linh hoạt theo từng thời điểm, biến động trên thị trường, để công cụ này có thể phát huy được hiệu quả cao. 2.2.4. Cạnh tranh bằng các hoạt động marketing và hình ảnh công ty. Có thể nói, OOCL có một đội ngũ Sales rất chuyên nghiệp, đội ngũ này có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thị phần của công ty trên thị trường. Làm việc ở bộ phận này phải luôn luôn thường xuyên liên lạc với khách hàng hiện có và tìm kiếm thêm khách hàng mới. Do đóng vai trò quan trọng như vậy nên OOCL luôn chú trọng đầu tư phát triển bộ phận này, từ khâu tuyển chọn đến đào tạo, tập huấn, đồng thời cung cấp cho bộ phận này những điều kiện thuận lợi để hòan thành công việc. Có một đội ngũ Sales mạnh và hoạt động hiệu quả đồng nghĩa với việc công ty có một lợi thế cạnh tranh lớn trên thị trường. Điều đó không những giúp công ty giữ vững được thị phần hiện có mà còn mở rộng hơn, tăng doanh thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải container. Chính đội ngũ Sales với đặc thù của ngành vận tải container sẽ trực tiếp là những người thực hiện các hoạt động khuyếch trương sản phẩm dịch vụ và hình ảnh của công ty. Và từ những sự đào tạo chất lượng của công ty, đội ngũ Sales của OOCL đã làm việc thực sự có hiệu quả, với sự năng động của mình đã giúp công ty mở rộng được thị phần trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay. Trong những năm gần đây, bộ phận Sales không những được tăng thêm về số lượng mà yêu cầu đòi hỏi chất lượng đầu vào cũng không ngừng được tăng lên. Ngòai yêu cầu bắt buộc là trình độ đại học thì các ứng viên phải có những kỹ năng khác mà được kiểm tra khắt khe trong quá trình tuyển dụng và phỏng vấn như trình độ tiếng anh và kỹ năng giao tiếp, nhằm đảm bảo khả năng tiếp xúc với khách hàng. Không chỉ dừng lại ở đó, công ty còn có thời gian đào tạo tăng thêm, tập huấn định kỳ nhằm trang bị cho nhân viên của mình những kỹ năng và kinh nghiệm một cách đầy đủ để họ có thể hòan thành tốt nhất hoạt động khuếch trương dịch vụ vận tải container và hình ảnh của công ty OOCL. Và kết quả trong những năm gần đây cho thấy rõ hiệu quả của những hoạt động này, công ty OOCL chiếm thị phần lớn trên thị trường Việt Nam về dịch vụ vận tải container, tạo uy tín lớn đối với khách hàng, đủ sức cạnh tranh với các hãng tàu lớn khác trên thế giới đang thâm nhập vào Việt Nam. 2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh dịch vụ vận tải container của công ty tàu container hải ngoại Phương Đông (OOCL) 2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng 2.3.1.1. Thị phần dịch vụ vận tải container của OOCL trên thị trường so với đối thủ cạnh tranh Trước khi đến Việt Nam, hãng tàu OOCL của Hồng Kông đã là được biết đến là một hãng tàu lớn của thế giới, và sau gần 20 năm hoạt động ở Việt Nam, OOCL đã khẳng định vị trí của mình bằng thị phần của mình ở thị trường này Hình 2.1: Biểu đồ thị phần dịch vụ vận tải container của OOCL trên thị trường Việt Nam năm 2008 Nguồn : Phòng Sales & Marketing Công ty TNHH OOCL 25% Hình 2.1 cho thấy K’Line là hãng tàu có thị phần lớn nhất. Đây là một hãng tàu của Nhật Bản với đội tàu mạnh và chất lượng dịch vụ tốt cùng với giá cả hợp lý, luôn dẫn đầu về thị phần trong những năm gần đây. Công ty OOCL cũng với quy mô tương tự đã luôn nỗ lực để có được thị phần tương đối cao, đứng thứ 2 trên thị trường. Thị phần của OOCL hàng năm cũng đã tăng thêm đáng kể do những chính sách đổi mới của công ty. Tuy nhiên, với thực trạng là càng ngày càng có nhiều hãng tàu trên thế giới thâm nhập vào thị trường Việt Nam thì việc cạnh tranh còn rất nhiều khó khăn, đòi hỏi phải luôn có những định hướng đúng đắn. Có thể nói trên các tuyến mà OOCL cung cấp dịch vụ vận tải biển thì OOCL, K’Line và NYK là những đối thủ chính trên thị trường, chiếm thị phần lớn trên thị trường. Đây là ba hãng tàu trong bảng xếp hạng 20 hãng tàu lớn nhất trên thế giới, với đội tàu chuyên nghiệp, chất lượng dịch vụ tốt, có uy tín trong lĩnh vực vận tải container, là đối thủ cạnh tranh lớn của các hãng tàu trong và ngòai nước. Tuy nhiên một thực trạng xảy ra là tuy sản lượng vận tải của OOCL vẫn tăng trưởng qua các năm nhưng thị phần vận tải container lại có xu hưởng giảm. Điều này được giải thích là do Việt Nam trong quá trình hội nhập, thu hút nhiều hãng tàu lớn của các nước mạnh đầu tư hoạt động ở Việt Nam. Bên cạnh đó, ngành hàng hải Việt Nam đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ, có những cơ cấu thay đổi để ngày càng chuyên nghiệp hơn, khẳng định chất lượng trong nước không hề thua kém. Do đó, sự cạnh tranh và giảm sút về thị phần là điều không thể tránh khỏi. Đây là một thách thức rất lớn, không chỉ riêng hãng tàu OOCL mà các hãng tàu nói chung trong bối cảnh Việt Nam hội nhập hiện nay. 2.3.1.2. Doanh thu của công ty OOCL so với các đối thủ cạnh tranh Một khó khăn mà các hãng tàu nói riêng và ngành kinh tế nói chung vừa mới phải trải qua đó là cuộc khủng hoảng kinh tế từ cuối 2007 vừa rồi. Kết quả là OOCL- một trong hai hãng tàu lớn nhất châu Á đã có những thông báo cụ thể về sự khó khăn của mình. Theo thống kê của tổng công ty OOCL, năm 2009, lượng container được vận chuyển của hãng giảm 18,9% so với 2008 trong khi doanh thu giảm 37,2%. Chỉ riêng trong nửa đầu năm 2009, OOCL đã bị thua lỗ 197 triệu đôla trong khi so với lợi nhuận 216 triệu đôla trong nửa đầu năm 2008. Việc kinh doanh của các hãng vận tải container đã bị ảnh hướng lớn bởi hai nguyên nhân. Một là nhu cầu về hàng tiêu dùng, mặt hàng được vận chuyển chủ yếu, giảm mạnh. Hai là vấn đề dư công suất tàu đang tăng lên vì các tàu được đặt đóng mới trong thời kỳ tăng trưởng kỷ lục của ngành vận tải container hồi đầu thập niên, nay hoàn thành và được giao cho các hãng tàu để đưa vào khai thác. 2.3.1.3. Sự đa dạng về các loại hình dịch vụ vận tải container so với các đối thủ cạnh tranh. OOCL được biết đến là một hãng tàu lớn của thế giới, mang tính chuyên nghiệp trong việc cung cấp các dịch vụ vận tải biển nói chung và dịch vụ vận tải container nói riêng. Các loại hình dịch vụ vận tải container mà hãng tàu OOCL cung cấp đa dạng, mang đến cho khách hàng nhiều gói dịch vụ khác nhau để khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn. Do đó, so với một số công ty vận tải biển trong nước không có sự đa dạng bằng thì đây được coi là một sự ưu thế trong cạnh tranh. Trước hết, sự đa dạng của các loại hình dịch vụ vận tải container thể hiện ở sự đa dạng về các loại hàng hóa công ty nhận chuyên chở. Dịch vụ vận tải container của công ty OOCL nhận chuyên chở tất cả các loại hàng hóa từ hàng hóa thông thường như hàng dệt may, giầy da, đồ gỗ, chè…đến những hàng nặng như đá, và hàng nguy hiểm, dễ cháy nổ và cả hàng tươi sống được đóng trong container lạnh. Tuy nhiên, những mặt hàng thuộc diện cấm của pháp luật thì cũng thuộc diện không chuyên chở của OOCL. Container của OOCL có số tuổi rất trẻ, và luôn được cập nhật các loại container mới, để luôn đảm bảo rằng, container đáp ứng được chất lượng quốc tế. OOCL luôn sẵn sàng tư vấn cho khách hàng nên chọn lựa loại container nào để hợp với hàng hóa và tiết kiệm được chi phí nhất. Đối với những hàng hóa thông thường, có hai loại container là 20ft và 40ft, tùy lượng hàng nhiều hay ít mà khách hàng lựa chọn. Còn đối với những loại hàng hóa cồng kềnh hơn, với lượng hàng lớn hơn thì có hai loại là container 40ft và 45ft. Ngòai ra, đối với hàng tươi sống thì có container lạnh với nhiệt độ luôn được đảm bảo để hàng tươi nguyên gồm có container 20ft, 40ft và 40ft cao. Đặc biệt có loại container có nắp mở ở phía trên đỉnh, phù hợp với những hàng to lớn như máy móc. Nắp container có thể dễ dàng tháo ra để việc đặt để hàng được thuận tiện, gồm có container 20ft và loại 40ft. Ngòai ra, còn có những container đặc biệt mà được thiết kế riêng cho hãng tàu OOCL. Không chỉ dừng lại ở đó, sự đa dạng về các loại hình dịch vụ vận tải container còn được thể hiện ở các gói dịch vụ như gói dịch vụ vận tải container. Khách hàng tùy theo nhu cầu có thể sử dụng gói dịch vụ từ cảng tới cảng, cảng tới cửa, cửa tới cảng hoặc gói dịch vụ cửa tới cửa, vì OOCL có đội xe vận tải đường bộ khá cơ động và có văn phòng đại diện ở nhiều nước trên thế giới, do đó có mối quan hệ lâu dài với các công ty, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ vận tải đường bộ khác. Những điều này đã tạo ra một lợi thế không nhỏ cho OOCL trong việc cạnh tranh trên thị trường nhiều đối thủ mạnh như hiện nay. Một số hãng tàu, đặc biệt là các hãng tàu trong nước, không nhận vận chuyển những mặt hàng đặc biệt như hàng dễ cháy nổ, hàng nguy hiểm do cơ sở vật chất không đảm bảo hoặc có thể chỉ đơn thuần cung cấp dịch vụ vận chuyển container từ cảng đi đến cảng đích hoặc có những dịch vụ khác nhưng chi phí cao do những hãng tàu này phải thuê tiếp dịch vụ của một công ty khác. 2.3.2. Các chỉ tiêu định tính 2.3.2.1. Mức chênh lệch về chất lượng dịch vụ vận tải container của OOCL so với các đối thủ cạnh tranh Chất lượng dịch vụ của OOCL đã được tiêu chuẩn quốc tế, và được xếp là một trong hai hãng tàu lớn nhất châu Á, cùng với hãng tàu Hanjin; và là một trong 15 hãng tàu lớn nhất thế giới. Do vậy khi vào hoạt động tại Việt Nam, đây được coi là đối thủ lớn của các hãng tàu trong và ngòai nước hiện đang hoạt động nơi đây. Sự sáng tạo và chuyên nghiệp của dịch vụ vận tải container đã và đang được sự tin tưởng của khách hàng khi sử dụng. So với các công ty khác, tỷ lệ tàu chạy đúng lịch trình của OOCL là rất cao, đạt mức 97,5% (năm 2008) trong khi của Wanhai là 97,3% và TS Line là 81%. Đối với dịch vụ vận tải container, tỷ lệ hàng hóa bị hư hỏng, bị hư hại, kể cả hàng đông lạnh, mà do lỗi của hãng tàu là rất hiếm khi xảy ra, chủ yếu là do lỗi khách hàng không làm theo đúng theo kỹ thuật hoặc tư vấn của hãng tàu. Tỷ lệ hàng hóa hư hỏng do tàu chạy không đúng lịch hoặc trong quá trình sắp dỡ container chỉ chiếm dưới 1% ( thống kê năm 2009). Việt Nam đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ, càng nhiều hãng tàu lớn trên thế giới nhìn thấy được tiềm năng ở Việt Nam và tiến hành và đầu tư ở nơi đây. Những hãng tàu này cũng có chất lượng dịch vụ đạt chất lượng quốc tế, không chênh lệch là bao so với của OOCL, đây chính là những đối thủ đáng gờm trong quá trình cạnh tranh. Mỗi công ty, doanh nghiệp đều có những chiến lược cạnh tranh riêng của mình, với OOCL, không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ container, coi đây là tiêu chí hàng đầu, chính là chiến lược chính của công ty này. Và điều đó đã được chứng minh, đó là chỉ trong 14 năm hoạt động ở thị trường Việt Nam, nhưng OOCL đã tạo dựng được một chỗ đứng vững chắc cho thương hiệu của mình. 2.3.2.2. Mức độ hấp dẫn của dịch vụ vận tải container so với các đối thủ cạnh tranh Không chỉ cung cấp dịch vụ vận tải container, mà các dịch vụ đi kèm trong quá trình vận chuyển của công ty OOCL bao gồm các bước rất chặt chẽ với nhau nhằm cung cấp một dịch vụ thật hòan hảo. OOCL có một hệ thống kho bãi với sức chứa lớn như Tân Cảng, Cát lài, cảng Đoạn Xá, bãi Sóng Thần, Tanamexco…, cho thuê container rỗng, các dịch vụ làm thủ tục Hải quan nhanh chóng…Tất cả điều đó hỗ trợ khách hàng thuận lợi hơn trong quá trình vận chuyển hàng hóa. Các hóa đơn, tờ khai hải quan và vận đơn đều được văn phòng ở Hà Nội thực hiện và gửi đến khách hàng một cách nhanh nhất. Tuy những khâu này có vẻ đơn giản và nhỏ nhặt trong cả quá trình nhưng nó đã giúp cho khách hàng tiết kiệm được rất nhiều thời gian và công sức, đảm bảo cho hàng hóa luôn trong tình trạng tốt nhất vì được giao kịp thời. Do đó khách hàng rất yên tâm và hài lòng khi sử dụng hệ thống dịch vụ hòan hảo của OOCL. Điều này được chứng tỏ qua tỷ lệ hài lòng của khách hàng rất cao về chất lượng dịch vụ cũng như thái độ và tính chuyên nghiệp phục vụ của nhân viên. Tỷ lệ khách hàng phàn nàn do tàu chậm hay chất lượng hàng hóa không được đảm bảo là rất thấp, chỉ dừng lại ở con số 0,5 – 0,8% hàng năm. Các tỷ lệ này gần tương đương với K’Line, đang chiếm thị phần lớn nhất trên thị trường, và vượt hơn nhiều so với hãng Cosco của Trung Quốc và Wanhai của Đài Loan ( chủ yếu trên 1%). Tuy nhiên trong năm 2009, tỷ lệ khách hàng đặt dịch vụ rồi hủy khá nhiều (2,5%), điều này được giải thích là do OOCL vừa có chính sách tăng một số giá cước và do từ phía khách hàng đặt lịch rồi nhưng đến ngày lại không gom đủ hàng hóa để đóng container. 2.4. Đánh giá việc nâng cao sức cạnh tranh cho dịch vụ vận tải container của công ty TNHH OOCL 2.4.1. Những mặt đạt được * OOCL đạt được vị trí thứ hai trên thị trường Việt Nam về thị phần Bắt đầu hoạt động ở Việt Nam từ năm 1994, tính đến thời điểm hiện nay, sau gần 16 năm, OOCL đã không ngừng nỗ lực để chiếm lĩnh thị phần ở đất nước nhiều tiềm năng này. Với tiền đề là một trong hai hãng tàu lớn nhất Châu á và một trong 15 hãng tàu lớn nhất thế giới, OOCL đến với Việt Nam với một vị thế vững chắc. Tuy nhiên, không những OOCL không chủ quan mà còn có những chiến lược đúng đắn để nâng cao chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp, nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tính từ năm 1994, khi đó trên thị trường Việt Nam còn ít hãng tàu lớn của nước ngòai tham gia hoạt động ở Việt Nam, các hãng của ngành hàng hải Việt Nam thì còn mới, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, cho nên sức cạnh tranh của OOCL là rất lớn và dễ dàng nắm giữ được thị phần lớn. Tuy nhiên tính từ năm 1998-1999 trở lại đây, thị trường có sự gia nhập ngày càng nhiều của các hãng tàu lớn như K’Line; Hanjin, Wanhai…và có nhiều hãng tàu trong nước được thành lập, đã gây không ít khó khăn cho OOCL. Xu hướng này sẽ còn tiếp diễn vì Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ với thế giới, và thị trường Việt Nam là một thị trường hết sức tiềm năng trong ngành dịch vụ vận tải container. Do đó, mức độ cạnh tranh trên thị trường là hết sức gay gắt. Điều đó đòi hỏi OOCL phải luôn có định hướng đúng đắn, lập ra những chính sách phù hợp để luôn giữ được vị thế đã có của mình. Và chính những công cụ nhằm nâng cao sức cạnh tranh đã thực sự hiệu quả, giúp sức cạnh tranh của OOCL tăng lên đáng kể, xét trong tương quan trên thị trường thì OOCL chính là một đối thủ mạnh, đáng gờm. Năm 2008, với thị phần đạt được 24%, OOCL là hãng tàu có thị phần đứng thứ tạo động lực trên thị trường sau K’Line. Đây là một nỗ lực hết sức của tập thể toàn bộ các phòng ban trong công ty vì bên cạnh OOCL có các đối thủ như Wanhai, MOL, NYK, đều là các đối thủ rất mạnh. * Tạo dựng được uy tín thương hiệu trên thị trường Trong suốt gần 16 năm hoạt động ở thị trường Việt Nam, thương hiệu OOCL luôn được công ty chú trọng phát triển để cạnh tranh với những hãng tàu hoạt động trước ở thị trường này, và thực tế là OOCL đã dành được niềm tin lớn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Về sự nổi tiếng, OOCL chỉ đứng sau K’Line về sự hùng mạnh về đội tàu và tải trọng chuyên chở, còn so với các hãng tàu khác thì OOCL lại vượt lên với khoảng cách khá xa, đây được coi là một lợi thế khi hãng tàu này tham gia vào khai thác thị trường Việt Nam đầy tiềm năng. * Nâng cao sức cạnh tranh bằng chính “ chất lượng dịch vụ” Chất lượng dịch vụ chính là tiêu chí hàng đầu của OOCL khi tham gia cạnh tranh trên thị trường, chỉ có chất lượng dịch vụ tốt thì hãng tàu mới có thể chiếm giữ thị phần được lâu và có uy tín trên thị trường. OOCL với tiền đề đã có một chất lượng các tàu và container đạt chất lượng quốc tế, nhưng không vì thế mà công ty không tiếp tục nỗ lực cải thiện chất lượng dịch vụ, luôn cố gắng cung ứng cho khách hàng dịch vụ vận tải container cho khách hàng một cách sáng tạo và hoàn thiện nhất. Chính vì vậy, khách hàng luôn yên tâm khi chọn dịch vụ của hãng này, vừa tiết kiệm được nhiều chi phí do thời gian thực hiện dịch vụ ngắn gọn, lại vừa có được sử đảm bảo cho hàng hóa vì có đội tàu sử dụng những công nghệ tiên tiến của thế giới. * Công ty luôn có một lượng khách hàng lớn trung thành Chính vì OOCL xây dựng thương hiệu bằng chất lượng dịch vụ nên đây cũng là một phương pháp giữ được khách hàng trung thành hơn. Bảng 2.5 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ hài lòng của khách hàng của một số công ty năm 2008 Đơn vị : % Chỉ tiêu OOCL Cosco K’Line Wanhai Tỷ lệ khách hàng trung thành 92 87 91 83 Tỷ lệ khách hàng phàn nàn 0,8 1,2 0,9 2 Tỷ lệ khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ 95,2 90 93,8 93,5 Nguồn: Phòng Giới thiệu và Bán hàng công ty tàu container hải ngoại Phương Đông (OOCL) Qua bảng 2.5 cho thấy rõ, tỷ lệ khách hàng trung thành với OOCL là 92% còn cao hơn so với K’Line là 91% và vượt xa so với những hãng của châu Á như Cosco và Wanhai. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc tỷ lệ khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ ở mức cao, là 95,2%.Tuy năm 2009 vừa qua, tỷ lệ khách hàng đặt dịch vụ rồi hủy cũng tăng lên so với các năm trước, nhưng chủ yếu là do lỗi khách hàng không kịp gom đủ hàng hoặc họ lại muốn sử dụng một dịch vụ khác rẻ tiền hơn và chấp nhận dịch vụ thấp hơn. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại tình trạng khách hàng phàn nàn về dịch vụ, ở mức 0,8% do một số trường hợp tàu bị chậm và thu mức phí vỏ container trả chậm khá cao. 2.4.2. Những mặt hạn chế * Giá vận tải container của công ty OOCL còn khá cao so với các hãng tàu khác Do tính chất chuyên nghiệp và luôn mong muốn hoàn hảo trong dịch vụ vận tải container của công ty, nên giá của dịch vụ còn khá cao so với các hãng tàu khác. Mặt khác, ở Việt Nam chủ yếu là các công ty vừa và nhỏ, vốn thấp nên việc chọn lựa dịch vụ vận tải của họ chủ yếu còn dựa vào giá thành. Do đó, đây cũng là một vấn đề hạn chế khách hàng của công ty OOCL. Tháng 1 năm 2010 vừa qua, OOCL đã tăng giá cước cho các chuyến hàng khô và hàng lạnh đến Austrailia tăng thêm 250$/ TEU. Đối với hàng bốc hoặc dỡ từ các cảng tại Mỹ hoặc Mexico tăng thêm 400$/ TEU và 500$/TEU. * Việc sử dụng nguồn nhân lực còn nhiều bất hợp lý. Nguồn nhân lực là một yếu tố quyết định đến sức cạnh tranh cũng như nâng cao sức cạnh tranh của việc cung ứng dịch vụ vận tải container. Nguồn nhân lực của OOCL có đầu vào khá cao, có trình độ học vấn chủ yếu từ đại học trở lên và có tỷ lệ người học sau đại học cao. Những nhân viên này luôn nỗ lực vì công việc nhằm phát huy hết sức khả năng để đảm bảo dịch vụ mình cung ứng luôn hoàn hảo. Tuy nhiên công ty chưa có những sự khuyến khích hay tiền thưởng hợp lý cho những nhân viên của mình. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc nhiều nhân viên có tiềm năng nhưng muốn chuyển công tác để tìm những vị trí cao hơn trong công việc, phù hợp hơn với khả năng của mình. Bên cạnh đó, OOCL chưa có những chính sách nhằm thu hút chất xám về công ty làm việc, để nâng cao tính chuyên nghiệp hơn hữa. Ngoài ra, việc sắp xếp nguồn nhân lực chưa hợp lý, có phòng thừa nhân lực, phòng khác lại thiếu, gây áp lực làm việc lên người lao động. Đây là những vấn đề đã tồn tại từ lâu nhưng đến nay vẫn chưa giải quyết triệt để dù công ty cũng đã có nhiều sự cố gắng. 2.5. Nguyên nhân của hạn chế 2.5.1. Chưa có những biện pháp hữu hiệu nhằm kiểm soát chi phí, cắt giảm chi phí bất hợp lý Kiểm soát chi phí là vấn đề chưa thể giải quyết ở công ty OOCL. Các dịch vụ mà OOCL cung cấp đạt chất lượng rất cao nhưng chi phí cũng cao so với các hãng tàu khác. Điều này cũng hoàn toàn theo quy luật tuy nhiên cũng gây khó khăn cho việc cạnh tranh trên thị trường gay gắt này. Chi phí về nhiên liệu cho đội tàu, chi phí để mua những con tàu mới trọng tải lớn chiếm một tỷ lên cao trong chi phí cung ứng dịch vụ vận tải container của công ty, làm giảm hiệu quả nỗ lực hạ giá thành dịch vụ. Mặt khác, khi hoạt động ở Việt Nam, OOCL không có cảng của riêng mình mà phải đi thuê bến bãi và cảng thuộc sở hữu của các công ty khác, do đó chi phí cũng vì thế mà tăng lên cao. 2.5.2. Chưa có chính sách về nguồn nhân lực phù hợp OOCL chưa chú trọng vào công tác thực hiện các chính sách đãi ngộ nhân viên. Mức lương còn chưa hợp lý theo hiệu quả làm việc của người lao động. Do không có những biện pháp khuyến khích phù hợp nên công ty chưa phát huy hết tiềm năng của nguồn nhân lực và đôi khi dẫn đến việc, nhân viên xin nghỉ việc để làm ở một công ty khác có điều kiện tốt hơn. Tuy việc chọn yêu cầu khi đầu vào và quá trình đào tạo nhân viên của công ty được cho là hiệu quả, nhưng không nên chỉ dừng lại ở đó mà trong quá trình nhân viên làm việc ở công ty, phải tạo điều kiện làm việc tốt nhất. Do chính sách này không hợp lý, không phù hợp với đặc điểm của công ty nên đã gây ra tình trạng bất cập trong việc sử dụng và phát huy nguồn nhân lực đã tồn tại lâu ở công ty OOCL Việt Nam. CHƯƠNG III ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH DỊCH VỤ VẬN TẢI CONTAINER CỦA CÔNG TY TÀU CONTAINER HẢI NGOẠI PHƯƠNG ĐÔNG (OOCL) 3.1. Xu hướng phát triển của vận tải container trên thế giới Nền công nghiệp vận tải container bắt đầu được mở ra từ năm 1966, kể từ khi chuyến vận tải container xuyên Đại Tây Dương đầu tiên được thực hiện. Kể từ đó, các thế hệ tàu container với trọng tải ngày một lớn hơn lần lượt được ra đời. Hiện nay, các xưởng đóng tàu lớn trên thế giới đã cho đưa vào hoạt động những con tàu lên tới 12000 TEUS. Từ những năm cuối thế kỷ 20, các tàu container đã bắt đầu được du nhập sang các nước đang phát triển. Ở Việt Nam, loại hình này bắt đầu phổ biến kể từ khi có sự ra đời của liên doanh vận tải biển Việt - Pháp (GEMARTRANS) vào năm 1988, giúp Việt Nam bắt kịp với phương thức vận chuyển tiên tiến của thế giới. Theo AXS- Alphaliner, tính đến tháng 1/2010, đội tàu container thế giới có khỏang 4700 tàu với tổng năng lực khỏang 13 triệu TEU. Trong đó, 100 hãng tàu đứng đầu có tổng số tàu đang sở hữu, thuê, đóng mới là 4400 tàu với sức chở gần 12,5 triệu TEUS, tức là chiếm tới 96,1% năng lực đội tàu container tòan thế giới. Bảng 3.1: Bảng xếp hạng 15 hãng tàu lớn nhất thế giới STT Tên hãng TEU Số tàu 1 APM- Maerk 2052270 540 2 MSC 1498296 390 3 CMA CGM group 1034256 356 4 Evergreen Line 557444 150 5 APL 543609 137 6 Hapag-Lloyd 463457 112 7 Cosco container L. 453876 135 8 CSCL 450337 124 9 Hanjin Shipping 434852 98 10 NYK 409137 107 11 CSAV group 343776 98 12 Kline 342299 90 13 OOCL 340439 73 14 MOL 339673 90 15 Yang ming Line 312962 77 Nguồn: Cục hàng hải Việt Nam, 1/2010 Theo thống kê về các quốc gia tham gia khai thác dịch vụ vận tải container, tỷ lệ các nước ở châu Âu và châu Á vẫn chiếm ở mức cao, trong khi các nước ở Bắc Mỹ không tập trung chú trọng về loại hình dịch vụ này. Bảng 3.2: 10 quốc gia đang khai thác đội tàu container lớn nhất STT Quốc gia TEU Số tàu 1 Đan Mạch 2088037 585 2 Thụy Sĩ 1498296 390 3 Nhật Bản 1097276 295 4 Đài Loan 1044391 320 5 Pháp 1043693 365 6 Trung Quốc 993917 357 7 Hàn Quốc 843097 289 8 Đức 829563 258 9 Singapore 800200 303 10 Chilê 380488 114 Nguồn: Cục hàng hải Việt Nam, tháng1/2010 Theo bảng 3.2 cho thấy hiện nay, châu Á đang rất tích cực mở rộng và phát triển dịch vụ vận tải đường biển bằng container, tiêu biểu như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc và Singapore. Đặc biệt, Singapore là một cảng trung chuyển lớn của thế giới, hàng năm, đem lại cho đất nước nhỏ bé này một khỏan lợi nhuận khổng lồ. Ở Việt Nam, theo thống kê đến tháng 8/2009 có 12 hãng tàu container với tổng số trên 30 tàu, có sức chở là 20600 TEUS. Trong đó, có một số chủ tàu kinh nghiệm nhiều năm như Gemadept, Vinalines, Vinafco… và một số hãng tàu mới thành lập mới đây, đó là Vinashin Line, VSICO, Viet Sun, Viconship… Tính đến đầu 2010, đã có 40 hãng tàu container quốc tế đã có mặt tại Việt Nam, đóng vai trò chủ yếu đối với vận chuyển hàng hóa container xuất nhập khẩu. Các công ty này hoạt động chủ yếu dưới ba hình thức: công ty Việt Nam làm đại lý, công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngòai. Có thể khẳng định là thời đại vận tải biển hiện nay là thời đại của vận tải container. Chính Phủ các nước và các hãng tàu lớn trên thế giới đã không ngừng phát triển các trung tâm thu gom, phân phối hàng hóa, các cảng container nhằm phục vụ cho hoạt động trung chuyển ngày càng nhộn nhịp trên thế giới. Theo thống kê, có tới 2/3 lượng hàng thông qua 20 cảng lớn nhất thế giới tăng lên không phải vì lưu lượng hàng hóa vận tải biển tăng lên mà vì hoạt động chuyển tải container ngày càng phổ biến. Có thể nói, thị trường châu Á đang là thị trường vận tải container sôi động nhất thế giới. Năm 2007, sản lượng vận tải container đường biển tòan cầu đạt tới 85 triệu TEU thì 50% trong số đó là được xếp dỡ tại các cảng châu Á. Để đáp ứng được khối lượng vận chuyển bằng container ngày càng gia tăng trên phạm vi tòan cầu thì xu hướng phát triển các tàu chợ container có trọng tải lớn cũng tăng mạnh. Ngòai các cỡ tàu container hiện nay đang sử dụng phổ biến như Panamax (4800 TEU), Post – Panamax (6000-7000 TEU), thì các hãng đóng tàu đang triển khai các đội tàu Super Post- Panamax (9000 TEU) và Mega- container Ship (15000 TEU). Tuy nhiên, để có thể đưa vào sử dụng các tàu lớn này, đòi hỏi các cảng container trên thế giới phải có sự phát triển phù hợp vì thế hệ tàu container sau này đều có mớn nước sâu, đòi hỏi phải có các cầu cảng với luồng mớn nước tương ứng. Theo một khảo sát mới đây, trong khỏang thời gian tới năm 2020 có tới 4% chủ tàu muốn sử dụng tàu container cỡ 8000- 10000 TEU. Điều

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31608.doc
Tài liệu liên quan