Chuyên đề Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Chi nhánh Thành Công

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH CÔNG 3

1.1. Giới thiệu chung về Vietcombank Thành Công. 3

1.1.1. Giới thiệu chung về Vietcombank. 3

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Thành Công. 5

1.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 5

1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Thành Công. 6

1.1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của Ban Giám đốc và từng phòng ban. 7

1.1.2.4. Các kết quả hoạt động kinh doanh 10

1.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Chi nhánh Thành Công. 17

1.2.1. Thực trạng công tác thẩm định dự án nói chung tại Chi nhánh. 17

1.2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Chi nhánh. 21

1.2.2.1. Thực trạng đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng. 21

1.2.2.2. Tình hình thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Chi nhánh Thành Công thời gian qua. 23

1.2.2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái. 23

1.2.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái. 27

1.2.2.4.1 Thẩm định năng lực chủ đầu tư. 27

1.2.2.4.2 Thẩm định dự án đầu tư: 27

1.2.2.4.3 Thẩm định tài sản đảm bảo: 32

1.2.2.5. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái. 33

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án nói chung và dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái nói riêng tại Chi nhánh Thành Công. 34

1.2.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan. 34

1.2.3.2. Nhóm nhân tố khách quan 35

1.2.4. Phân tích tình hình thẩm định một dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Chi nhánh Thành Công. 37

1.2.5. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển tại Chi nhánh Thành Công thời gian qua. 67

1.2.5.1. Những kết quả đạt được. 67

1.2.5.2. Những tồn tại. 67

PHẦN II: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI CHI NHÁNH THÀNH CÔNG. 69

2.1. Định hướng phát triển trong thời gian tới của VCB Thành Công 69

2.1.1. Định hướng chung của hệ thống Vietcombank 69

2.1.2. Định hướng cụ thể của Chi nhánh Thành Công. 69

2.2 Một số giải pháp 70

2.2.1 Một số giải pháp về nội dung, quy trình thẩm định dự án. 70

2.2.2 Một số giải pháp về phương pháp thẩm định dự án. 71

2.2.3 Một số giải pháp về chính sách tuyển dụng, đãi ngộ và đào tạo đối với cán bộ thẩm định dự án. 72

2.2.4 Một số giải pháp về công tác tổ chức thẩm định dự án. 73

2.2.5 Một số giải pháp về công nghệ - kỹ thuật thu thập, xử lý thông tin và lưu trữ cơ sở dữ liệu. 75

2.2.6 Một số giải pháp về công tác định giá tài sản bảo đảm đối với hoạt động cho vay dự án đầu tư. 77

2.3. Một số kiến nghị 77

2.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ ngành và chính quyền địa phương 78

2.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước, Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và các Ngân hàng thương mại khác. 78

2.3.3. Kiến nghị đối với Khách hàng của Chi nhánh. 79

KẾT LUẬN 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82

 

 

doc85 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1600 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Chi nhánh Thành Công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u tố đến biến phụ thuộc xem xét ở đây là NPV hoặc IRR. Cán bộ tín dụng của Chi nhánh sẽ phân tích ba tình huống: Tình huống kỳ vọng – Tức là tình huống bình thường mà chúng ta kỳ vọng sẽ xảy ra trong tương lai. Tình huống xấu – Tức là tình huống có tác động tiêu cực lên NPV và IRR. Khi tình huống này xảy ra thì NPV và IRR sẽ giảm đi. Tình huống tốt – Tức là tình huống có tác động tích cực lên NPV và IRR. Khi tình huống này xảy ra thì NPV và IRR tăng lên. Phương pháp này thường được sử dụng trong thẩm định rủi ro, thẩm định tài chính. Phương pháp phân tích mô phỏng. Phương pháp này cho phép cán bộ thẩm định phân tích sự tác động của nhiều biến hay nhiều yếu tố đến NPV và IRR qua hàng trăm hoặc hàng nghìn tình huống. Qua đó, kỹ thuật này cho phép xác định xác suất bao nhiêu phần trăm NPV sẽ dương hay IRR sẽ lớn hơn chi phí sử dụng vốn WACC. Phương pháp phân tích rủi ro. Rủi ro của dự án khi thực hiện thường được phân ra làm 2 giai đoạn: Giai đoạn thực hiện dự án và giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động. Phân tích rủi ro nhằm xác định phương pháp xử lý từng loại rủi ro, bảo đảm tính an toàn và khả năng trả nợ đối với khoản vay. Phương pháp này sử dụng trong nội dung thẩm định rủi ro của dự án, thẩm định tài sản đảm bảo. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án nói chung và dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái nói riêng tại Chi nhánh Thành Công. 1.2.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan. Cán bộ tín dụng tham gia công tác thẩm định. Cũng như trong bất kỳ lĩnh vực nào khác, nhân tố con người trong công tác thẩm định dự án là nhân tố quyết định tới hiệu quả của công tác thẩm định dự án. Nhân tố con người bao gồm nhân thức, trình độ, kinh nghiệm, năng lực và tư cách đạo đức của lãnh đạo, cán bộ tín dụng đặc biệt là những người trực tiếp tham gia quá trình thẩm định. Việc tiếp nhận và phân tích, đánh giá thông tin như thế nào, yêu cầu chất lượng thông tin phục vụ cho thẩm định dự án ra sao...? hoàn toàn do cán bộ tín dụng quyết định. Việc áp dụng phương pháp thẩm định nào, sử dụng những chỉ tiêu nào cũng phụ thuộc hoàn toàn vào cán bộ tín dụng. Chất lượng thông tin thu nhập. Trong thời đại ngày nay, với tình hình thị trường, công nghệ... biến động nhanh chóng thì thông tin trở nên rất quan trọng và là yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ một ngành nào. Thông tin đầy đủ, toàn diện, chính xác, cập nhật là một nhân tố quan trọng đảm bảo hiệu quả công tác thẩm định dự án của Chi nhánh và do đó ảnh hưởng quan trọng tới hiệu quả cho vay theo dự án. Ngoài ra, thông tin được cung cấp kịp thời trong quá trình cho vay sẽ giúp Chi nhánh nắm bắt chính xác tình hình hoạt động của dự án, có những can thiệp kịp thời, đảm bảo dự án hoạt động tốt và trả nợ đầy đủ. Do vậy, việc xây dựng cơ sở dữ liệu chính xác, toàn diện luôn được đặt ra như một nhu cầu cấp thiết đối với công tác thẩm định dự án tại Chi nhánh nói riêng cũng như Vietcombank nói chung. Tổ chức quản lý điều hành. Thực hiện thẩm định dự án tuân theo một trình tự hợp lý, khoa học, sắp xếp, phân bổ chức năng, nhiệm vụ phù hợp với sở trường của mỗi bộ phận, mỗi người sẽ tạo động lực, phát huy được sức mạnh tổng hợp, loại bỏ được các rủi ro đạo đức, nghề nghiệp và rút ngắn được thời gian thẩm định. Công tác tổ chức quản lý, điều hành được thực hiện một cách chặt chẽ, khoa học sẽ khai thác tối đa mọi nguồn lực, tạo ra tính “trội” trong toàn hệ thống, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả cho vay theo dự án. Trang thiết bị công nghệ. Như đã đề cập trên, thông tin là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả thẩm định dự án. Thông tin chính xác, kịp thời, phù hợp sẽ giúp cho cán bộ thẩm định có cái nhìn cụ thể và toàn diện hơn về dự án, từ đó đưa ra các quyết định cho vay hợp lý, mang lại lợi nhuận cho Chi nhánh đồng thời phòng ngừa rủi ro. Ngược lại, thông tin ko chính xác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến công tác thẩm định, dẫn đến sự sai lệch trong các nội dung thẩm định, đánh giá không chính xác về doanh nghiệp và dự án đầu tư. 1.2.3.2. Nhóm nhân tố khách quan Nhân tố thuộc về chủ đầu tư. Chi nhánh sẽ gặp hai trở ngại chính từ phía chủ đầu tư, đó là sự hạn chế về trình độ lập – thẩm định dự án đầu tư và sự thiếu sự trung thực, lành mạnh trong việc cung cấp thông tin cho cán bộ tín dụng. Chủ đầu tư lập một dự án đầu tư khoa học, các kế hoạch được tính toán hợp lý, các giả định về chi phí, doanh thu được nghiên cứu trên cơ sở khoa học. Dự án đầu tư được thẩm định kỹ càng trước khi phê duyệt sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho ngân hàng trong khâu xét duyệt cho vay. Tính trung thực của chủ đầu tư, tính trung thực và lành mạnh của các thông tin về dự án cũng ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án vay vốn của ngân hàng và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay theo dự án. Vị thế doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch sinh thái, đặc biệt là doanh nghiệp lớn, có vị thế luôn là những khách hàng được các ngân hàng thương mại săn đón, vì thế sẽ gây áp lực đối với Chi nhánh trong quyết định cho vay cũng như thẩm định dự án. Hệ thống cơ chế chính sách về đầu tư - ngân hàng - tài chính chưa ổn định. Sự chồng chéo trong hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư – ngân hàng – tài chính, sự lơi lỏng trong công tác quản lý, kiếm tra của các cơ quan Nhà nước là một khó khăn cho ngân hàng khi thẩm định dự án, dễ dàng tạo nên những khe hở tiêu cực. Hơn nữa, các văn bản được ban hành thường xuyên có sự thay đổi làm cho việc đánh giá dự án cũng như việc dự đoán, dự báo các tình hình đều không chính xác, dẫn đến ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của dự án. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng Các văn bản thẩm định trước khi đưa đến ngân hàng đôi khi đã được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định trước dẫn đến công tác thẩm định của Chi nhánh chỉ là thủ tục, nó làm mất tính tự chủ, độc lập của Chi nhánh. Như vậy hoạt động của VCB nói chung cũng như Chi nhánh nói riêng sẽ bị ảnh hưởng bởi những cơ quan nhà nước như CP, NHNN, Vietcombank… Các yếu tố kinh tế vĩ mô – môi trường kinh doanh. Các yếu tố kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, trượt giá, tốc độ tăng giá chung, mức sống, sự thay đổi cung cầu thị trường... đều ảnh hưởng đến các yếu tố đầu vào, tổng doanh thu, chi phí cũng như dòng tiền của dự án, từ đó sẽ ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án tại Chi nhánh. Cán bộ tín dụng cần nắm vững hiểu biết kinh tế vĩ mô, nắm vững sự vận động của thị trường trong lĩnh vực du lịch sinh thái nói riêng cũng như trong tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh nói chung để đưa ra những nhận định chính xác, hợp lý, khoa học, đảm bảo phù hợp với thị trường. Các điều kiện về địa hình – khí hậu – tự nhiên tại vị trí đặt dự án. Đây là nhóm yếu tố khách quan đặc thù của dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái. Du lịch sinh thái là loại hình du lịch vừa mang tính chất du lịch giải trí, thư giãn và bồi bổ sức khỏe, vừa chủ yếu gắn liền với những nơi có môi trường tự nhiên còn tương đối nguyên sơ, chưa bị hoặc ít bị xâm phạm bởi bàn tay con người. Do đó, trong quá trình phân tích thực địa, các điều kiện như khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, hệ động – thực vật bản địa có ảnh hưởng rất lớn đến thành công của dự án, từ đó ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của Ngân hàng. Điều này đòi hỏi cán bộ thẩm định cần phải tìm hiểu kỹ càng về môi trường đặt dự án, khả năng thành công của dự án khi đi vào hoạt động cũng như dự báo những rủi ro có thể có. 1.2.4. Phân tích tình hình thẩm định một dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Chi nhánh Thành Công. A/ Giới thiệu khái quát về dự án - Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng Khu du lịch sinh thái Lâm Sơn – Hòa Bình. - Giấy chứng nhận đầu tư: QĐ 1666/QĐ-UB ngày 21/6/2006 - Địa điểm đầu tư: Xóm Đoàn Kết, Xã Lâm Sơn, Huyện Lương Sơn, Tỉnh Hòa Bình. - Chủ đầu tư: Công ty Trách nhiệm hữu hạn du lịch Lâm Sơn. - Mục tiêu đầu tư: Dịch vụ du lịch, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, thể thao văn hoá - Hình thức đầu tư: Thành lập mới công ty TNHH du lịch Lâm Sơn để đầu tư xây dựng và quản lý khu du lịch sinh thái Lâm Sơn – Hòa Bình. - Lĩnh vực đầu tư: Du lịch - Dịch vụ - Tổng diện tích đầu tư: 52.174,2 m2 - Thời điểm khởi công xây dựng công trình: 10/08/2006. - Thời điểm hoàn thành công trình: 10/01/2008. - Tổng vốn đầu tư: 12.380.000.000 đồng. Trong đó: Nguồn vốn Cơ cấu vốn Tỷ lệ 1. Vốn tự có 6.380.000.000 đ 51.44 % 2. Vốn vay từ Chi nhánh Thành Công 6.000.000.000 đ 48.46 % Tổng 12.380.000.000 đ 100 % - Mục đích sử dụng vốn vay : Vay đầu tư xây dựng cơ bản và trang thiết bị - Thời điểm tiếp nhận hồ sơ vay vốn : 10/09/2006 - Thời điểm ký hợp đồng tín dụng : 10/11/2006 - Thời gian thẩm định dự án : 02 tháng (10/09/2006 – 10/11/2006)  - Thời hạn rút vốn : 450 ngày (10/11/2006 – 10/02/2008) - Thời gian ân hạn : 15 tháng. - Thời gian thu hồi nợ : 45 tháng B/ Thẩm định tình hình tổ chức, tài chính và sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Du lịch Lâm Sơn. Tổ chức quản lý của Công ty. Công ty TNHH Du Lịch Lâm Sơn mới được thành lập từ năm 2005, với mục đích đầu tư xây dựng, quản lý và vận hành khu du lịch sinh thái Lâm Sơn tại xóm Đoàn Kết, Xã Lâm Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2502000318 do Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Hòa Bình cấp ngày 15/08/2005. - Vốn điều lệ 3.000.000.000 đồng - Vốn chủ sở hữu hiện nay: 6.000.000.000 đồng - Ngành nghề kinh doanh chính: + Dịch vụ ăn uống, khách sạn, nhà nghỉ. + Dịch vụ vui chơi, giải trí thể thao: sân tennis, bể bơi. + Mua bán sản phẩm thủ công mỹ nghệ (tặng phẩm, quà lưu niệm). + Mua bán đồ uống có cồn (rượu, bia,..); thuốc lá. - Giám đốc: Ông Nguyễn Thiếu Lăng + Thời gian đảm nhận chức vụ: từ năm 2005. +Thời gian công tác: 26 năm. - Kế toán trưởng: Ông Nguyễn Viết Minh + Thời gian đảm nhận chức vụ: từ năm 2005 - Tổng số cán bộ công nhân viên: 15 người. Tình hình tài chính doanh nghiệp Công ty TNHH Du lịch Lâm Sơn là một doanh nghiệp mới đi vào hoạt động từ cuối năm 2005. Đơn vị đang trong quá trình đầu tư cơ sở hạ tầng tại khu du lịch sinh thái Lâm Sơn (xóm Đoàn Kết, Xã Lâm Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.). Do đó, báo cáo tài chính của đơn vị tính đến hết thời điểm 06 tháng đầu năm 2006 đã phản ánh rõ điều này : MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ (ĐẾN 30/06/2006) TT Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ A AT Tổng Tài sản 6.140.000.000 6.140.000.000 I Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 3.737.440.220 770.079.220 1 Tiền và các khoản tương đương tiền 3.710.418.000 742.997.000 2 Các khoản phải thu 27.022.220 27.022.220 3 Hàng tồn kho 0 0 4 Tài sản lưu động khác 0 0 II Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 2.402.559.780 5.369.980.780 1 Tài sản cố định hữu hình (giá trị còn lại) 0 0 2 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 0 3 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 2.402.559.780 5.369.980.780 B Tổng Nguồn vốn 6.140.000.000 6.140.000.000 I Nợ phải trả 0 0 1 Nợ ngắn hạn 0 0 Vay ngắn hạn 0 0 Nợ ngắn hạn khác 0 0 2 Nợ dài hạn 0 0 Vay dài hạn 0 0 Nợ dài hạn khác 0 0 II Nguồn vốn chủ sở hữu 6.140.000.000 6.140.000.000 1 Nguồn vốn quỹ 0 0 Nguồn vốn kinh doanh 6.140.000.000 6.140.000.000 Các quỹ khác 0 0 2 Nguồn kinh phí 0 0 (Nguồn: Báo cáo thẩm định – VCB Thành Công) Nhận xét chung, áp dụng mô hình SWOT Thế mạnh: Các thành viên sáng lập công ty TNHH Du Lịch Lâm Sơn là những người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, nhà hàng. Lãnh đạo công ty là những người có mối quan hệ rộng rãi và mật thiết với các công ty du lịch và lữ hành, nhất là đối với các công ty lữ hành chuyên phục vụ cho các khách du lịch quốc tế tuyến Hà Nội - Quảng Ninh. Ông Nguyễn Thiếu Lăng – giám đốc Công ty - hiện đang quản lý nhà nghỉ Trúc Sơn tại Khu ngoại giao đoàn Vạn Phúc – Ba Đình. Ông Nguyễn Viết Minh, hiện đang là giám đốc công ty TNHH Tâm Phát chuyên kinh doanh lĩnh vực nhà hàng, với đối tượng khách chủ yếu là khách du lịch lữ hành nước ngoài. Hiện nay, công ty đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu du lịch sinh thái Lâm Sơn. Đây là khu sinh thái có địa thế đẹp với cảnh núi non hùng vĩ, nằm tại trung tâm cụm du lịch của huyện Lương Sơn-Tỉnh Hòa Bình. Theo quan điểm chủ chủ đầu tư, Khu du lịch sinh thái Lâm Sơn sẽ được bảo tồn giữ nguyên vẻ hoang sơ của núi rừng trong quá trình xây dựng. Những nét hoang sơ này sẽ là điểm nhấn, nét độc đáo riêng tạo nên sức hút của khu du lịch. Mục tiêu của công ty trong đầu tư dự án là thực hiện việc xây dựng cơ sở hạ tầng, tôn tạo cảnh quan nhằm thu hút các khách du lịch trong nước cũng như quốc tế đến tham quan và nghỉ dưỡng tại đây. Tính đến thời điểm hiện tại, tất cả các hạng mục đầu tư đều được sử dụng từ nguồn vốn tự có. Do đó, tính độc lập về tài chính của công ty tính đến thời điểm hiện tại là rất cao (số liệu báo cáo tài chính của công ty cho thấy hiện đang độc lập hoàn toàn về mặt tài chính - tỷ lệ vốn chủ/tổng tài sản là 100%). Hạn chế: Hòa Bình là một tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Tuy nhiên, phải đến những năm gần đây, tỉnh Hòa Bình mới có chính sách tập trung, chú trọng phát triển ngành dịch vụ này. Vì vậy, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho ngành du lịch vẫn chưa được xây dựng hoàn thiện và đồng bộ, gây những ảnh hưởng nhất định đến việc khuyếch trương và quảng bá hình ảnh du lịch của Tỉnh Hòa Bình. Theo bà Hoàng Thị Chiển, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Hòa Bình, có hai trở ngại lớn khiến ngành “công nghiệp không khói” bấy lâu nay phát triển chưa xứng tầm, đó là chất lượng nguồn nhân lực và sức hút đối với các nhà đầu tư. Về chất lượng nguồn nhân lực, có thể nói, cả lao động nghiệp vụ, lao động trực tiếp và lao động gián tiếp của tỉnh Hòa Bình đều mỏng về số lượng và yếu kém về trình độ chuyên môn. Đặc điểm chung là không chuyên nghiệp. Do đó, không đáp ứng được yêu cầu thực tế. Để khắc phục tình trạng này, hàng năm ngành du lịch Hòa Bình đã mở các lớp tập huấn định kỳ (thường là 3 lớp/năm) về kinh doanh du lịch và nghiệp vụ hướng dẫn du lịch. Đối tượng đào tạo là cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia những hoạt động có liên quan. Sắp tới, tỉnh chủ trương sẽ tăng cường hơn nữa hình thức đào tạo này. Mặt khác, thu hút đầu tư trong lĩnh vực du lịch cũng là một vấn đề đáng quan ngại. Bởi lẽ, toàn tỉnh hiện chỉ có duy nhất một công ty lữ hành là Công ty Cổ phần Du lịch Hòa Bình. Mặc dù là công ty duy nhất có chức năng xây dựng chương trình du lịch quốc tế tại Hoà Bình, song khả năng chuyên nghiệp hoá hoạt động của Công ty còn hạn chế về nhiều mặt. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh có khoảng 40 dự án đầu tư du lịch với quy mô khá lớn, nhưng nhìn chung, hiệu quả thấp. Một số dự án bị ngừng trệ do nhà đầu tư không đủ năng lực tài chính, một số dự án cơ sở hạ tầng du lịch đầu tư chưa phát huy hiệu quả, nhiều dự án triển khai chậm tiến độ,... Hệ quả tất yếu là sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, thiếu sức hút, vai trò của doanh nghiệp còn mờ nhạt. Điển hình như mục tiêu đưa Hồ Hoà Bình trở thành khu du lịch trọng điểm quốc gia, mặc dù dự án rất khả thi nhưng cũng chưa tìm kiếm được nhà đầu tư tâm huyết. Bản thân công ty TNHH Du lịch Lâm Sơn mới chính thức đi vào hoạt động vào tháng 8/2005. Công ty đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Tính đến thời điểm hiện tại, tất cả các hạng mục công trình công ty đều được đầu tư bằng vốn tự có nên công ty đang gặp nhiều khó khăn trong việc đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng công trình để hoàn thành dự án. Cơ hội: Thủ tướng Chính phủ Phủ đã có Quyết định số 121/2006/QĐ-TTg ngày 29/05/2006 về việc phê duyệt chương trình quốc gia về du lịch giai đoạn 2006-2010. Theo nhận định của Tổng Cục Du lịch, Đảng và nhà nước ta đã đánh giá đúng tiềm năng du lịch Việt Nam trong bối cảnh du lịch Châu á - Thái Bình Dương đang phát triển mạnh. Chương trình quốc gia về du lịch giai đoạn 2006-2010 nhằm mục tiêu tổng quát là góp phần thúc đẩy phát triển du lịch Việt Nam, phấn đấu đến năm 2010, Việt Nam trở thành một trong các quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực. Trong điều kiện nước ta hiện nay, với mức tăng trưởng kinh tế hàng năm từ 7-8%/năm, đời sống người dân ngày càng được cải thiện, mức sống người dân được nâng cao. Do đó, bên cạnh các nhu cầu ăn, mặc, ở đang dần được đáp ứng đầy đủ thì người dân cũng đang hướng tới, tạo cho mình thói quen nghỉ ngơi, thư giãn vào các ngày nghỉ cuối tuần và các dịp lễ hội khác. Vì vậy,cùng với sự phát triển kinh tế, lượng khách nội địa có nhu cầu nghỉ dưỡng đang ngày một tăng cao. Điều này đã tạo nên động lực cho các nhà kinh doanh tìm cách mở rộng thị trường đầu tư nhằm đáp ứng cho các nhu cầu mới phát sinh này. Theo nhận định của phó thủ tướng Vũ Khoan, du lịch Việt Nam đang có nhiều thuận lợi vì sau những thành công của một loạt các sự kiện văn hóa và thể thao như SEA Games 22, Festival Huế, lễ hội biển Bà Rịa - Vũng Tàu…, khách quốc tế đã đánh giá Việt Nam là một trong những nước an toàn nhất. Ngành du lịch đã tận dụng những sự kiện lớn, nổi bật của đất nước trong năm để tổ chức những tour du lịch hấp dẫn. Không chỉ có Huế với Festival đón chào khách du lịch mà hàng chuỗi các sự kiện của quốc gia đã trở thành những chương trình du lịch lôi cuốn. Để thu hút du khách, ngành du lịch còn phối hợp với Hãng Hàng không Việt Nam tổ chức các hội chợ, hội thảo về du lịch tại Pháp, Mỹ, Canada, Anh, Đức, Nhật Bản, Trung Quốc với khách quốc tế. Đến nay, Việt Nam đã song phương miễn visa cho 6 nước ASEAN và đặc biệt là đã chủ động đơn phương miễn visa cho khách Nhật Bản, một thị trường hấp dẫn của du lịch Việt Nam. Tổng cục Du lịch cũng đã chính thức đề nghị Chính phủ cho lập Văn phòng xúc tiến du lịch 3 nước Nhật Bản, Pháp và Mỹ. Dự kiến vào năm 2010 ngành du lịch sẽ đóng góp 4-5 tỷ USD cho GDP của Việt Nam . Hoạt động du lịch diễn ra sôi động từ đô thị đến nông thôn, tạo thêm nhiều việc làm cho các tầng lớp dân cư trong xã hội, chất lượng cuộc sống của người dân được cải thiện. Hiện nay, nhiều tỉnh thành phố đã coi du lịch là hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội, là ngành kinh tế số một, số hai của địa phương bởi du lịch là ngành có nhiều lợi thế có thể phát triển nhanh. Như vậy, có thể thấy tiềm năng thị trường du lịch Việt Nam là rất lớn, có rất nhiều cơ hội để các hãng, các công ty du lịch cùng khai thác. Thách thức Trong bối cảnh tình hình chính trị thế giới trở nên phức tạp sau vụ khủng bố tại Mỹ ngày 11/9/2001đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động du lịch trên thế giới. Nhiều khách du lịch do không an tâm với sự an toàn đã huỷ bỏ chương trình du lịch của mình. Sự kiện này đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế thế giới và ảnh hưởng một phần đến ngành Du lịch Việt Nam. Điểm yếu lâu nay của du lịch Việt Nam là vẫn chưa xây dựng được một thông điệp rõ ràng để tự giới thiệu ra bên ngoài, chưa xác định rõ đâu là lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh trước khi thực hiện các kế hoạch quảng bá. Theo đại diện Hiệp hội du lịch châu Á - Thái Bình Dương thông báo, VN đứng thứ 87 về chỉ số cạnh tranh du lịch trong 124 nước, đứng sau Singapore, Malaysia và Thái Lan (2007). Trong bối cảnh hiện nay, tính cạnh tranh về du lịch giữa các nước trong khu vực ngày càng trở nên gay gắt. Từ những nước có du lịch phát triển như Thái Lan, Malaysia, Singapore... đến những nước kém phát triển du lịch hơn như Myanmar, Lào, Campuchia đều có chiến lược ưu tiên phát triển du lịch. So với các nước trong khu vực, du lịch Việt Nam còn có một số yếu kém như chưa có các khu du lịch tầm cỡ quốc gia và quốc tế, chưa có những sản phẩm du lịch chất lượng cao, hấp dẫn, chất lượng dịch vụ chưa cao, cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đồng bộ, đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ còn yếu và thiếu, một số chính sách chưa thực sự thuận lợi cho khách du lịch. Ngoài ra, nhiều du khách cho rằng, du lịch Việt Nam chưa thu hút được khách nước ngoài bởi các sản phẩm du lịch và các dịch vụ “ăn theo” tại Việt Nam còn nghèo nàn. Theo thống kê, mỗi khách du lịch nước ngoài chi trả trung bình ở VN hiện nay là 800 USD/tour, trong khi đó họ chi 1.200 USD khi ở Thái Lan và 2.200 USD ở Australia. Thời gian lưu trú của khách ngắn, số tiền trả thấp khiến doanh thu năm 2006 của du lịch VN chỉ đạt khoảng 3 tỷ USD. Trong khi, con số này của Malaysia là 17 tỷ USD, Thái Lan là 13 tỷ USD. C/ Thẩm định dự án đầu tư I. Thẩm định tính pháp lý của bộ hồ sơ vay vốn. - Giấy phép kinh doanh, Điều lệ công ty, Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng. - Nghị định số 52/1999/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 08/07/1999 về qui chế quản lý đầu tư và xây dựng. - Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính Phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của qui chế quản lý đầu tư và xây dựng. - Quyết định số 121/2006/QĐ-TTg ngày 29/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2006-2010. - Quyết định số 21/2001/QĐ-UB ngày 30/03/2001 của UBND tỉnh Hòa Bình về việc ban hành bộ đơn giá đền bù, giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. - Quyết định số 29/2002/QĐ-UB ngày 15/11/2002 của UBND tỉnh Hòa Bình về việc ban hành quy chế quản lý kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. - Quyết định số 31/2002/QĐ-UB ngày 25/11/2002 của UBND Tỉnh Hòa Bình về việc ban hành quy định về ưu đãi đầu tư và thủ tục cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, các dự án đầu tư trong nước vào tỉnh Hòa Bình. - Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án “Xây dựng Khu du lịch Sinh thái Lâm Sơn ” của Công ty TNHH Du lịch Lâm Sơn. - Quyết định số 307/QĐ-UB ngày 21/06/2005 của UBND Huyện Lương Sơn về việc cho thuê đất núi đá đối với ông Nguyễn Thiếu Lăng. - Hợp đồng cho thuê đất núi đá số 01/HĐTĐ ngày 22/06/2005 của UBND Huyện Lương Sơn và ông Nguyễn Thiếu Lăng về việc thuê đất, núi đá tại xã Lâm Sơn - Huyện Lương Sơn - Tỉnh Hòa Bình. - Quyết định số 1666/QĐ-UBND ngày 21/06/2006 của UBND Tỉnh Hòa Bình về việc cho phép công ty TNHH Du lịch Lâm Sơn thực hiện dự án đầu tư Khu du lịch Sinh thái Lâm Sơn. II SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ VÀ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG 2.1 Sự cần thiết phải đầu tư 2.1.1 Do yêu cầu ngày càng cao và đa dạng hơn của khách hàng trong việc tìm kiếm và sử dụng các sản phẩm dịch vụ du lịch. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt nam có sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định với mức tăng trưởng GDP bình quân hàng năm từ 7%-8%, với nhiều chính sách ưu đãi trong nhiều lĩnh vực, thị trường Việt nam đang được rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước tìm hiểu và xúc tiến đầu tư. Đời sống người dân ngày càng được cải thiện, chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao. Điều đó đã khiến cho các nhu cầu liên quan đến hoạt động vui chơi giải trí của con người càng trở nên rõ rệt. Người dân đang dần hình thành và tạo cho mình một thói quen nghỉ ngơi sau những khoảng thời gian làm việc mệt mỏi. Theo thống kê của Tổng cục thống kê thì lượng khách du lịch quốc tế đến nước ta đã tăng mạnh trong những năm vừa qua. Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong năm 2005 đạt 3,47 triệu lượt người, tăng 18,4% so với năm trước, trong đó khách đến du lịch 2,04 triệu, tăng 28,9%; thăm thân nhân 505,3 nghìn lượt người, tăng 8,1%; vỡ mục đích khác 427,6 nghìn lượt người, tăng 20,5%; riêng khách vào vì công việc 493,3 nghìn lượt người, giảm 5,4%. Khách đến Việt Nam từ Mỹ tăng 22,4%; từ Hàn Quốc tăng 36,1%; từ Nhật Bản tăng 20%, từ Đài Loan tăng 11,5%; từ Ô-xtrây-li-a tăng 13%, từ Pháp tăng 21,5%. Đáng chỳ ý là trong năm 2005, khách vào tăng mạnh (trên 50%) ở một số nước có tỷ trọng không lớn như từ Singapore, Thái Lan, Tây Ban Nha... Như vậy, có thể dễ dàng nhận thấy du lịch Việt Nam đang ngày càng trở nên hấp dẫn và an toàn trong mắt khách du lịch nước ngoài. Lượng khách du lịch ngày càng tăng và đa dạng hơn với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau. Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch đẩy mạnh quảng bá và thu hút khách. Tuy nhiên, đi kèm với điều này là sự đòi hỏi ngành du lịch Việt nam phải ngày càng hoàn thiện hơn trong việc xây dựng và sử dụng các sản phẩm dịch vụ của mình để kịp đáp ứng và phục vụ các yêu cầu ngày càng tăng này. 2.1.2 Do yêu cầu định hướng phát triển ngành du lịch trong giai đoạn 2001-2010. Theo quan điểm của Đảng ta “Phát triển du lịch cần trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu qủa lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế, góp phần thực hiện CNH, HĐH đất nước. Từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐịnh hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Chi nhánh Thành Công.DOC
Tài liệu liên quan