Chuyên đề Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

Chương 1: Lý luận chung về huy động vốn của ngân hàng thương mại 3

1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 3

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng thương mại 3

1.1.2. Nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại 4

1.1.2.1. Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của Ngân hàng 4

1.1.2.2. Nghiệp vụ tài sản có 4

1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại 5

1.1.3.1 Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội: 5

1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán 5

1.1.3.3 Chức năng trung gian tín dụng. 5

1.1.3.4 Chức năng tạo tiền gửi thanh toán 5

1.2. Vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 6

1.2.1. Khái niệm vốn của Ngân hàng thương mại 6

1.2.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại 6

1.2.2.1 Nhận tiền gửi 6

1.2.2.2. Phát hành giấy tờ có giá 7

1.2.2.3. Vay ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác 8

1.2.2.4. Các hình thức huy động vốn khác 8

1.2.3. Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng 9

1.2.3.1 Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành Ngân hàng thương mại 9

1.2.3.2 Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạnh tranh của ngân hàng 9

1.2.3.3 Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng 9

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 10

1.2.4.1. Nhân tố khách quan 10

1.2.4.2. Nhân tố chủ quan 12

Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam Hà Nội 15

2.1. Khái quát về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội 15

2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội 15

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội 16

2.1.3 .Các lĩnh vực hoạt động chính của Ngân hàng. 17

2.1.3.1. Huy động vốn. 17

2.1.3.2. Hoạt động tín dụng. 17

2.1.3.4. Nghiệp vụ bảo lãnh. 18

2.1.3.5.Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. 18

2.1.4. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội 18

2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn và cho vay: 18

2.1.4.2 Hoạt động khác: 19

2.1.4.3 Kết quả tài chính: 20

2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn nam Hà Nội 22

2.2.1. Mạng lưới huy động vốn 22

2.2.2. Tình hình nguồn vốn tại NHNo & PTNT Nam Hà Nội 22

2.2.2.1 Nguồn vốn của NHNo& PTNT Nam Hà Nội phân theo thành phần kinh tế (bao gồm cả nội và ngoại tệ) 23

2.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn phân theo Thời gian huy động 24

2.2.2.3. Cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền huy động 27

2.2.3. Lãi suất huy động vốn 28

2.3. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam Hà Nội. 29

2.3.1. Kết quả huy động vốn của ngân hàng 29

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 30

2.3.2.1 Hạn chế 30

2.3.2.2 Nguyên nhân: 31

Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam Hà Nội 32

3.1. Phương hướng chiến lược kinh doanh của NHNo&PTNT Nam Hà Nội 32

3.2. Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn nam Hà Nội 32

3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn 32

3.2.1.1. Đối với tiền gửi doanh nghiệp 33

3.2.1.2. Đối với tiền gửi tiết kiệm 33

3.2.1.3. Đối với kỳ phiếu, trái phiếu. 34

3.2.2. Đa dạng hoá thời hạn huy động vốn 34

3.2.3. Có địa điểm giao dịch thuận lợi, cung ứng tốt nhiều dịch vụ 35

3.2.4. Thực hiện chính sách Marketing ngân hàng 36

3.2.5. Kết hợp lợi ích của khách hàng với ngân hàng 37

3.2.6. Tạo lập uy tín cho ngân hàng 37

3.2.9. Mở rộng việc sử dụng tài khoản cá nhân, phát hành séc và thẻ thanh toán 41

3.2.10. Thường xuyên nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên. 42

3.3. Kiến nghị 43

3.3.1 Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 43

3.3.2. Đối với Chính phủ và ngân hàng nhà nước 44

3.3.2.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý 44

3.3.2.2 ổn định môi trường kinh tế 45

3.3.2.3 Thúc đẩy thị trường tài chính phát triển 45

KẾT LUẬN 47

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2124 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên địa bàn HN- một trong những thành phố có hoạt động kinh tế sôi nổi nhất cả nước do đó nhu cầu vốn của các doanh nghiệp cũng không ngừng tăng lên., cùng với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ kinh doanh luôn chủ động tìm kiếm các khách hàng mới. Trong những năm qua dư nợ tăng lên một cách đáng kể, cụ thể năm 2008 là 3.747 tỷ tăng 1.617 tỷ so với năm 2007, đến năm 2009 công tác tín dụng của Chi nhánh Nam Hà Nội có sự tăng trưởng nhanh, tăng 344 tỷ và vượt 21% so với đầu năm. Tuy nhiên, dư nợ cho vay đối với các đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam lại giảm (giảm 1.609 tỷ đồng) do giảm hết dư nợ của Công ty Chứng khoán. Điều này dẫn đến tổng dư nợ toàn chi nhánh năm 2009 là 2.481 tỷ đồng, giảm 1.266 tỷ đồng so với năm trước. Dư nợ tại TW năm 2009 là 536 tỷ đồng. 2.1.4.2 Hoạt động khác: * Tình hình thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối: Chi nhánh Nam Hà Nội luôn chú trọng công tác phát triển kinh doanh ngoại hối, thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan hệ thanh toán Quốc tế, không để xảy ra trường hợp sơ xuất đáng tiếc nào. Doanh số hoạt động tiếp tục tăng trưởng, thu phí dịch vụ tăng 44% so năm 2008. Kết quả thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 2: Tình hình thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối Đơn vị tính: 1000 USD STT Chỉ tiêu TH 2008 TH 2009 So sánh Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền 1 TT hàng nhập 1,078 103,447 1,437 178,228 359 74,781 2 TT hàng xuất 591 59,099 553 92,967 (38) 33,868 3 Mua ngoại tệ 107,263 129,312 22,049 4 Bán ngoại tệ 109,404 118,398 8,985 5 Thu dịch vụ 209 300 144% Nhìn chung, hoạt động TTQT của Chi nhán đều tăng trưởng so với năm trước ở cả thanh toán hàng nhập, hàng xuất; mua, bán ngoại tệ và thu dịch vụ. Công tác phát triển sản phẩm dịch vụ mới. Nhận rõ vai trò quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong Ngân hàng hiện đại và tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh, chi nhánh Nam Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có như: Bảo lãnh, thanh toán Quốc tế, đại lý Western union, thanh toán điện tử, thẻ ATM, Ngân hàng đầu mối, Ngân hàng phục vụ dự án... Bên cạnh đó còn phát triển 1 số sản phẩm dịch vụ mới như: + Duy trì, hoàn thiện dịch vụ cho Trung tâm chuyển tiền Bưu điện. + Ngân hàng đầu mối phục vụ các dự án có vốn đầu tư nước ngoài. + Duy trì thu tiền mặt tại chỗ của sinh viên, dịch vụ nhận tiền của Tổng Công ty Xi Măng, trả lương qua thẻ ATM. Nhờ có sự nhận thức đúng và tập trung chỉ đạo phát triển mạnh sản phẩm dịch vụ nên năm 2009 thu dịch vụ của Chi nhánh đạt 18.899 trđ, tỷ lệ thu dịch vụ đạt 12,2%. 2.1.4.3 Kết quả tài chính: Nhờ đạt được các kết quả khả quan ở tất cả các hoạt động kinh doanh từ năm 2002 đến nay tình hình tài chính của chi nhánh ngày càng vững mạnh hơn. Bảng 3: Những chỉ tiêu chính về tài chính Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Năm % so KH % So cùng kỳ 2008 2009 Tổng thu 556,189 738,093 181,904 133% Tr đó: - Thu tín dụng 529,102 691,702 162,600 131% - Thu dịch vụ 18,288 18,899 611 103% Tổng chi 461,630 646,409 184,779 140% - Chi trả lãi 433,362 555,659 122,297 128% Tr đó: Trả phí 5,181 20,441 15,260 395% - Chi phí khác 0 3,107 3,107 Quỹ thu nhập 94,559 91,684 144% -2,875 97% (Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD năm 2009, phương hướng nhiệm vụ năm 2009) Tổng thu năm 2009 đạt 738.093 triệu đồng, tăng 181.904 triệu đồng so năm trước với tốc độ tăng 33%. Trong đó thu lãi cho vay là 691.702 triệu đồng, chiếm 94% tổng thu; Thu dịch vụ: 18.899 trđ, chiếm 2,6% tổng thu (bằng 12,20% thu nhập ròng). Tổng chi năm 2008 là 646.409 triệu đồng, tăng 184.779 triệu đồng so năm trước với tốc độ tăng 40%. Trong đó chi trả lãi huy động vốn 555.659 triệu đồng, chiếm 86% tổng chi. Chênh lệch thu nhập – chi phí (chưa có lương) đạt 91.684 triệu đồng, giảm 2.875 triệu đồng so năm trước, và vượt 44% kế hoạch giao. Trong năm Chi nhánh đã trích đủ dự phòng rủi ro theo kế hoạch giao của TSC là 57.552 trđ. Hệ số tiền lương đạt được là 2.07. Về thực hiện chính sách lãi suất: Lãi suất đầu vào: Chi nhánh đã thực hiện khá linh hoạt và kịp thời các chế độ lãi suất trên mọi nguyên tắc tôn trọng các kỳ hạn lãi suất quy định của hiệp hội ngân hàng từng thời kỳ và vận dụng linh hoạt các mức kì hạn lãi suất huy động khác tương tự như lãi suất của các NHTMQD trên cùng địa bàn. Cũng như việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn đã góp phần đáng kể vào công tác hoàn thành vượt mức chỉ tiêu nguồn vốn năm qua. Lãi suất đầu ra: Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc quy định lãi suất đầu ra của trụ sở chính. 2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn nam Hà Nội 2.2.1. Mạng lưới huy động vốn Hội sở chính của NHNo & PTNT Nam Hà Nội tại số toà nhà C3 Phương Liệt Thanh Xuân Hà Nội, năm 2009 Ngân hàng đã có 11 Phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh. Ngân hàng có nhiều phòng giao dịch, mạng lưới huy động tương đối rộng, điều này giúp cho Ngân hàng có thế mạnh trong việc huy động vốn. Đi kèm với các mạng lưới huy động và cơ sở vật chất, áp dụng hiện đại hoá thì nhân tố con người và trình độ nghiệp vụ cán bộ công nhân viên của NHNo PTNT Nam Hà Nội cũng đã được nâng lên. Trình độ cán bộ trên đại học, thạo vi tính, ngoại ngữ đã được nâng cao. 2.2.2. Tình hình nguồn vốn tại NHNo & PTNT Nam Hà Nội Xác định tầm quan trọng của công tác huy động vốn, chi nhánh NHNo & PTNT Nam HN đã có nhiều chính sách thích đáng để huy động vốn từ mọi nguồn tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và dân cư bằng VNĐ, USD. Với nhiều phương thức linh hoạt và thái độ phục vụ nhiệt tình, lịch sự của đội ngũ nhân viên, chi nhánh đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng duy trì mối quan hệ mật thiết giữa ngân hàng và khách hàng với quan điểm: “ Mang phồn thịnh đến với khách hàng” chi nhánh đã cung cấp các dịch vụ ngày càng phong phú để thực hiện thanh toán nhanh chính xác đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái tin tưởng. Bởi vậy chi nhánh luôn tạo được nguồn vốn lớn hơn nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế bằng nhiều hình thức thu hút vốn khác nhau như huy động tiền gửi với nhiều hình thức dự thưởng lãi suất hấp dẫn. Nhờ vậy công tác huy động đã thu hút được những kết quả đáng khích lệ tạo tiền đề vững chắc cho chi nhánh hoạt động và phát triển. 2.2.2.1 Nguồn vốn của NHNo& PTNT Nam Hà Nội phân theo thành phần kinh tế (bao gồm cả nội và ngoại tệ) Bảng 4: Nguồn vốn huy động của CN Nam HN theo thành phần kinh tế Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 So 2007 2009 So 2008 +/- % +/- % I. Tổng nguồn vốn 4,439 7,953 3,514 179% 8,320 367 105% 1. Tiền gửi, tiền vay các TCTD 552 824 272 149% 572 -252 69% - Tỷ trọng TG TCTD 13% 10% -3% 77% 7% -3% 70% 2. Tiền gửi các TCKT 2,497 2,903 406 116% 3,565 662 123% - Tỷ trọng TG TCKT 56% 37% -19% 66% 43% 6% 117% 3. Tiền gửi dân cư 1,389 4,226 2,837 304% 4,182 -43 99% - Tỷ trọng TG dân cư 31% 53% 22% 171% 50% -3% 95% (Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD năm 2009, phương hướng nhiệm vụ năm 2009) Tổng nguồn vốn của ngân hàng tăng trưởng liên tục qua các năm: - Năm 2008 đạt 7,953 tỷ đồng tăng 3,514 tỷ đồng so với năm 2007 trong đó: + Tiền gửi, tiền vay của các TCTD: 824 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 10% tổng nguồn. So với đầu năm nguồn vốn này đã tăng lên 272 tỷ đồng. + Tiền gửi TCKT năm 2008 là 2,903 chiếm 37% trong tổng nguồn vốn và tăng so với năm 2007 là 406 tỷ với tốc độ tăng 16%. + Tiền gửi Dân cư: 4,226 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 53% tổng nguồn và bằng 304% năm 2007. So năm 2007 nguồn vốn dân cư đã có sự tăng trưởng rất mạnh. Nguyên nhân đây là năm 2008 chi nhánh mở rộng mạng lưới hoạt động thu hút được nhiều nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư. - Năm 2009 đạt 8,320 tỷ đồng tăng 367 tỷ đồng so với năm 2008 trong đó: + Tiền gửi, tiền vay của các TCTD: 572 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 7% tổng nguồn. So với đầu năm nguồn vốn này đã giảm đi 252 tỷ đồng. + Tiền gửi TCKT có sự tăng trưởng mạnh so với năm 2008 mặc dù trong năm 2009 TSC có chủ trương giảm TG của TCTC, Công ty Chứng khoán và Công ty Bảo hiểm. Đến 31/12/2009, TG TCKT là 3.565 tỷ, tăng 662 tỷ với tốc độ tăng 23% so với năm 2008. + Tiền gửi Dân cư: 4.182 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 50% tổng nguồn và bằng 99% năm 2008. So năm 2008 nguồn vốn Dân cư giảm 43 tỷ đồng. Nguyên nhân do sự phát triển của thị trường chứng khoán nên việc thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, nguồn ngoại tệ huy động từ dân cư có xu hướng tăng so với năm trước. Trong những năm gần đây, NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã quan tâm nhiều tới công tác đa dạng hoá các sản phẩm, các hình thức tiền gửi nhằm hấp dẫn khách hàng, như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 24 tháng hưởng lãi suất bậc thang… 2.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn phân theo Thời gian huy động Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng đang tăng trưởng qua các năm và phân theo kỳ hạn huy động ta có bảng sau: Bảng 5: Nguồn vốn huy động của CN Nam HN theo thời gian huy động Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 So 2007 2009 So 2008 +/- % +/- % I. Tổng nguồn vốn 4,439 7,953 3,514 179% 8,320 367 105% 1. TG không kỳ hạn 906 1,189 283 131% 1,238 49 104% - Tỷ trọng 20% 15% -5% 73% 15% 0% 100% 2. TG có kỳ hạn < 12 tháng 938 1,489 551 159% 1,591 102 107% - Tỷ trọng 22% 19% -3% 89% 19% 0% 100% 3. TG có kỳ hạn >= 12 tháng 2,594 5,275 2,681 203% 5,491 216 104% - Tỷ trọng 58% 66% 8% 114% 66% 0% 100% (Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD năm 2009, phương hướng nhiệm vụ năm 2009) Ta thấy rằng tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng năm 2008 đã tăng 3,514 tỷ đồng so với năm 2007 và năm 2009 đã tăng 367 tỷ đồng so với năm 2008 cụ thể theo các loại kỳ hạn như sau: * Tiền gửi không kỳ hạn Qua bảng số liệu trên ta thấy, tiền gửi không kì hạn của Ngân hàng tăng liên tục từ 906 tỷ đồng năm 2007 lên 1,189 tỷ đồng năm 2008, năm 2009 là 1,238 tỷ đồng. Tỉ trọng tiền gửi không kì hạn so với tổng tiền gửi qua các năm là: - Năm 2008: 1,189 tỷ đồng(15%/tổng nguồn vốn của Ngân hàng) tăng so với năm 2007 là 283 tỷ đồng (31%). - Năm 2009: 1,238 tỷ đồng(15%/tổng nguồn vốn của Ngân hàng) tăng so với năm 2008 là 49 tỷ đồng (4%). Ta thấy số lượng vốn này tăng không đều và tôc độ tăng không đáng kể trong năm 2009, nhưng tỉ trọng tiền gửi không kỳ hạn trên tổng tiền gửi thì ổn định. Tiền gửi không kỳ hạn tính ổn định không cao nhưng đây là nguồn vốn mà ngân hàng phải bỏ ra chi phí trả lãi là thấp nhất để trả cho khách hàng gửi tiền, và nếu như ngân hàng luôn đảm bảo được một lượng thanh khoản sẵn sàng thanh toán cho khoản tiền này, thì việc huy động được nhiều tiền gửi không kỳ hạn sẽ giúp cho ngân hàng tiết kiệm được chi phí. NHNo & PTNT Nam Hà Nội cần chú ý hơn nữa việc huy động tiền gửi không kỳ hạn. * Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng Từ số liệu bảng trên ta thấy, tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng của Ngân hàng tăng liên tục từ 938 tỷ đồng năm 2007 lên 1,489 tỷ đồng năm 2008, năm 2009 là 1,591 tỷ đồng. Tỉ trọng tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng so với tổng tiền gửi qua các năm là: - Năm 2008: 1,489 tỷ đồng(19%/tổng nguồn vốn của Ngân hàng) tăng so với năm 2007 là 551 tỷ đồng (59%). - Năm 2009: 1,591 tỷ đồng(19%/tổng nguồn vốn của Ngân hàng) tăng so với năm 2008 là 102 tỷ đồng (7%). Ta thấy số lượng vốn này cũng tăng không đều và tôc độ tăng không đáng kể trong năm 2009 chỉ đạt 7%. Tiền gửi có kỳ hạn d ưới 12 tháng của NHNo & PTNT Nam Hà Nội tăng nhanh vào năm 2008 nhưng năm 2009 loại tiền gửi này tăng không đáng kể. Ngân hàng có loại tiền gửi 36 tháng hưởng lãi suất bậc thang (Loại tiền gửi này khách hàng gửi tiền vào một lần nhưng được rút ra nhiều lần, khi rút tiền gốc ngân hàng tính trả tiền lãi tương ứng với số tiền gốc khách hàng rút theo bậc lãi suất quy định), loại tiền gửi này rất có lợi cho khách hàng gửi tiền vì nếu khách hàng gửi có kỳ hạn nếu cần tiền mà phải rút trước hạn thì khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn nên khách hàng dần chuyển từ loại tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng sang loại tiền gửi có kỳ hạn 36 tháng hưởng lãi suất bậc thang. * Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên Từ số liệu bảng trên ta thấy, tiền gửi có kì hạn trên 12 tháng của Ngân hàng tăng liên tục từ 2,594 tỷ đồng năm 2007 lên 5,275 tỷ đồng năm 2008, năm 2009 là 5,491 tỷ đồng. Tỉ trọng tiền gửi có kì hạn trên 12 tháng so với tổng tiền gửi qua các năm là: - Năm 2008: 5,275 tỷ đồng(66%/tổng nguồn vốn của Ngân hàng) tăng so với năm 2007 là 2,681 tỷ đồng (103%). - Năm 2009: 5,491 tỷ đồng(66%/tổng nguồn vốn của Ngân hàng) tăng so với năm 2008 là 216 tỷ đồng (4%). Số lượng tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng tăng liên tục qua các năm và đặc biệt tăng mạnh vào năm 2008 tăng 103% so với năm 2007, Năm 2009 tăng chậm hơn. Thực chất loại tiền gửi có kỳ hạn 36 tháng hưởng lãi suất bậc thang là loại tiền gửi không có tính ổn định vì đây là đây là hình thức gửi tiền có thể thể rút bất cứ lúc nào. Cho nên đa số dân cư và các tổ chức kinh tế chuyển từ loại tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng sang loại tiền gửi này. Đây là nguồn vốn huy động lớn mà Ngân hàng có thể sử dụng để cho vay trung dài hạn, là nguồn vốn quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại vì Ngân hàng luôn trong tình trạng thiếu vốn đầu tư trung dài hạn. Hiện nay Ngân hàng phải chuyển khoảng 30% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn điều này tiềm ẩn rủi ro thanh khoản. Do vậy nguồn huy động trên 12 tháng là rất cần thiết và được ưu tiên trong các chính sách huy động vốn. 2.2.2.3. Cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền huy động Bảng 6: Nguồn vốn huy động của CN Nam HN theo loại tiền huy động Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm2008 Năm2009 Nội tệ Tỷ trọng % 3,600 81.1% 7,373 92.7% 7,748 93% Ngoại tệ quy đổi Tỷ trọng % 839 18.9% 580 7.3% 572 7% Tổng nguồn Tỷ trọng % 4,439 100% 7.953 100% 8,320 100% (Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD năm 2009, phương hướng nhiệm vụ năm 2009) Từ biểu số liệu trên ta thấy tỉ trọng tiền gửi bằng nội tệ chiếm phần lớn trong tổng số vốn huy động của ngân hàng. Năm 2007: Tiền gửi bằng nội tệ đạt 3,600 tỷ đồng chiếm 81.1%, ngoại tệ chiếm 839 tỷ đồng chiếm 18.9%. Năm 2008: Tiền gửi bằng nội tệ đạt 7,373 tỷ đồng chiếm 92.7%, ngoại tệ chiếm 580 tỷ đồng chiếm 7.3%. Năm 2009: Tiền gửi bằng nội tệ đạt 7,748 tỷ đồng chiếm 93%, ngoại tệ chiếm 572 tỷ đồng chiếm 7%. Qua phân tích số liệu cho ta thấy NHNo & PTNT Nam Hà Nội huy động nội tệ chiếm tỉ lệ cao hơn so với tiền gửi bằng ngoại tệ. Do nguyên nhân sau:. Do lãi suất huy động tiền gửi bằng ngoại tệ thấp, dân cư thích gửi tiền bằng nội tệ hơn là gửi tiền bằng ngoại tệ, tỉ giá USD/VNĐ không có sự thay đổi nhiều Dân cư thích gửi tiền bằng VNĐ hơn gửi tiền bằng ngoại tệ vì mức lãi suất của VNĐ cao hơn so với lãi suất bằng ngoại tệ. Đối với những khách hàng có số lượng tiền tương đối lớn họ mới nghĩ tới việc sử dụng tiền gửi bằng ngoại tệ để đảm bảo an toàn tránh trượt giá của VNĐ, còn với khách hàng có số lượng tiền nhỏ thì họ gửi bằng VNĐ. Tỉ giá USD/VNĐ đầu năm 2008 tăng mạnh khoảng trên 1.000đ/USD giá cả một số mặt hàng thiết yếu tăng mạnh cho nên từ đầu năm 2008 đến nay Ngân hàng liên tục giảm lãi suất nên tỷ trọng tăng trưởng của đồng ngoại tệ vẫn thấp hơn nội tệ. 2.2.3. Lãi suất huy động vốn Lãi suất là một công cụ vô cùng quan trọng tác động trực tiếp tới đối tượng là dân cư. Mà nguồn vốn huy động từ dân cư đang gần như là cơ bản nhất trong các NHTM cùng địa bàn. Lãi suất có tác động rất mạnh tới hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng, NHNo & PTNT Nam Hà Nội luôn có sự điều chỉnh hợp lý về chính sách lãi suất. Để hấp dẫn khách hàng và khả năng cạnh tranh với các NHTM khác trên cùng địa bàn, NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã có chính sách lãi suất khá đa dạng và linh hoạt. Ngoài hệ thống lãi suất tiền gửi thông thường Ngân hàng đã có hệ thống lãi suất dành cho tiết kiệm dự thưởng và lãi suất bậc thang. Khách hàng gửi tiền tiết kiệm dự thưởng thường được hưởng lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm thông thường từ 0.01 đến 0.03%/tháng, kèm theo đó khách hàng gửi dự thưởng được thưởng ngày bằng tiền mặt (cứ gửi đủ 30 triệu VND hoặc 2.000USD thì được tặng ngày 50.000đ) và cứ 10 triệu đồng hoặc 700USD thì nhận được 1 phiếu dự thưởng có cơ hội trúng những giải thưởng lớn có giá trị bằng vàng 3 chữ A của Công ty Kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNo & PTNT Việt nam nhưng người gửi không được rút tiền trước thời hạn. Nếu khách hàng cần sử dụng tiền mà tiền gửi của họ chưa đến hạn thì được Ngân hàng cho vay cầm cố sổ tiết kiệm dự thưởng với lãi suất ưu đãi ( lãi suất cho vay bằng lãi suất trên sổ bằng VND + 0.2%/tháng), bằng cách này Ngân hàng luôn có lượng vốn ổn định. Bên cạnh đó từ 27/12/2007 đến 10/2/2008 NHNo & PTNT Nam Hà Nội cón huy động tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn trả lãi trước có thưởng ( cứ gửi đủ 10 triệu đồng hoặc 600USD thì được thưởng ngay 10.000đ tiền mặt) cho phép rút trước hạn. Nếu khách hàng rút trước hạn thì phải hoàn lại số tiền thưởng và chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Mặt khác, để hấp dẫn nhiều khoản tiền gửi lớn với ngân hàng còn sử dụng hình thức lãi suất bậc thang cho nội tệ để thu hút những khoản tiền lớn từ các cá nhân và tổ chức. Với các hình thức huy động trên đã tạo hình ảnh đẹp của NHNo & PTNT Nam Hà Nội trong công chúng. Lãi suất bậc thang đã có sự khuyến khích khách hàng gửi với số lượng lớn, lãi suất được thay đổi tương ứng với lượng tiền gửi tăng lên, áp dụng cho tiền gửi bằng nội tệ làm đa dạng hoá sản phẩm và tăng tính hấp dẫn khách hàng. NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã có sự quan tâm đến việc đa dạng hoá tiền gửi và lãi suất để phục vụ kế hoạch huy động vốn của Ngân hàng. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam Hà Nội. 2.3.1. Kết quả huy động vốn của ngân hàng Mặc dù trong những năm qua, nền kinh tế toàn cầu có nhiều biến động làm ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước. Tình kinh tế trong nước có những khó khăn do thiên tai, dịch gia cầm diễn ra trên diện rộng, chỉ số giá cả tiêu dùng tăng tăng mạnh, tỷ giá ngoại tệ, giá vàng và một số mặt hàng nguyên vật liệu thiết yếu biến động tăng. Sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn Hà Nội…Nhưng với sự cố gắng của cán bộ công nhân viên, sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám Đốc và được sự quan tâm chỉ đạo của NHNo& PTNT Việt Nam, Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã khẳng định được vị trí của mình trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh: Thứ nhất: Tăng trưởng nguồn vốn liên tục qua các năm, hoàn thành vượt mức kế hoạch NHNo&PTNT Việt Nam giao. NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã tự cân đối được nguồn vốn và điều chuyển NHNo&PTNT Việt Nam để điều hoà vốn trong hệ thống. Thứ hai: Mạng lưới huy động vốn đã được mở rộng có nhiều chi nhánh, phòng giao dịch, điều này giúp cho NHNo&PTNT Nam Hà Nội có thế mạnh trong việc huy động vốn. Hiện nay NHNo & PTNT Nam Hà Nội đang chuẩn bị tiến hành hiện đại hoá Ngân hàng, việc áp dụng hiện đại hoá tạo cho khách hàng một tiện ích rất lớn, sẽ giúp cho Ngân hàng nhiều thế mạnh trong việc huy động vốn. Thứ ba: Hình thức huy động của NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã được đa dạng hoá các loại sản phẩm và có nhiều hình thức hấp dẫn khách hàng. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động khá cao, tăng liên tục qua các năm Ngân hàng có mối quan hệ tốt với các tổ chức kinh tế trên cùng địa bàn nên huy động được một lượng vốn rất lớn từ các tổ chức kinh tế. Thứ tư: Về cơ cấu nguồn vốn NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã huy động được nhiều tiền gửi trung dài hạn chiếm khoảng 35 đến 70% vốn huy động. Nội tệ huy động được nhiều hơn so với ngoại tệ, nội tệ chiếm khoảng 79% đến 81% vốn huy động, làm cho hiệu quả kinh doanh đạt hiệu quả hơn do cho vay chủ yếu là nội tệ. Thứ năm: Lãi suất huy động của NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã có sự thay đổi linh hoạt, hợp lý trong từng thời kỳ nhằm mục đích đa dạng hoá sản phẩm và hấp dẫn khách hàng. Lãi suất đã tác động mạnh đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng, giúp cho Ngân hàng huy động được nguồn vốn có tính ổn định có thu nhập cao. Thứ sáu: Ngân hàng đã có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm nguồn từ các dự án và với phương thức phục vụ tại chỗ nên mặc dù mới đi vào hoạt động được 5 năm nhưng NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã đạt được những thành tựu đáng kể. Thứ bảy: Ngân hàng đã tiếp cận với các trường học trên địa bàn thành phố Hà Nội, thực hiện chi trả lương qua thẻ cho một số doanh nghiệp và các trường đại học. Số lượng thẻ ATM đã phát hành gần 10.000 thẻ, từ số dư của các thẻ ATM NHNo&PTNT Nam Hà Nội có được nguồn tiền có hiệu quả cao. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được thì NHNo & PTNT Nam Hà Nội không tránh khỏi những hạn chế. Thứ nhất: Hoạt động Marketing, thông tin tiếp thị về Ngân hàng thực hiện chưa đạt được hiệu quả cao, cũng như sự hiểu biết chưa đầy đủ về ngân hàng, trong khi đó hoạt động Ngân hàng có sự hạn chế về thời gian. Tức là chưa đáp ứng được thời gian mà khách hàng có nhu cầu giao dịch (chưa làm thêm ngoài giờ quy định), 5 ngày trong tuần. Thứ hai: Các sản phẩm dịch vụ mới (sản phẩm thẻ) triển khai chậm, phạm vi sử dụng của khách hàng còn ít, uy tín sản phẩm chưa cao. Các dịch vụ đang khai thác chủ yếu vẫn là sản phẩm truyền thống, không có sự khác biệt trên thị trường. Tỷ trọng thu phí dịch vụ tuy có tăng song còn thấp so với tổng thu nhập. Thứ ba: Trình độ, năng lực đa số cán bộ tuy đã được nâng cao song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Số cán bộ có trình độ ngoại ngữ, giỏi vi tính còn ít. Công tác tiếp thị chưa có hiệu quả. 2.3.2.2 Nguyên nhân: * Nguyên nhân khách quan: - Thói quen của dân cư thích tiêu dùng tiền mặt, chưa quen với thói quen tiêu dùng bằng các sản phẩm mới của ngân hàng. - Thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản phát triển người dân dần chuyển vốn sang đầu tư chứng khoán và bất động sản nên việc huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. - Ngân hàng kinh doanh trên địa bàn có rất nhiều ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, chính vì vậy mà Ngân hàng phải cạnh tranh rất gay gắt với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn. * Nguyên nhân chủ quan: - Việc triển khai hiện đại hoá Ngân hàng còn chậm chạp do đó chưa tạo được bước tiến nhảy vọt. Việc đào tạo lại và nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên còn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. - Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng còn đơn điệu chưa đủ sức cạnh tranh với nhiều Ngân hàng khác trên địa bàn. Chương 3 Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam Hà Nội 3.1. Phương hướng chiến lược kinh doanh của NHNo&PTNT Nam Hà Nội Mục tiêu phấn đấu năm 2009 của Chi nhánh là: Bám sát mục tiêu của toàn nghành thực hiện thật tốt những nội dung cơ bản của đề án cơ cấu lại NHNo&PTNT VN giai đoạn 2001-2010, tiếp tục duy trì ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời, nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư đổi mới công nghệ Ngân Hàng phù hợp với hiện đại hoá, đủ năng lực hội nhập. Nâng cao năng lực tài chính và phát triển thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hoá Doanh nghiệp. Với các chỉ tiêu cụ thể như sau: - Nguồn vốn : + Phấn đấu tổng nguồn vốn cuối năm đạt 9.450 tỷ đồng (nguồn vốn huy động tại địa phương tăng 18% so với năm 2009). + Tỷ lệ tiền gửi dân cư giữ mức 50% trên tổng nguồn vốn. + Từng bước cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định và hiệu quả. - Dư nợ tại Địa Phương tăng trưởng 23% đạt 2.400 tỷ đồng trong đó: + Dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm 60% tổng dư nợ + Nợ xấu ( từ nhóm III đến nhóm IV) dưới 2% - Công tác tài chính: + Phấn đấu quỹ thu nhập cuối năm đạt mức 100 tỷ đồng, tăng trưởng 9% so với năm 2009. + Thu dịch vụ tăng thêm 12% so với năm 2009. 3.2. Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn nam Hà Nội 3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã có nhiều đổi mới trong công tác huy động vốn, từng bước phù hợp với nguyện vọng và nhu cầu của khách hàng đến gửi tiền. Tuy nhiên, để tạo sự hấp dẫn mới trong hoạt động huy động vốn thì NHNo & PTNT Nam Hà Nội cần phải có sự quan tâm hơn nữa đối với các nguồn tiền gửi. Cụ thể : 3.2.1.1. Đối với tiền gửi doanh nghiệp Đây là loại tiền gửi mà phần đông khách hàng đến gửi tiền chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế- xã hội... gửi vào Ngân hàng với mục đích thanh toán, chi trả. Cho nên, NHNo & PTNT Nam Hà Nội cần phải đặt việc huy động nguồn tiền gửi này lên hàng đầu, phải phấn đấu trở thành trung tâm thanh toán của dân cư bởi vì loại tiền gửi này có chi phí huy động không cao, không cần bảo hiểm do thời hạn ngắn, ít bị ảnh hưởng về giá trị tiền gửi và khối lượng tiền gửi lớn. Mặc dù, loại tiền gửi này tuy có nhược điểm là không ổn định, thường xuyên biến động do phụ thuộc vào

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112304.doc
Tài liệu liên quan