Chuyên đề Giải pháp đề hàng dệt may Việt Nam vượt qua rào cản kỹ thuật của EU

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG EU VÀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – EU 3

1.1. Khái quát thị trường EU 3

1.1.1. Lịch sử hình thành thị trường EU 3

1.1.2. Đặc điểm mô hình hợp tác kinh tế của EU 6

1.1.3. Đặc điểm của thị trường EU 8

1.2. Quan hệ thương mại Việt Nam EU 11

CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG EU VÀ THỰC TRẠNG VƯỢT QUA CÁC RÀO CẢN KỸ THUẬT CỦA EU ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 14

2.1. Tổng quan về tình hình xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang thị trường EU 14

2.1.1. Khái quát về ngành dệt may Việt Nam 14

2.1.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường EU 20

2.2. Thực trạng vượt qua các rào cản kỹ thuật của EU đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam 23

2.2.1. Các loại rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may 23

2.2.2. Một số rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may tại thị trường EU. 25

2.3. Những biện pháp mà Việt Nam áp dụng để vượt qua rào cản kỹ thật đối với hàng dệt may của EU để thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may 31

2.3.1. Những biện pháp từ phía chính phủ 31

2.3.2. Những biện pháp từ phía các doanh nghiệp 35

2.4. Đánh giá tình hình đối phó với các rào cản kỹ thuật của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam tại thị trường EU 36

2.4.1. Thành công của các biện pháp vượt rào cản của Việt Nam 36

2.4.2. Những tồn tại trong việc thực hiện các biện pháp vượt rào 37

2.4.3. Nguyên nhân 38

CHƯƠNG 3 : TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VƯỢT QUA RÀO CẢN KỸ THUẬT VÀO THỊ TRƯỜNG EU 39

3.1. Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU 39

3.2. Một số giải pháp chủ yếu để hàng dệt may Việt Nam vượt qua rào cản kỹ thuật của EU 40

3.2.1. Giải pháp từ phía chính phủ 40

3.2.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp 41

3.2.3. Giải pháp từ phía Hiệp hội Dệt may 44

KẾT LUẬN 46

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 47

 

 

doc52 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3300 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp đề hàng dệt may Việt Nam vượt qua rào cản kỹ thuật của EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n, Công ty may Thăng Long, An Phước, …) Về đầu tư: được nhà nước xác định là ngành kinh tế mũi nhọn nên ngành dệt may đã và đang được chú trọng đầu tư thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.3. Vốn đầu tư toàn ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 Đơn vị: Tỷ đồng Vốn đầu tư Toàn ngành Vinatex Tổng chi phí đầu tư 30.000 9.500 Trong đó Đầu tư xây dựng 2.550 900 Đầu tư trang thiết bị 18.000 5.800 Đầu tư các lĩnh vực khác 1.500 500 Chi phí phát sinh 1.500 500 Chi phí nhân công 6.450 1.800 Nguồn: Bộ công thương Tuy nhiên theo như phân tích ở trên thì ta thấy ngành vẫn còn những tồn tại cần khắc phục. Thứ nhất là về khả năng đáp ứng nguyên phụ liệu trong nước, thứ hai là chất lượng và mẫu mã sản phẩm cần phải được nâng cao hơn nữa mới có thể đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước, có thể vượt qua được những rào cản kỹ thuật của thị trường đối tác. Thứ ba cần đầu tư hơn nữa vào đổi mới trang thiết bị, nâng cao năng suất lao động. Về tình hình xuất khẩu: trong những năm gần đây ngành dệt may đã có những đóng góp to lớn vào nền kinh tế nước ta nói chung và vào kim ngạch xuất khẩu nói riêng, xuất khẩu dệt may đã mang về nguồn thu ngoại tệ lớn cho nước nhà. Có thể thấy sự phát triển rõ rệt của ngành dệt may qua bảng số liệu sau: Bảng 2.4. KNXK hàng dệt may Việt Nam giai đoạn 2004 – 2009 Đơn vị: Tỷ USD Năm Ngành dệt may Tổng KNXK %KNXKDM/ Tổng KNXK KNXK Tăng (%) KNXK Tăng (%) 2004 4,3 19,44 26,5 31,5 16,23 2005 4,8 11,63 32,2 21,6 14,9 2006 5,8 20,83 39,6 22,8 14,65 2007 7,8 34,48 48,5 22,5 16,08 2008 9,12 16,92 65 33,9 14,03 2009 10 9,65 76,7 18 13,04 Nguồn: Bộ Công thương Nhìn vào bảng trên ta thấy xuất khẩu hàng dệt may liên tục tăng qua các năm từ 2004 – 2009. Năm 2004 tốc độ tăng là 19,44% so với năm 2003, từ năm trước đó đến năm 2004 xuất khẩu dệt may Việt Nam tăng mạnh là do Việt Nam đã kỹ hiệp định thương mại Việt – Mỹ (BTA) đã có tác đông rõ rệt lên hoạt động xuất khẩu dệt may. Nhưng sang đến năm 2005, tốc độ tăng giảm hẳn chỉ còn 11,63% KNXK đạt 4,8 tỷ USD thấp hơn so với mục tiêu toàn ngành đề ra là 5,2 tỷ USD. Năm 2005 là năm EU dỡ bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam nhưng do hạn ngạch giữa các thành viên WTO cũng đã được bãi bỏ từ ngày 1/1/2005 trong đó có Trung Quốc, Ấn Độ,… Mặt khác hàng dệt may Việt Nam lại chưa đủ sức để cạnh tranh với hàng dệt may của các nước này, do vậy mà kim ngạch xuất khẩu không tăng mạnh. Sang năm 2006 thì KNXK đã tăng trưởng trở lại đạt 5,8 tỷ USD tăng lên 1 tỷ so với năm 2005 với tốc độ tăng đạt 20,83%. Đặc biệt năm 2007 là bước nhảy vọt của dệt may Việt Nam, tốc độ tăng lên đến 34,48% so với năm 2006 vượt mức chỉ tiêu lên đến 7 tỷ USD. Mặc dù trong năm 2007 ngành dệt may Việt Nam đã phải đối mặt với không ít khó khăn đó là sản phẩm dệt may Việt Nam bị giám sát chông bán phá giá tại thị trường Mỹ làm sản phẩm bị mất tính cạnh tranh. Nhưng nhờ có sự nỗ lực không ngừng từ phía chính phủ, hiệp hội và các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm và đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của các thị trường lớn (EU, Mỹ, Nhật Bản) mà KNXK hàng dệt may vẫn tăng đột biến. Việt Nam đã lọt vào tốp 10 nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu dệt may lớn nhất Thế giới. Sang những năm tiếp theo 2008, 2009 sự tăng trưởng vẫn được duy trì, tuy nhiên tốc độ tăng chậm lại do xu hướng các nước nhập khẩu (EU, Mỹ,…)ngày càng giảm dần và xóa bỏ hàng rào thuế quan mà thay vào đó là các hàng rào phi thuế như các rào cản kỹ thuật. Các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam đang dần phải thích nghi với các rào cản đó. Xét về cơ cấu thị trường : tính đến nay các thị trường xuất khẩu dệt may trụ cột của Việt Nam vẫn là EU, Mỹ, Nhật Bản. Trong đó Mỹ vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của dệt may Việt Nam (56,10%) sau đó là EU (18,70) và Nhật Bản (9,00%) thể hiện rõ qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2.1. Cơ cấu thị trường nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam (năm 2008) Nguồn: Niên giám thống kê 2.1.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường EU Hiện nay EU đang là thị trường xuất khẩu quan trọng thứ hai (sau Mỹ) của Việt Nam, chiếm 23% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam (năm 2008). Các bạn hàng truyền thống của Việt Nam thuộc khối EU như Đức, Pháp, Anh, Hà Lan... Năm 2003, xuất khẩu của Việt Nam sang EU chỉ đạt 2,3 tỷ Euro thì đến năm 2008 con số này đã tăng lên 7,7 tỷ Euro trong đó xuất khẩu hàng may mặc chiếm tỷ lệ cao. Ta có thể theo dõi kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam sang EU qua bảng sau: Bảng 2.5. kim ngạch xuất khẩu của EU giai đoạn 2005 - 2009 Đơn vị triệu USD Năm 2005 2006 2007 2008 2009 KNXK 841 1243 1489 1704 2000 Tăng (%) 27,61 47,9 16,57 15,8 19,19 Nguồn: Niên giám thống kê Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU tăng đều qua các năm nhưng tốc độ tăng không ổn định. Năm 2006 có KNXK là 1243 triệu USD với tốc độ tăng là 47,9%, sang đến năm 2007 KNXK vẫn tiếp tục tăng nhưng với tốc độ chậm hẳn lại chỉ còn là 16,57%. Tốc độ tăng tiếp tục giảm trong năm 2008 những vẫn giữ được KNXK tăng và năm 2009 tốc độ tăng lấy lại được vị trí cân bằng tăng 19,19%. Mặc dù có những biến đổi nhưng EU vẫn được đánh giá là thị trương đầy tiềm năng của xuất khẩu dệt may Việt Nam, chỉ tiêu đặt ra cho năm 2010 KNXK vào thị trường này đạt 2,2 tỷ USD. Tính riêng năm 2009, trong tháng 7 đầu năm kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU đạt 187,8 triệu USD, tính chung 7 tháng đầu năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 939,40 triệu USD. Trong đó chủng loại mặt hàng dệt may có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh nhất sang EU là bít tất, với giá trị xuất khẩu là 3.143,857 USD, tăng 122,6% so với cùng kì năm 2008. Đứng thứ hai là mặt hàng vải, với giá trị đạt 13.764,620 tăng 63,9%. Ngoài ra còn một số mặt hàng tăng khá cao so với cùng kì năm trước như là quần áo trẻ em, áo len, quần áo ngủ, áo khoác và váy với các giá trị tăng lần lượt là 50,2%; 42,5%; 27,5% và 26,4%. Tuy nhiên cũng phải kể đến một số mặt hàng giảm khá mạnh so với cùng kì năm ngoái như quần áo bảo hộ lao động (giảm 30,6% tương đương với 11.676,834 USD), quần áo thể thao (giảm 27,9%), mặt hàng khăn cũng giảm khá mạnh 25,14%. Trong điều kiện phải cạnh tranh gay gắt với hàng dệt may của Trung Quốc, một quốc gia có ngành công nghiệp dệt may phát triển và chủ động được nguyên liều và khả năng đáp ứng nhiều loại sản phẩm hàng hoá, Ngành dệt may Việt Nam đạt được những kết quả trên là đáng ghi nhận. Mặc dù chất lượng, giá cả, mẫu mã sản phẩm xuất khẩu sang EU được đánh giá khá tốt, nhưng không vì thế mà hàng dệt may của Việt Nam có thể thống lĩnh được thị trường này. Cụ thể là chất lượng của sản phẩm vẫn chưa đạt được đúng tiêu chuẩn của khách hàng, điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty trong việc nâng cao uy tín mở rộng thị trường. Tuy nhiên, thị trường EU tiêu dùng theo tầng lớp nên sản phẩm dệt may Việt Nam thường thích hợp, thoả mãn với nhu cầu của tầng lớp trung lưu nghĩa là đã có sự chấp nhận mặt hàng này hơn là chất lượng cũng như giá cả vừa với mức thu nhập của họ. Với thị trường EU luôn đòi hỏi chất lượng cao, mẫu mã được đổi mới liên tục, mặt khác yêu cầu về kỹ thuật đối với hàng dệt may của EU tương đối khắt khe. Vì vậy điều quan trọng hiện nay để thâm nhập vào thị trường EU là phải nâng cao chất lượng và đổi mới sản phẩm về mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, đáp ứng tốt các rào cản kỹ thuật mà EU đặt ra nhằm cạnh tranh với các nước khác để tồn tại trên thị trường này. Để đáp ứng được nhu cầu của một thị trường rộng lớn với 27 nước thành viên như EU là một bài toán khó cần tìm lời giải đáp. Xét về cơ cấu thị trường nhập khẩu trong khối EU: các thị trường nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam chủ yếu là Đức, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Hà Lan còn lại các nước khác chỉ chiếm một phần không đáng kể. Tỷ trọng về thị trường nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.6. Tỷ trọng thị trường nhập khẩu dệt may Việt Nam trong khối EU năm 2008 Đức Anh Tây Ban Nha Hà Lan Pháp TT khác 28,70% 18,50% 13% 8,80% 23,30% 8,70% Nguồn: Niên giám thống kê và Bộ Công thương Biểu 2.2. Tỷ trọng thị trường nhập khẩu dệt may Việt Nam trong khối EU năm 2008 Nguồn: Niên giám thống kê và Bộ Công thương Từ trước đến nay Đức vẫn là thị trường truyền thống số một của dệt may Việt Nam, kim ngạch nhập khẩu của Đức đối với hàng dệt may Việt Nam năm 2008 đạt 395,5 triệu USD chiếm 23,32% thị phần xuất khẩu của Việt Nam sang EU, chiếm 4,34% tổng kim ngạch nhập khẩu dệt may của EU. Đứng thứ hai là Pháp, sau đó là Anh, Tây Ban Nha và Hà Lan. 2.2. Thực trạng vượt qua các rào cản kỹ thuật của EU đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam 2.2.1. Các loại rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may Hàng rào kỹ thuật là một loại hàng rào phi thuế quan. Hàng rào này liên quan đến việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật như tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, các biên pháp nhằm đảm bảo quá trình sản xuất hàng hóa phải an toàn, vệ sinh, bảo vệ môi trường , đảm bảo sức khỏe người tiêu dung và các vấn đề liên quan đến ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản hàng hóa… Chúng là những rào cản hợp lý và hợp pháp, cần được duy trì. Đối với hàng dệt may hàng rào kỹ thuật chủ yếu được chia thành 5 nhóm sau: 2.2.1.1. Các biện pháp bảo vệ sự an toàn và sức khỏe của con người Quy định về trách nhiệm xã hội (SA8000): SA8000 là một hệ thống các tiêu chuẩn trách nhiệm giải trình xã hội để hoàn thiện các điều kiện làm việc cho người lao động tại các doanh nghiệp do Social Accountability International (SAI) phát triển và giám sát. Các nhà sản xuất hàng dệt may xuất khẩu sang các thị trường phải thỏa mãn các yêu cầu của SA8000 như là: sử dụng lao động theo đúng độ tuổi quy định, không thuê hoặc ủng hộ việc sử dụng lao động cưỡng bức, phải đảm bảo sức khỏe và an toàn, quyền lợi và chế độ bồi thường cho người lao động, thời gian làm việc phải theo tiêu chuẩn quốc tế, … 2.2.1.2. Các biện pháp bảo vệ môi trường Quy định về bảo vệ môi trường (ISO14000): quy định này nêu rõ các yêu cầu về hệ thống quản lý môi trường trong đó đặc biệt lưu ý đến các quy định pháp lý về tác động và ảnh hưởng của môi trường nhằm giúp các doanh nghiệp dệt may hệ thống hóa các chính sách và các mục tiêu môi trường của mình. Trong ISO14000 bao gồm ISO14001 và ISO14004, ISO14001 là các yêu cầu đối với hệ thống còn ISO14004 là các văn bản hướng dẫn xây dựng hệ thống theo các yêu cầu đó. Các doanh nghiệp dệt may cần phải nắm bắt và hiểu rõ để tuân thủ các yêu cầu thực hiện trách nhiệm xử lý ô nhiễm môi trường và sử dụng nguyên nhiên liệu không làm mất cân bằng sinh thái, các sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn không gây ô nhiễm môi trường. 2.2.1.3. Các quy định bảo vệ người tiêu dùng và cách ghi nhãn Các biện pháp bảo vệ an toàn sức khỏe đối với người tiêu dùng: các biện pháp này quy định về chất lượng và an toàn sản phẩm bao gồm nhãn mác, đóng gói bao bì, dán nhãn sinh thái… các quy định này nhằm đảm bảo hàng hóa an toàn. Quy định về tiêu chuẩn chất lượng (ISO9000): đây là bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lượng do tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ban hành. Bộ tiêu chuẩn này bao gồm các tiểu chuẩn quy định những yêu cầu của một hệ thống quản lý chất lương mà doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp dệt may nói riêng muốn được chứng nhận phải áp dụng như ISO9001/2/3; hoặc ISO9000:2000, và các tiêu chuẩn hỗ trợ khác. 2.2.2. Một số rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may tại thị trường EU. EU là thành viên của WTO nên chế độ quản lý nhập khẩu dựa trên nguyên tắc của tổ chức này. Để quản lý hàng hóa nhập khẩu , EU không sử dụng nhiều các biện pháp quản lý bằng hạn ngạch và sử dụng nhiều các biện pháp phi thuế quan cụ thể là các rào cản kỹ thuật. EU có một hệ thống các rào cản kỹ thuật rất chặt chẽ và khắt khe. Quy định của EU đối với hàng dệt may về môi trường, an toàn và sức khỏe của con người Các thông tư, quy chuẩn, luật, sắc luật được EU ban hành liên quan đến cấm việc nhập khẩu và bán các loại hàng hóa có chứa các chất bị cấm. Theo thông tư 2002/61/EC và đã được 27 nước thành viên đưa vào luật quốc gia. Đó là cấm bán sản phẩm dệt may có chứa thuốc nhuộm azo gây ung thư. Thông tư 2003/3/EC về hạn chế bán và sử dụng thuốc nhuộm màu xanh nước biển. Thông tư 91/338/EC về hạn chế sử dụng Cadimi trong pigment, chất ổn định cho chất dẻo, chất mạ điện. Thông tư 83/264/EC về hạn chế sử dụng các chất chống cháy trong sản phẩm dệt may. Thông tư 2003/11/EC về việc hạn chế sử dụng chất chống cháy trong sản phẩm dệt may: penta BDE, octa BDE. Thông tư 2003/53/EC về cấm bán và sử dụng Nonylphenol và nonyphenol atoxylat. Thông tư 94/27/EC về giới hạn Niken trong các vật trang sức và phụ kiện may mặc. Quy chuẩn EC 850/2004 cấm sử dụng các chất hữu cơ gây ô nhiễm (POP) Luật REACH 1907/2006/EC qui định về “đăng ký, đánh giá, cấp phép và hạn chế sử dụng hóa chất” Thông tư 2006/12/EC về hạn chế bán và sử dụng Perflooctan Sulfonat Sắc luật về bao bì và phế liệu bao bì Luật về an toàn quần áo Để có thể xuất khẩu thành công vào thị trường EU thì đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về môi trường đóng một vai trò quan trọng và nó được coi là vấn đề chính hiện nay. Vấn đề này không chỉ được quan tâm từ phía chính phủ và còn được nhận thức mạnh mẽ bởi người tiêu dùng đặc biệt là các quốc gia phía Bắc EU (các quốc gia Scandinavia, Đức, Hà Lan). Do vậy mà các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường EU cần phải hiểu và thực hiện đúng các yêu cầu về hàng rào kỹ thuật sau: Quy định Reach: quy định về “đăng ký, đánh giá, cấp phép và hạn chế sử dụng hóa chất” có hiệu lưc từ ngày 1/6/2007. Đây là quy định của Ủy ban châu Âu (EC) về việc đăng ký, đánh giá, cấp phép và hạn chế sử dụng hóa chất đối với các doanh nghiệp hàng dệt may cần phải thực hiện nếu muốn xuất khẩu sản phẩm sang thị trường EU. Thời hạn để các doanh nghiệp Việt Nam tiến hành đăng ký theo quy định này là từ 1/6 đến 1/12/2008. Một số điều cần lưu ý trong REACH: Đăng ký các sản phẩm mà hóa chất hiện hữu trong những sản phẩm sản xuất trong một năm có số lượng lớn hơn 1 tấn/nhà sản xuất. Hóa chất dự định được đưa ra trong điều kiện sử dụng bình thường và hợp lý Bất kỳ loại sản phẩm nào có chứa hóa chất trong nhóm nguy hại cao với nồng độ 0,1% trên tổng trọng lượng thì nhà cung cấp cần phải cho người nhận sản phẩm đó đầy đủ thông tin, tối thiểu là tên hóa chất để họ có thể sử dụng sản phẩm một cách an toàn. Đối với tiêu chuẩn về chất lượng: EU dựa trên bộ tiêu chuẩn về chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế là ISO900 đã đưa ra các tiêu chuẩn ISO14001, EMAS… để các nhà sản xuất có thể tuân thủ. Đối với bộ tiêu chuẩn EMAS chủ yếu được áp dụng cho các công ty sản xuất tại EU và EMAS được áp dung rộng rãi tai Đức. Hệ thống EMAS đặt ra các yêu cầu cao đối với các doanh nghiệp và tốn nhiều chi phí để đánh giá, chứng nhận, chính vì thế mà các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nên áp dụng theo chứng nhận ISO14001. Các vấn đề khác liên quan đến sản phẩm mà các doanh nghiệp dệt may trong đó có doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần phải chú ý khi xuất khẩu hàng hóa sang EU đó là: Về sản xuất và xử lý nguyên liệu: các nguyên liệu chính sử dụng trong sản xuất các sản phẩm may mặc thông thường là bông và sợi nhân tạo, vì vậy mà trong quá trình sản xuất nhiều chất độc hại được thải ra. Đặc biệt là trong quá trình trồng trọt nguyên liệu và sản xuất vải. Trong quá trình chế biến hoàn thiện vải sau khi đi qua nhiều công đoạn xử lý khác nhau sẽ thải ra một lượng lớn các chất độc hại như oxygen, chất biocide, nhiều chất độc không thể hủy bằng phương pháp vi khuẩn cũng có thể tìm thấy trong quá trình giặt tẩy chính là nguyên nhân gây lên các vấn đề về môi trường. Công đoạn in và nhuộm: đây là hai công đoạn chính làm ô nhiễm môi trường. Theo quy định của EU tỷ lệ phần trăm không cố định trên vải, thay đổi từ 1-2% đối với thuốc nhuộm màu và crom và từ 30-40% đối với thuốc nhuộm phản ứng và phosphorus. Các doanh nghiệp dệt may có thể tham khảo các phương thức nhuộm thân thiện hơn với môi trường mang lại hiệu quả cao hơn trong quá trình nhuộm. Những hướng dẫn đang lưu ý trong khi nhuộm đó là: cần tận dụng tối đa lượng thuốc nhuộm bằng cách cho sợi vào một bồn nhuộm, tránh sử dụng 1 bồn chứa đầy thuốc nhuộm cho một số lương nhỏ, xem xét liệu có thể tiếp tục nhuộm những lô sau với cùng mầu hoặc mầu tối hơn. Các loại thuốc nhuộm sạch như là các loại thuốc nhuộm nguồn gốc từ thực vật, thân thiện với môi trường được EU khuyến khích sử dụng. Nhuộm Azo và các chất độc hại khác: đây là loại thuốc nhuộm nguy hiểm có khả năng gây ung thư hoặc có thể hình thành các hợp chất amin hoặc chất biến tính có thể gây ung thư vì vậy mà đều bị cấm lưu thông tại Đức. Tại Hà Lan loại thuốc nhuộm này bị cấm sử dung đối với các mặt hàng ga trải giường và quần áo. Có khoảng 120 loại thuốc nhuộm azo bị cấm. Một số loại khác cũng bị cấm tại một số nước thành viên EU như pentachlorophenol. Quy định về đóng gói và ghi nhãn sản phẩm dệt may Thông tư 96/74/EC qui định cách thức ghi nhãn cho các sản phẩm dệt may bán tại EU Nhãn cần phải nêu đúng các thông tin về thành phần xơ, sợi của sản phẩm Nhãn bắt buộc phải được xem là một phần của chất lượng Phạm vi áp dụng: Các sản phẩm chỉ gồm toàn xơ dệt Các sản phẩm dệt có chứa ít nhất 80% xơ dệt theo khối lượng Vải bọc đồ gỗ, ô, vật liệu che nắng, vật liệu trải sàn, thảm, lớp lót cho giày dép, găng tay, bao tay... Cụ thể đối với việc đóng gói sản phẩm: Trước tiên cần quan tâm đến bao bì sản phẩmcác doanh nghiệp dệt may cần phải đặc biệt quan tâm đến bao bì đóng gói sản phẩm khi xuất khẩu sang EU. Cần phải nghiên cứu kỹ loại bao bì nào có thể bảo vệ hàng trong quá trình vận chuyển, bao bì đó có thể bảo vệ sản phẩm chống ảnh hưởng xấu của khí hậu, nhiệt độ, và chạm cơ học và cả lấy cắp. Tiếp theo là về kích cỡ: các số đo chiều dài, vòng ngực, vòng hông xác định kích cỡ cho hàng may mặc Quy định về ghi nhãn cho sản phẩm: việc ghi nhãn phải đảm bảo cung cấp thông tin cho người tiêu dùng về sản phẩm. Thường có hai loại yêu cầu ghi nhãn: Một là yêu cầu bắt buộc như xuất xứ, thành phần sợi, khả năng cháy Hai là yêu cầu tự nguyện như nhãn hiệu/hướng dẫn giặt tẩy và kích cỡ của nhãn. Việc ghi nhãn tự nguyện được sử dụng ở nhiều quốc gia EU. Ghi nhãn tự nguyện sử dụng 5 loại biểu tượng là mã mầu, các biểu tượng liên quan đến tính bền vững của màu sắc, ổn định về kích cỡ, ảnh hưởng của cloren có trong chất tẩy, nhiệt độ ủi an toàn nhất và một vài đặc tính khác. Mặc dù cho đến nay việc gắn nhãn sinh thái vẫn mang tính chất tự nguyện, tuy nhiên việc các sản phẩm dệt may có gắn nhãn sinh thái chính là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Hiện nay có 4 nhãn môi trường quan trọng đang được áp dụng tại EU cho các sản phẩm may mặc đó là EU Ecolabel, nhãn OKO-Tex, SKAL EKO và nhãn SG. EU Ecolabel: nhãn hiệu EU Ecolabel được áp dụng cho ga trải giường và áo thu (theo Quyết định 96/304/EC). EU Ecolabel được áp dụng cho áo thun dệt kim, áo thun trơn, áo cổ tròn, áo tay ngắn hoặc tay dài, được thiết kế để mặc ngoài trời, có thuê hoặc in, ngoại trừ hàng in nền nhựa, thêu. Áo thun để bán không được chỉnh sửa Nhãn OKO-Tex: nhãn tiêu chuẩn OKO-Tex 100 (theo tiêu chuẩn chẩu Âu hài hòa EN45014) không kiểm tra toàn bộ quá trình xử lý sản phẩm mà chỉ tập trung vào sản phẩm cuối cùng. Nhãn này rất thông dụng tại Đức. SKAL EKO: SKAL là một tổ chức giám định quốc tế độc lập, chuyên ngành đối với các phương pháp sản xuất hữu cơ và tổ chứ này sở hữu dấu EKO, được đăng ký bản quyền. SKAL được chính phủ Hà Lan và Đức ủy quyền theo Quy định ECC 2092/91 của EU. Hệ thống giám định của tổ chức này áp dụng trên toàn bộ dây truyền sản xuất từ thu hoạch bong cho đến sản xuất ra sợi. Tổ chức này chủ yếu giám sát tập trung vào dây truyền sản xuất và kiểm tra nhằm xác minh xem giai đoạn nào là giai đoạn được cho phép và giai đoạn nào không cho phép. Những tiêu chuẩn mà hệ thống cho phép xử lý ở công đoạn hoàn thiện là: xử lý không co, phủ láng mặt ngoài, tạo độ bền, thấm nước hoặc không thấm nước… tổ chức cũng quy định rõ những yêu cầu đối với sản phẩm cuối cùng và đóng gói cho hàng dệt. Nhãn SG (Schadstoffgepuft – Zeichen) nghĩa là “kiểm tra các chất nguy hiểm”, nhãn này không chỉ áp dụng riêng cho ngành dệt may mà còn nhiều nhóm sản phẩm khác. Nó quy định mức giới hạn cho phép đối với các chất nguy hiểm như formaldehyde, pentachlorophenol (PC), chlorified phenols (non – PCP), … Các điều kiện lao động Bên cạnh các nhãn hiệu sinh thái trên sản phẩm, EU cũng thực hiện những chương trình với nội dung cải thiện các điều kiện lao động trong ngành công nghiệp dệt may. Các chiến dịch, quy tắc được xây dựng như “chiến dịch quần áo sạch” (Schone Keren Kampagne), quy tắc đạo đức Code of Conduct điển hình là quy tắc Thương mại công bằng cho ngành may mặc (Eerlijk Handels handvest Voor Kleding) trong đó xem xét các vấn đề về chi phí ăn uống, mức độ tự do trong công ty và đàm phán tập thể về lương, không phân biệt đối xử giữa nam và nữ, không sử dụng lao động trẻ em, các điều kiệm về an toàn sức khỏe tại nơi làm việc. Những biện pháp mà Việt Nam áp dụng để vượt qua rào cản kỹ thật đối với hàng dệt may của EU để thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may 2.3.1. Những biện pháp từ phía chính phủ Hợp tác cùng các quốc gia và tổ chức trên thế giới nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp Dệt May vượt qua được các rào cản kỹ thuật của EU. Năm 2007 Sở thương mại Hà Nội đã hợp tác với Tổ chức xúc tiến nhập khẩu từ các nước đang phát triển (CBI) Hà Lan triển khai chương trình xúc tiến xuất khẩu vào thị trường EU đối với nhóm hàng sản phẩm dệt may. CBI sẽ hỗ trợ về tài chính cũng như việc tư vấn cho các doanh nghiệp Việt Nam có đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu sang EU. Chính phủ hỗ trợ thông tin và xây dựng các quy chế thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường EU. Chính phủ mở rộng quy mô hoạt động của các tổ chức xúc tiến thương mại và thành lập phòng thông báo và điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại, văn phòng TBT Việt Nam tăng khả năng đáp ứng thông tin đến với các doanh nghiệp. Văn phòng TBT Việt Nam là cơ quan đầu mối quốc gia của Việt Nam thực hiện thông báo, hỏi đáp về quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp liên quan đến hàng rào kỹ thuật trong thương mại theo hướng dẫn của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Hiện nay, mạng lưới TBT Việt Nam đã có mặt trên 63 tỉnh thành trên cả nước (Đà Nẵng, Tiền Giang, Đắc Lắc,…). Nhiệm vụ chính của văn phòng TBT tại các tỉnh đó là: Nhiệm vụ thông báo: - Chủ động rà soát, phát hiện và thông báo cho văn phòng TBT việt nam các văn bản pháp quy kũ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp trong phạm vi quản lý của địa phương có khả năng cản trở thương mại đối với các nước thành viên. - Thông báo cho văn phòng TBT Việt nam về các hiệp định, các thoả thuận song phương và đa phương do UBND tỉnh ký theo thẩm quyền liên quan đến văn bản pháp quy kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp thuộc phạm vi quản lý của địa phương về việc chấp nhận, tuân thủ của các cơ quan hoặc tổ chức tiêu chuẩn cấp tỉnh đối với quy chế; thực hành tốt trong xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn ( Phụ lục 3 Hiệp định TBT ) - Thời hạn thông báo dự thảo các văn bản pháp quy kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp ít nhất 65 ngày trước ngày ban hành. Nhiệm vụ hỏi đáp về TBT: - Nhận và trả lời các câu hởi liên quan đến ban hành và áp dụng các văn bản pháp quy kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp tại địa phương khi có yêu cầu đến từ văn phòng TBT Việt nam hoặc tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Tiếp nhận và chuyển các thông báo của các nước thành viên đến các bên quan tâm trong tỉnh ( Hiệp hội các doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong tỉnh) khi đang có khả năng bị kiện, tranh chấp về TBT thuộc phạm vi quản lý của địa phương băng Fax hoặc Email trong vòng 24 giờ ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo từ TBT Việt nam. - Gửi về Văn phòng TBT Việt nam các câu hỏi hoặc cung cấp tài liệu của các bên liên quan tại địa phương về các văn bản pháp quy kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp của các nước thành viên WTO. - Nghiên cứu, đề xuất biện pháp và nguồn lực nhằm tăng cường năng lực hoạt động. - Tham gia hợp tác quốc tế về các vấn đề liên quan triển khai thực hiện minh bạch hoá của Hiệp định TBT theo đề xuất của Văn phòng TBT Việt nam và phân công của Sở KHCN. Xây dựng và thực hiện chương trình hành động của Việt Nam nhằm thực thi Hiệp định TBT từ thời điểm gia nhập WTO, trong đó tập trung vào các nội dung như: Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng cho phù hợp với nguyên tắc của Hiệp định TBT của WTO; bên cạnh đó, hoạt động hoàn thiện khung pháp lý trong hoạt động quản lý KH&CN làm nền tảng cho việc thực thi Hiệp định TBT cũng được chú trọng với việc ban hành các luật: Luật Khoa học và Công nghệ; Luật Sở hữu trí tuệ; Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Luật Chuyển giao công nghệ; Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (đang xây dựng). Với việc ban hành Luật Sở hữu trí tuệ, hoạt động xác lập và quản lý quyền sở hữu trí tuệ đã được cải thiện đáng kể, đặc biệt về hiệu quả thực thi pháp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112252.doc
Tài liệu liên quan