Chuyên đề Giải pháp góp phần phát triển hoạt động cho vay người nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1. CHO VAY NGƯỜI NGHÈO TRONG NỀN KINH TẾ 3

1.1.Tình trạng đói nghèo trong nền kinh tế 3

1.1.1.Quan điểm về đói nghèo 3

1.1.2.Vài nét về tình trạng đói nghèo tại Việt Nam 4

1.1.2.1. Thực trạng đói nghèo tại Việt Nam 4

1.1.2.2. Nguyên nhân tình trạng đói nghèo tại Việt Nam 5

1.1.2.3. Mục tiêu xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam 7

1.2. Chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo 8

1.2.1. Sự cần thiết của tín dụng ưu đãi đối với người nghèo 8

1.2.1.1 Tín dụng ngân hàng 8

1.2.1.2. Tín dụng ưu đãi và chính sách tín dụng ưu đãi 9

1.2.1.3. Tác dụng của chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo 10

1.2.2. Nội dung chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo 11

1.2.2.1. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi 11

1.2.2.2. Lãi suất tín dụng ưu đãi 12

1.2.2.3. Đối tượng người nghèo được vay ưu đãi 13

1.2.2.4. Loại cho vay, thời hạn và mức cho vay 13

1.2.2.5. Xử lý rủi ro 14

1.2.3. Các phương thức cho vay ưu đãi với người nghèo 15

1.2.3.1. Cho vay trực tiếp 15

1.2.3.2. Cho vay gián tiếp 17

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay ưu đãi đối với người nghèo 18

1.3.1. Các nhân tố thuộc về phía NH 18

1.3.1.1. Mô hình tổ chức của NH 18

1.3.1.2. Chiến lược hoạt động của NH 18

1.3.1.3. Chính sách tín dụng của NH 18

1.3.1.4. Cơ sở vật chất của NH 19

1.3.1.5. Phẩm chất, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong NH. 20

1.3.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng 20

1.3.2.1. Trình độ nhận thức của khách hàng 20

1.3.2.2. Năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng 20

1.3.3. Các nhân tố khác 21

1.3.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước 21

1.3.3.2. Môi trường kinh tế 21

1.3.3.3. Môi trường tự nhiên 21

1.3.3.4. Môi trường pháp lý 22

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY NGƯỜI NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 23

2.1. Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam 23

2.1.1. Nhiệm vụ và bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh 23

2.1.1.1. Nhiệm vụ chức năng 23

2.1.1.2. Đối tượng phục vụ 25

2.1.1.3. Bộ máy tổ chức NHCSXH 25

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCSXH 29

2.1.2.1. Huy động vốn 29

2.1.2.2. Cho vay 31

2.1.2.3. Công tác đối ngoại và quản lý dự án 33

2.2. Thực trạng cho vay người nghèo tại NHCSXH 35

2.2.1. Quy mô cho vay 35

2.2.2. Phương thức cho vay đang được áp dụng 37

2.2.3. Lãi suất áp dụng 40

2.2.4. Tình hình xử lý rủi ro 41

2.2.5. Đánh giá thực trạng cho vay người nghèo tại NHCSXH 43

2.2.5.1. Thành tựu đạt được 43

2.2.5.2. Một số hạn chế và nguyên nhân 46

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN ỔN ĐỊNH CHO VAY NGƯỜI NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 50

3.1. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của NHCSXH Việt Nam 50

3.1.1. Định hướng phát triển vĩ mô 51

3.1.1.1. Vị trí, vai trò hiện tại và tương lai của NHCSXH 51

3.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ hiện tại và tương lai 52

3.1.1.3. Lộ trình hoàn thành chiến lược 52

3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay ưu đãi với người nghèo 53

3.1.2.1. Mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010 của Việt Nam 53

3.1.2.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay ưu đãi với người nghèo của NHCSXH 55

3.2. Các giải pháp phát triển ổn định cho vay người nghèo tại NHCSXH Việt Nam. 56

3.2.1. Các quan điểm về tín dụng ưu đãi với người nghèo. 56

3.2.2. Các giải pháp cụ thể 58

3.2.2.1. Chủ động trong công tác huy động vốn và đa dạng hoá các nguồn vốn 58

3.2.2.2. Tăng trưởng dư nợ bằng cơ chế giải ngân linh hoạt, hợp lý 60

3.2.2.3. Mở rộng phương thức uỷ thác cho vay từng phần thông qua các tổ chức hội 62

3.2.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi của các hộ nghèo 63

3.2.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho NHCSXH 63

3.2.2.6. Nâng cấp cơ sở vật chất của hệ thống NHCSXH theo hướng hiện đại hơn, hoàn thiện hơn 65

3.3. Một số kiến nghị 67

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 67

3.3.2. Kiến nghị với các Bộ ngành có liên quan 68

3.3.3. Kiến nghị với NHNN 68

KẾT LUẬN 70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

 

 

doc76 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1319 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp góp phần phát triển hoạt động cho vay người nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm đầu tiên (2003) 10.525 tỷ đồng, đến năm 2006, tổng nguồn vốn đã tăng lên 24.976 tỷ, điều này cho thấy NHCSXH đã khẳng định được uy tín của mình trên thị trường. Cơ cấu nguồn vốn cho thấy, mặc dù NSNN có nhiều khó khăn, còn phải cấp vốn cho các NHTMNN để đảm bảo lộ trình cơ cấu lại, nhưng NSNN vẫn cấp lượng vốn đáng kể cho NHCSXH. Do đặc thù của NHCSXH hoạt động chính là cho vay theo mục tiêu chính sách, lãi suất cho vay thường thấp hơn lãi suất cho vay của các NHTM, hoạt động phi lợi nhuận nên vốn huy động phải có lãi suất thấp, điều này là một thách thức cho NH trong hoạt động tạo vốn. Trên thực tế, nguồn vốn huy động của NHCSXH vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn vốn cấp từ NSNN, trong đó vốn huy động trên thị trường tự do chiếm tỷ trọng khá cao, còn lại là nhận tiền gửi 2% của các tổ chức tín dụng, tuy nhiên nguồn này về lâu dài sẽ bị hạn chế do việc yêu cầu các NHTM phải chuyển nguồn sang cho NHCSXH sẽ ảnh hưởng đến chế độ hạch toán của các NHTM. Về huy động tiết kiệm, NHCSXH phải huy động tiết kiệm với mặt bằng chung của các NHTM khác trên địa bàn. Qui mô huy động phụ thuộc vào mạng lưới quầy, lãi suất, và dịch vụ khác đi kèm. Địa bàn cho vay chủ yếu ở vùng khó khăn, đói nghèo, trong khi muốn huy động được tiết kiệm nhiều, NHCSXH phải phát triển mạng lưới ở đô thị. Mở rộng mạng lưới sẽ làm gia tăng chi phí. Hơn nữa, là ngân hàng chuyên doanh, NHCSXH không thể cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích như NHTM. Những yếu tố trên cho thấy khó khăn của NHCSXH trong việc huy động và tăng trưởng nguồn huy động tiết kiệm. Nguồn vốn nhận tài trợ, uỷ thác đầu tư chiếm tỷ trọng 5% tổng nguồn vốn, nguồn tài trợ này gồm tài trợ của các chính phủ và tổ chức tài chính quốc tế cho Chính phủ Việt Nam phù hợp với mục tiêu của NHCSXH: Một số nguồn được tài trợ của Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế cho chương trình xoá đói giảm nghèo, cải thiện môi trường, trồng rừng...phù hợp với cương lĩnh hoạt động của NH. Tuy nhiên nguồn loại này thường hay bị phân tán cho các tổ chức chính trị xã hội khác. Các nguồn vốn khác chiếm tỷ trọng 1% tổng nguồn vốn, gồm đóng góp của các tổ chức và cá nhân từ thiện và các nguồn khác. Rất nhiều tổ chức và cá nhân muốn hỗ trợ người nghèo. Thông qua NHCSXH, số tiền hỗ trợ được quay vòng nhiều lần và có hiệu quả. Tuy nhiên qui mô nguồn này không lớn. 2.1.2.2. Cho vay NHCSXH thực hiện tốt chức năng của mình là cho vay ưu đãi với đối tượng người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đến hết năm 2006, tổng dư nợ của NHCSXH đã lên tới con số 24.076 tỷ đồng, tăng với tốc độ nhanh, dư nợ năm 2003: 10.349 tỷ đồng; năm 2004: 14.302 tỷ đồng và năm 2005 là 18.426 tỷ đồng. Như vậy, qua 4 năm, tổng dư nợ của NHCSXH đã tăng gấp 2,3 lần. Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam Cơ cấu dư nợ năm 2006: Dư nợ cho vay hộ nghèo: 19.292 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 80,1% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay giải quyết việc làm: 2.772 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 11,5% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay học sinh, sinh viên: 233 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay xuất khẩu lao động: 579 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 2,4% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường: 797 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3.3% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay mua trả chậm nhà ở: 320 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,3% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay khác: 83 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,4% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay hộ nghèo chiếm tỷ trọng cao nhất trên tổng dư nợ, vốn cho vay lồng ghép vào các chương trình dự án của địa phương với mức cho vay được nâng lên đã giúp cho hộ nghèo có vốn sản xuất kinh doanh, cải thiện thu nhập và đời sống. Cho vay xuất khẩu lao động chiếm tỷ trọng 2,4% tổng dư nợ, góp phần giải quyết khó khăn về tài chính cho người đi lao động ở nước ngoài, vốn cho vay không chỉ giả quyết lao động dư thừa trong nước mà còn góp phần không nhỏ thu hút ngoại tệ cho quốc gia. Từ năm 2004, Chính phủ giao cho NHCSXH triển khai chương trình quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường là một trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội đối với nông nghiệp, nông thôn, nông dân theo Quyết định 62/2004/QĐ-TTg ngày16/4/2004. Đến nay, vốn vay của NHCSXH đã giúp các hộ mua sắm vật te kỹ thuật xây dựng các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường, cải thiện điều kiện sống. Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn chiếm tỷ trọng 1% tổng dư nợ với số vốn 233 tỷ, đã tăng gấp 3 lần so với khi nhận bàn giao, nguồn vốn này được các hộ gia đình và học sinh, sinh viên hết sức hoan nghênh. Cho vay giải quyết việc làm được triển khai từ năm 2003, dư nợ năm sau cao hơn năm trước, tạo việc làm cho hơn 554.000 lao động, giải quyết tình trạng thất nghiệp ở nông thôn, ổn định trật tự xã hội. Cho vay trả chậm nhà ở ban đầu chỉ triển khai ở khu vực đồng bằng song Cửu Long, đến nay đã triển khai ở cả khu vực Tây Nguyên, chiếm tỷ trọng 1,3% tổng dư nợ. Vốn vay đã giúp hạn chế thiệt hại do lũ lụt gây ra ở đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời bao hàm ý nghĩa kinh tế - chính trị, góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định đời sống cho đồng bào. 2.1.2.3. Công tác đối ngoại và quản lý dự án NHCSXH đã thiết lập và duy trì mối quan hệ tốt với các tổ chức tài chính quốc tế lớn như: Ngân hàng Thế giới (WB), Tổ chức Phát triển Nông nghiệp Quốc tế (IFAD)…; cơ quan Chính phủ như: Cơ quan Phát triển Pháp (AFD), Viện nghiên cứu Chính sách (Bộ Tài chính Nhật Bản); với các hiệp hội: Hiệp hội các tổ chức tín dụng Châu Á -Thái Bình Dương (APRACA)...; các tổ chức phát triển và phi Chính phủ quốc tế (INGO) như: Tổ chức tầm nhìn Thế giới (World Vision), tổ chức ADETEF GRET (Pháp)... Sự hội nhập quốc tế của NHCSXH thể hiện qua việc NH gia nhập tổ chức APRACA (tháng 5/2005). Đây là lần đầu tiên NHCSXH tham gia vào một hiệp hội quốc tế. Sự kiện này cho thấy NHCSXH nói chung và hoạt động đối ngoại nói riêng đã thực sự trưởng thành, chủ động và tham gia tích cực vào cộng đồng tổ chức tín dụng quốc tế. Hoạt động đối ngoại góp phần để NHCSXH được tiếp nhận một phần từ những nguồn ODA dành cho Việt Nam để bổ sung vốn điều lệ và ký một số thoả thuận thực hiện dự án mới. Các dự án mới này không chỉ góp phần gia tăng nguồn vốn cho vay của NHCSXH, mà còn làm đa dạng phương thức cho vay của NH. Tính đến hết năm 2005, NHCSXH đang theo dõi và quản lý 14 dự án và chương trình hợp tác với các đối tác nước ngoài với tổng số vốn khoảng 996 tỷ VNĐ (trong đó gồm cả vốn tham gia của NHCSXH, bằng khoảng 5,33% so với tổng nguồn vốn hoạt động của NH), trong số đó các dự án có nguồn vốn tín dụng lớn như: IFAD (2,66 triệu SDR), OPEC (10 triệu USD), Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp vay vốn Ngân hàng Thế giới (trị giá 22,6 triệu SDR), Dự án cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn KfW (trị giá 7 triệu EURO). Cụ thể: 11 dự án, chương trình đã được ký kết và đang triển khai thực hiện, 3 dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị (KfW về mở tài khoản tiền gửi, IFAD Hà Giang - Quảng Bình, OPEC 2)... 2.2. Thực trạng cho vay người nghèo tại NHCSXH 2.2.1. Quy mô cho vay Với chức năng tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, NHCSXH sau một thời gian hoạt động đã cho vay ưu đãi người nghèo trên phạm vi cả nước với quy mô ngày càng rộng. Dư nợ cho vay hộ nghèo tăng với tốc độ khá nhanh theo từng năm. Tổng dư nợ cho vay hộ nghèo NHCSXH qua 4 năm từ 2003 đến 2006 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2003 2004 2005 2006 Dư nợ cho vay hộ nghèo 8.249 11.609 14.891 19.292 Tỷ trọng trên tổng dư nợ (%) 79,7 81,16 80,82 80,10 Nguồn:Báo cáo thường niên Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam Dư nợ cho vay hộ nghèo năm 2004 so với 2003 tăng 3.360 tỷ đồng, năm 2005 so với 2004 tăng 3.282 tỷ đồng và năm 2006 so với năm 2005 tăng 4.311 tỷ đồng. Điều này cho thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tăng khá đều đặn, trung bình mỗi năm tăng lên 1,33 lần. Sở dĩ có được tốc độ tăng như vậy do quy mô hoạt động của NHCSXH ngày càng được mở rộng với nguồn vốn tín dụng ưu đãi dành cho đối tượng người nghèo ngày càng tăng. Mặt khác, việc tổ chức giao dịch tại xã, phường mà NH thực hiện ngày càng đưa NHCSXH đến gần với người nghèo hơn, ngày càng có thêm nhiều người nghèo có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ hơn. Hiện nay, NHCSXH thực hiện cho vay ưu đãi với người nghèo trên phạm vi cả nước; tại 65 tỉnh, thành phố chia theo 7 vùng kinh tế là: Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Khu Bốn, Miền Trung, Tây Nguyên, Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Do đặc điểm tự nhiên và xã hội, Miền núi phía Bắc và khu Bốn là những vùng có tổng dư nợ cho vay hộ nghèo lớn nhất cả nước. Tổng dư nợ cho vay hộ nghèo theo vùng kinh tế tính đến tháng 2/2007 Đơn vị: tỷ đồng. Vùng Miền núi phía Bắc Đồng bằng sông Hồng Khu Bốn Miền Trung Tây Nguyên Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long Tổng dư nợ 4.873 2.958 3.232 2.196 1.497 1.430 3.156 Tỷ trọng trên tổng dư nợ cả nước (%) 25,19 15,29 16,71 11,35 7,74 7,40 16,32 Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam Số liệu trên cho thấy, dư nợ cho vay hộ nghèo tập trung phần lớn ở Miền núi phía Bắc (chiếm 25,19% tổng dư nợ); khu Bốn (chiếm 16,71% tổng dư nợ) và Đồng bằng sông Cửu Long (chiếm 16,32% tổng dư nợ). Điều này hoàn toàn hợp lý do đặc điểm của nhưng khu vực này hầu hết là những địa phương khó khăn trong cả nước với số người nghèo tập trung đông, đặc biệt là ở miền núi phía Bắc, nơi tập trung nhiều dân tộc thiểu số, trình độ lạc hậu, cơ sở vật chất khó khăn, nghèo nàn. Tây Nguyên cũng là một vùng kinh tế khó khăn trong cả nước, tuy nhiên, dư nợ tín dụng hộ nghèo ở khu vực này không cao (chiếm 8,73% tổng dư nợ) do mạng lưới hoạt động của NHCSXH chưa phát triển mạnh, số người nghèo được tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ưu đãi còn hạn chế. 2.2.2. Phương thức cho vay đang được áp dụng Cho vay với đối tượng người nghèo tại NHCSXH hiện nay được thực hiện dưới 2 hình thức: cho vay trực tiếp và cho vay uỷ thác qua tổ chức hội. Tính đến hết tháng 2/2007, tổng dư nợ cho vay hộ nghèo trực tiếp tại NHCSXH đạt gần 179 tỷ đồng, chiếm 0,92% tổng dư nợ; cho vay uỷ thác qua tổ chức hội đạt tổng dư nợ 19.163 tỷ đồng, chiếm hơn 99% tổng dư nợ. Điều này cho thấy cho vay uỷ thác là hình thức cho vay hộ nghèo chủ yếu tại NHCSXH. - Cho vay trực tiếp hộ nghèo tại NHCSXH là hình thức cho vay gặp nhiều khó khăn và khó triển khai, đặc biệt ở những vùng cơ sở vật chất hạ tầng khó khăn, mạng lưới hoạt động của NHCSXH chưa tiếp cận được, chính vì vậy, hình thức này chỉ được triển khai tại một số địa phương nhất định. Thực tế hiện nay, Tổ chức mạng lưới của NHCSXH đã hình thành 64 chi nhánh tỉnh, thành phố, 592 Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện, 239.647 Tổ tiết kiệm và vay vốn ở các thôn, ấp, bản, làng để chuyển tải vốn đến với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đã có 8.076 điểm giao dịch lưu động tại xã, phường trên tổng số 10.857 xã, phường trong cả nước, đưa hoạt động NH xuống tận dân. Mặt khác, để khắc phục hạn chế về cơ sở vật chất và phạm vi hoạt động của mạng lưới giao dịch, NHCSXH đã thành lập các Tổ tiết kiệm và vay vốn trên cơ sở quy định của Chính phủ: “Tổ tiết kiệm và vay vốn là tổ chức do các tổ chức chính trị - xã hội hoặc cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập trên địa bàn hành chính của xã, được UBND cấp xã chấp thuận bằng văn bản”. Tổ tiết kiệm và vay vốn là một mô hình tài chính nhỏ, có thể coi là mô hình tài chính vi mô ở nông thôn, nhưng theo sự hướng dẫn, quản lý thống nhất của NHCSXH. Sau một thời gian hoạt động, mô hình này thực sự đã giải đáp được nhiều yêu cầu về tổ chức và quản lý tín dụng ở nông thôn, nhất là tín dụng chính sách. Có thể khẳng định mô hình Tổ tiết kiệm và vay vốn là trợ thủ đắc lực không thể thay thế hoặc làm khác đối với hoạt động của NHCSXH, bởi vì: Trong điều kiện đối tượng thụ hưởng tín dụng chính sách là hộ cư trú trên địa bàn rộng, nếu chỉ dựa vào đội ngũ cán bộ tín dụng của Ngân hàng thì chúng ta phải có một số lượng cán bộ tín dụng hàng vạn người. Một giải pháp trong điều hành rất thực tế là tổ chức giao dịch tại xã, phường theo lịch cố định, với 8.076 điểm giao dịch tại xã, phường,đưa hoạt động của NHCSXH đến tận dân, tạo điều kiện cho người nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận trực tiếp với Ngân hàng, thực hiện công khai việc vay vốn, trả nợ, trả lãi của khách hàng và Tổ tiết kiệm và vay vốn. - Cho vay gián tiếp thông qua uỷ thác vốn cho các tổ chức hội là một nghiệp vụ sáng tạo của NHCSXH. Trước đây, cơ chế uỷ thác từng phần mà NHCSXH nhận chuyển giao từ NHNg bộc lộ nhiều hạn chế, NHCSXH là một tổ chức tài chính - tín dụng trực tiếp thực hiện cho vay vốn đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhưng với phương thức uỷ thác như NHNg thì NHCSXH trở thành tổ chức trung gian; có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, nhưng việc điều hành phải thông qua bộ máy của một tổ chức tín dụng khác không chịu sự quản lý của NHCSXH; là một pháp nhân có vốn điều lệ, có tài sản và bảng cân đối tài chính hoàn chỉnh, nhưng tài sản và bảng cân đối không thể hiện đầy đủ vốn tín dụng chính sách đã thực sự đến với đối tượng thụ hưởng, vốn cho vay chỉ thể hiện số vốn đã chuyển cho bên nhận uỷ thác, có thời gian vốn cho vay hộ nghèo đã đọng hàng ngàn tỷ đồng; toàn bộ chứng từ cho vay vốn đối với người nghèo và việc hạch toán kế toán đến người vay do bên nhận uỷ thác thực hiện, nên việc kiểm soát hệ thống giao dịch từ Trung ương đến địa phương tuỳ thuộc vào sự chỉ đạo và điều hành của tổ chức nhận uỷ thác... Việc phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội tuy đã được đặt ra, nhưng chỉ dừng lại ở hình thức bằng Văn bản liên tịch ở Trung ương, không có hiệu lực ở cơ sở và trong thực tế. Vì vậy, tuy là một Ngân hàng nhưng chỉ là hình thức, thực chất là một Quỹ không hơn không kém. Chính vì nguyên nhân trên mà phương thức uỷ thác từng phần thong qua các tổ chức hội ra đời. Cơ chế uỷ thác từng phần là cơ chế uỷ thác một số công việc của quy trình tín dụng đối với người vay, các công việc liên quan đến vốn và tài sản như: phát tiền vay, thu nợ, thu lãi, tổ chức hạch toán quản lý hồ sơ vay vốn do Ngân hàng thực hiện. Việc ký kết hợp đồng uỷ thác phải được thực hiện do các tổ chức trực tiếp ở cơ sở mà cụ thể là Phòng giao dịch NHCSXH huyện, quận (được Tổng giám đốc uỷ quyền) với tổ chức chính trị - xã hội xã, phường. Như vậy, cơ chế uỷ thác từng phần khác biệt với cơ chế uỷ thác thông thường, khác với cơ chế uỷ thác mà NHNg uỷ thác (được gọi là toàn phần) cho NHNo&PTNT, và cơ chế uỷ thác (được gọi là bán phần) cho các tổ chức chính trị - xã hội. Khi thực hiện cơ chế uỷ thác từng phần cho các tổ chức chính trị - xã hội, NHCSXH đã thực hiện được việc thu lãi và thu nợ đạt tỷ lệ trên 90%, nợ quá hạn giảm dần từ 13,75% khi nhận bàn giao giảm xuống còn 4,6% cuối năm 2005, các khoản cho vay mới từ khi thành lập NHCSXH đến nay phát sinh nợ qua hạn không đáng kể. Đến thời điểm này, cơ chế uỷ thác từng phần cho các tổ chức chính trị - xã hội có thể khẳng định là cơ chế phù hợp, sáng tạo và có hiệu quả của hoạt động tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đây cũng là một cơ chế riêng có của NHCSXH rất thành công. Do đó, tổng dư nợ thực hiện qua cơ chế vay uỷ thác từng phần chiếm tỷ trọng cao trên tổng dư nợ cho vay hộ nghèo: hơn 99% tổng dư nợ (tháng2/2007) và trở thành phương thức cho vay chính của NHCSXH. 2.2.3. Lãi suất áp dụng NHCSXH thực hiện cho vay ưu đãi với người nghèo với lãi suất tín dụng ưu đãi. Kể từ ngày 01/01/2006, NHCSXH được phép điều chỉnh tăng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác từ 0,50%/tháng lên 0,65% tháng, riêng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo ở vùng III và các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa từ 0,45% tháng lên 0,60%/tháng; lãi suất cho vay các tổ chức sản xuất của thương binh, người tàn tật thuộc chương trình cho vay giải quyết việc làm là 0,50% tháng. Hiện nay lãi suất cho vay 0,65%/tháng của NHCSXH thấp hơn lãi suất cùng loại của các ngân hàng thương mại trên địa bàn khoảng từ 60% đến 65%. Mức lãi suất ưu đãi này đã tiếp tục khuyến khích hộ nghèo mạnh dạn vay vốn, tính toán làm ăn, giảm bớt chi phí sản xuất, cải thiện đời sống và từng bước thoát nghèo. Tăng lãi suất cho vay vừa tạo điều kiện cho NHCSXH mở rộng cho vay trên cơ sở giảm cấp bù NSNN, vừa khuyến khích người nghèo và các đối tượng chính sách sử dụng vốn có hiệu quả, hạn chế sự ỉ lại của các đối tượng thụ hưởng. Trong 4 năm hoạt động, đây là lần đầu tiên NHCSXH tăng lãi suất. Điều này là hoàn toàn hợp lý khi thực tế trong những năm qua, giá cả thị trường liên tục thay đổi theo chiều hướng tăng và tăng nhanh. Vì vậy, mức tăng lãi suất của NHCSXH như vậy là chấp nhận được. Điều quan trọng là NHCSXH đã tạo điều kiện cho bà con nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn thuận lợi như người vay không phải thế chấp, thủ tục cho vay đơn giản được ngân hàng hướng dẫn và cấp không thu phí các thủ tục hồ sơ vay vốn… đặc biệt là phục vụ tận nơi cư trú cho đối tượng vay vốn. Ưu đãi về lãi suất chỉ là một phần trong chính sách tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Sự ưu đãi hàng đầu và có hiệu quả của chương trình tín dụng này trước hết là cách thức phục vụ thể hiện: xây dựng cho hộ nghèo một tổ chức đó là Tổ Tiết kiệm & vay vốn do các tổ chức chính trị - xã hội đứng ra thành lập để tạo cầu nối giữa hộ nghèo với NHCSXH; cho vay không có thế chấp, thủ tục đơn giản được ngân hàng hướng dẫn và cấp không thu phí các hồ sơ vay vốn; phục vụ tận nơi cư trú cho đối tượng vay; động viên được lực lượng xã hội cùng tham gia giúp đối tượng vay sử dụng vốn có hiệu quả và giám sát vốn đến đúng đối tượng vay an toàn; NH trả phí và hoa hồng cho Tổ trưởng Tổ Tiết kiệm & vay vốn, tổ chức hội đoàn thể làm nhiệm vụ uỷ thác; có chế tài xử lý nợ vay khi người vay gặp khó khăn rủi ro… Mức lãi suất hiện nay của NHCSXH sẽ còn nhiều thay đổi trong tương lai, khi hoạt động cho vay người nghèo đã đạt được kết quả nhất định sau những năm đầu đi vào thực hiện, lãi suất tín dụng ưu đãi sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với lãi suất thị trường, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững của NHCSXH. 2.2.4. Tình hình xử lý rủi ro Khách hàng vay vốn của NHCSXH hầu hết là người nghèo có hoàn cảnh khó khăn, thiếu kinh nghiệm trồng trọt, chăn nuôi và tiêu thụ sản phẩm sau thu hoạch, mặt khác lại thường xuyên bị thiên tai, dịch bệnh hoành hành nên khả năng rủi ro xẩy ra đối với khách hàng là không thể tránh khỏi. Sau 4 năm thực hiện Nghị định số 78/2002/NĐ-CP này 04/10/2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, đến nay các cơ chế tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác… đã được hình thành và dần dần đi vào ổn định, tạo được khung pháp lý thống nhất cho các đơn vị thực hiện tín dụng chính sách cũng như đối với khách hàng vay vốn. Để khắc phục hậu quả của thiên tai dịch bệnh, giúp người nghèo vượt qua khó khăn sớm ổn định sản xuất và đời sống, ngày 04/04/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế xử lý nợ rủi ro của NHCSXH, theo đó hộ nghèo và các đối tượng chính sách vay vốn bị rủi do nguyên nhân khách quan như: thiên tai, bão lũ, địch hoạ, mất mùa... sẽ được xem xét xử lý nợ như: xoá nợ, miễn, giảm lãi tiền vay. Với chủ trương này của Chính phủ đã phần nào hỗ trợ, động viên người nghèo và các đối tượng chính sách vượt qua khó khăn, khôi phục sản xuất và đời sống mỗi khi gặp rủi ro. - Đối với biện pháp xoá nợ, khoanh nợ, giãn nợ đây thật sự là các biện pháp hiệu quả, có tác dụng kịp thời tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn khắc phục khó khăn, khôi phục sản xuất, kinh doanh tạo nguồn thu nhập trả được nợ Ngân hàng. Với các biện pháp này, khi người vay gặp rủi ro do thiên tai, địch hoạ, mất mùa… do được xoá nợ hoặc không phải trả lãi tiền vay trong một thời gian được khoanh nợ hoặc tạm thời không phải trả nợ gốc khi được giãn nợ… từ đó sẽ giảm bớt khó khăn ngay về tài chính cho người vay vốn khi bị rủi ro. - Đối với biện pháp miễn, giảm lãi tiền vay, thì khi người vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, tuỳ theo mức độ thiệt hại về vốn và tài sản, khách hàng có thể được xem xét được miễn hoặc giảm lãi tiền vay. Số tiền miễn lãi tiền vay thấp hơn hoặc bằng số tiền tương đương với 100% số lãi tiền vay tính trên toàn bộ thời gian cho vay trong hạn. Số tiền giảm lãi tiền vay thấp hơn hoặc bằng số tiền tương đương với 50% số lãi tiền vay tính trên toàn bộ thời gian cho vay trong hạn, tuy nhiên, chính sách miễn, giảm lãi tiền vay được áp dụng căn cứ vào số tiền nợ lãi tại Ngân hàng đến ngày đề nghị xử lý. Cụ thể: đối với khách hàng được miễn lãi tiền vay khi khách hàng có số tiền nợ lãi tại Ngân hàng đến ngày đề nghị xử lý thấp hơn hoặc bằng số tiền tương đương với số lãi tiền vay tính trên toàn bộ thời gian cho vay trong hạn; đối với khách hàng được giảm lãi tiền vay khi khách hàng có số tiền nợ lãi tại Ngân hàng đến ngày đề nghị xử lý thấp hơn hoặc bằng số tiền tương đương với 50% số lãi tiền vay tính trên toàn bộ thời gian cho vay trong hạn. 2.2.5. Đánh giá thực trạng cho vay người nghèo tại NHCSXH 2.2.5.1. Thành tựu đạt được Một là, cùng với những thành tựu về kinh tế - xã hội đạt được sau 20 năm đổi mới, công cuộc xóa đói giảm nghèo của nước ta được thế giới đánh giá cao và thừa nhận Việt Nam đạt được kết quả sớm hơn thời hạn do Liên hợp quốc đề ra trong chương trình mục tiêu thiên niên kỷ. Kết quả hoạt động của NHCSXH đã thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội; chúng ta chấp nhận cơ chế kinh tế thị trường, nhưng cũng không chấp nhận sự phân hoá giàu nghèo; chúng ta chấp nhận chuyển đổi hệ thống NH sang hạch toán kinh doanh, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình, nhưng chúng ta cũng kiên quyết không để một bộ phận dân cư không đủ điều kiện tiếp cận với tín dụng NH trong kinh tế thị trường phải đi vay nặng lãi, tái diễn loại hình tín dụng nặng lãi là nhân tố triệt tiêu lực lượng sản xuất xã hội. Hai là, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác đã thực sự đi vào lòng dân, được nhân dân phấn khởi và tin tưởng vào Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Người nghèo và các đối tượng chính sách là một bộ phận trong cộng đồng dân cư có nhiều khó khăn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, nơi đây cơ sở hạ tầng yếu kém, đời sống thấp, điều kiện phát triển kinh tế hàng hoá để hoà nhập và tiếp cận với cơ chế kinh tế thị trường chưa hình thành, những đối tượng này nếu không được hỗ trợ của Nhà nước sẽ ngày càng khó khăn hơn trong đời sống khi xã hội ngày càng phát triển. Nếu cho rằng việc cho vay vốn ưu đãi lãi suất thấp đối với người nghèo và các đối tượng chính sách là đi ngược lại với cơ chế kinh tế thị trường, trở lại cơ chế bao cấp, thủ tiêu động lực phát triển kinh tế, thì đó là điều hoàn toàn xa rời với thực tế cuộc sống hiện tại, đồng thời cũng quên rằng vai trò cân bằng và điều tiết cơ chế kinh tế thị trường của Nhà nước là rất quan trọng để bảo đảm phát triển kinh tế, cải thiện đời sống, ổn định chính trị - xã hội, đó là bản chất và tính ưu việt của Đảng và Nhà nước và sự mong đợi của nhân dân. Ba là, kết quả đạt được trong 3 năm hoạt động của NHCSXH thể hiện chính sách của Nhà nước về tập trung nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi đã thực sự đi vào cuộc sống rất kết quả, phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Kết quả đó được thể hiện: - Qua 4 năm chính thức đi vào hoạt động, NHCSXH đã thiết lập mạng lưới giao dịch trên phạm vi cả nước, trở thành một hệ thống NH hoạt động nhất quán và hiệu quả với 64 chi nhánh cấp tỉnh và Sở giao dịch, 592 Phòng giao dịch cấp huyện và 8.076 Điểm giao dịch cấp xã. Chính sách tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác đã đến với 100% số xã trong cả nước. Vốn tín dụng góp phần giúp 999.260 hộ thoát nghèo, dư nợ bình quân cho vay hộ nghèo từ 2,9 triệu đồng/hộ năm 2003 tăng lên 4,9 triệu đồng/hộ năm 2006, thu hút được 1.262.764 lao động có việc làm. NHCSXH với sự quan tâm, chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan, sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ NH và với kinh nghiệm 7 năm hoạt dộng trong lĩnh vực cho vay ưu đãi hộ nghèo của NHNg trước đây đã đạt được những kết quả khả quan, từng bước khẳng định vai trò và vị trí của loại hình tín dụng chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Tổng nguồn vốn tính đến tháng 12 năm 2006 là 24.976 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 24.076 tỷ đồng. NHCSXH thực thi các chính sách tín dụng áp dụng phương pháp giải ngân chủ yếu uỷ thác qua các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức tín dụng nhằm đã đưa vốn đến đúng đối tượng cần vay. Hiện nay, NHCSXH chỉ uỷ thác cho các hội, đoàn thể một số công đoạn như: hướng dẫn việc thành lập Tổ và tổ chức họp để thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn theo quy chế quy định; tổ chức họp Tổ để bình xét danh sách hộ nghèo xin va

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32121.doc
Tài liệu liên quan