Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện phương pháp chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG TRONG XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP. 3

1.1. Sự cần thiết phải chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. 3

1.2. Khái niệm phương pháp chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh nghiệp. 6

1.2.1. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp: 6

1.2.2. Chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh nghiệp: 6

1.3. Mục tiêu của việc chấm điểm tín dụng: 7

1.4. Một số mô hình chấm điểm tín dụng: 8

1.4.1. Mô hình điểm số Z: 8

1.4.2. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng: 11

1.4.3. Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6C: 14

1.4.4. Mô hình chấm điểm tín dụng của công ty FICO: 17

1.5. Quy trình chấm điểm tín dụng khách hàng là doanh nghiệp: 18

1.5.1. Thu thập và phân tích các thông tin: 19

1.5.2. Xác định ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: 28

1.5.3. Chấm điểm quy mô của doanh nghiệp: 29

1.5.4. Chấm điểm các chỉ số tài chính: 31

1.5.5. Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính: 38

1.5.6. Tổng hợp điểm tín dụng: 42

1.6. Điều kiện áp dụng phương pháp chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh nghiệp: 42

1.6.1. Nội dung phương pháp chấm điểm tín dụng và xểp hạng doanh nghiệp: 42

1.6.2. Thông tin sử dụng để chấm điểm tín dụng 43

1.6.3. Cán bộ chấm điểm tín dụng 44

1.6.4. Công nghệ hiện đại: 44

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XẾP HẠNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG TRONG XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM. 45

2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam( VP bank ). 45

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: 45

2.1.2. Cơ cấu tổ chức: 47

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam: 50

2.2.1. Tình hình huy động vốn 50

2.2.2. Tình hình cho vay 52

2.2.3. Các hoạt động dịch vụ khác: 53

2.2.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh: 56

2.2. Thực trạng xếp hạng doanh nghiệp tại VP bank Việt Nam: 60

2.2.1. Ứng dụng phương pháp chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh nghiệp: 60

2.2.2. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam ( VP bank) 62

2.2.2.1. Chấm điểm rủi ro tín dụng 62

2.2.2.2. Đánh giá tài sản bảo đảm: 81

2.2.2.3. Đánh giá tín dụng kết hợp: 83

2.2.2.4. Sử dụng kết quả đánh giá: 83

2.4. Đánh giá công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại VP bank Việt Nam: 84

2.4.1. Thành công 84

2.4.2. Hạn chế 85

2.4.3. Nguyên nhân 86

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG TRONG XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM 88

3.1. Định hướng phát triển của VP bank Việt Nam 88

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam. 89

3.2.1. Giải pháp đối với Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam: 89

3.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước 91

3.2.3. Kiến nghị đối với Bộ tài chính: 96

KẾT LUẬN 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO 98

 

 

doc103 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1350 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện phương pháp chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ựa trên sự hiệu quả của mô hình tổ chức và bộ máy quản trị mà người ta có thể áp dụng cho một doanh nghiệp như tốc độ xử lý thông tin, ra quyết định và quản trị, ở đây có thể có các mức độ như: rất hữu hiệu, hữu hiệu, trì trệ, rất trì trệ. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp đều có đặc thù riêng về ngành nghề sản phẩm, chiến lược kinh doanh, trình độ nhân viên…do đó, căn cứ vào đặc điểm và chiến lược mà doanh nghiệp đang theo đuổi để xem xét tính hợp lý trong lựa chọn cơ cấu của doanh nghiệp đó. Đánh giá về ban quản lý: ban quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Khi đánh giá về nhà lãnh đạo, tổ chức định mức tín nhiệm thường xét các yếu tố như uy tín, năng lực, đạo đức, khả năng đảm đương chức vụ, trình độ học vấn, sức khoẻ, tuổi tác… Đánh giá về chính sách nhân sự: Chính sách nhân sự của doanh nghiệp thể hiện ở các góc độ như: chính sách tuyển dụng, chính sách sử dụng, lương bổng và đãi ngộ. Các chính sách này thể hiện khả năng thu hút, giữ nhân tài và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động của doanh nghiệp. Đánh giá về văn hoá và bản sắc doanh nghiệp: văn hoá công ty là hệ thống những giá trị chung, những niềm tin, những tập quán của doanh nghiệp. Chúng tác động qua lại với cơ cấu chính thức để hình thành những chuẩn mực hành động mà tất cả mọi thành viên công ty đều tự nguyện noi theo. Bản sắc của doanh nghiệp xuất phát từ triết lý kinh doanh và từ nền văn hoá doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp có nền văn hoá vững mạnh với những giá trị riêng, đặc sắc, chứng tỏ doanh nghiệp có một truyền thống tốt và có uy tín trên thương trường. * Tình hình và uy tín giao dịch với ngân hàng: đây là một tiêu chí rất quan trọng để cán bộ tín dụng đánh giá khả năng và ý chí trả nợ của khách vay. Nếu doanh nghiệp là khách hàng có uy tín với ngân hàng, luôn trả nợ gốc, lãi đúng hạn, không phải gia hạn nợ và phát sinh nợ quá hạn thì điểm tín dụng cho tiêu chí phi tài chính sẽ rất cao. Ngoài ra còn tính đến các quan hệ phi tín dụng như: số lượng giao dịch trung bình hàng tháng của doanh nghiệp tại ngân hàng, số lượng các loại giao dịch, số dư tiền gửi trung bình tháng tại ngân hàng…Những khách hàng truyền thống của ngân hàng luôn đạt được điểm số cao hơn trong phần chấm điểm này so với khách hàng mới, đặt quan hệ tín dụng lần đầu với ngân hàng. * Tài sản bảo đảm: Tài sản đảm bảo được xem là nguồn trả nợ thứ hai, giảm rủi ro khi cho vay vốn, ngân hàng yêu cầu khách hàng có tài sản đảm bảo. Do đó những tài sản đảm bảo này phải mang tính thanh khoản cao và rủi ro thấp. Một tài sản có tính thanh khoản cao nghĩa là có khả năng chuyển hoá thành tiền của tài sản nhanh chóng, tốn ít thời gian và chi phí cho ngân hàng khi phát mại tài sản. Tính rủi ro thấp được hiểu là tài sản khi bán đi không bị mất giá, hay hư tổn trong quá trình đảm bảo. Đảm bảo hai điều kiện trên, khách hàng dễ vay vốn của ngân hàng hơn( vì chấm điểm tín dụng cao hơn). 1.5.6. Tổng hợp điểm tín dụng: Cán bộ tín dụng sau khi đã hoàn tất việc chấm điểm các tiêu chí phi tài chính và chỉ tiêu tài chính, cộng tổng số điểm tài chính và phi tài chnhs với trọng số( có tính đến báo cáo tài chính có được kiểm toán hay không) để xác định điểm tổng hợp. 1.6. Điều kiện áp dụng phương pháp chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh nghiệp: Mặc dù tính điểm tín dụng là một công cụ quản lý rủi ro khá hiệu quả, nhưng rất hiếm khi nó mang đến thành công, nếu như trong ngân hàng có những vấn đề mang tính phổ biến như sự thiếu chuyên nghiệp của cán bộ phòng tín dụng và phòng quản lý rủi ro, thiếu những quy trình quản lý rủi ro thích hợp và thiếu các cơ chế xử lý các khoản vay quá hạn…Như vậy để thực hiện quy trình này một cách khoa học, đưa ra kết luận chính xác cần hội tụ một số điều kiện: 1.6.1. Nội dung phương pháp chấm điểm tín dụng và xểp hạng doanh nghiệp: Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp có mục đích đưa ra những nhận xét và đánh giá tình hình hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán trong hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, góp phần hỗ trợ cho cán bộ tín dụng ra quyết định cấp tín dụng, giám sát và đánh giá khách hàng khi khoản tín dụng còn dư nợ, lường trước được những rủi ro có thể xảy ra cho khoản vay. Với những tác dụng to lớn như thế, nếu nội dung hệ thống chấm điểm tín dụng của ngân hàng được xây dựng không hoàn chỉnh thì kết quả đánh giá sai lệch, dễ dẫn đến quyết định sai lầm và rủi ro tín dụng là điều tất yếu. Nội dung chấm điểm tín dụng là điều kiện tiên quyết để áp dụng phương pháp chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh nghiệp một cách hiệu quả. Hệ thống các chỉ tiêu khi chấm điểm tín dụng bao gồm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp. Ngân hàng phải xác định được chỉ tiêu nào cần phải sử dụng trong quá trình chấm điểm. Nếu xác định thiếu thì kết quả sẽ không chính xác, còn nếu sử dụng thừa thì sẽ gây ra lãng phí, không hiệu quả. 1.6.2. Thông tin sử dụng để chấm điểm tín dụng Thông tin chính xác: Để tiến hành chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp nhất thiết phải có các thông tin. Thông tin được coi như là nguyên liệu đầu vào trong quá tình chấm điểm tín dụng và sau đó là xếp hạng doanh nghiệp. Đây là một trong những điều kiện không thể thiếu vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của kết quả chấm điểm. Thông tin không chính xác dẫn đến sai lệch các kết quả tính toán, từ đó dẫn đến sự thiếu tin tưởng vào điểm tín dụng và hạng doanh nghiệp. Thông tin phải đảm bảo 3 yếu tố cơ bản là số lượng, chất lượng, tính liên tục. - Về số lượng: phải thu thập đầy đủ thông tin cần thiết phản ánh mọi mặt về doanh nghiệp. - Về chất lượng: thông tin phải đảm bảo tính chính xác, có độ tin cậy cao, phản ánh trung thực, khách quan tình hình thực tế của khách hàng. - Tính liên tục: phải thu thập thông tin theo một chuỗi thời gian liên tục từ quá khứ đến hiện tại. Chuỗi thời gian thích hợp thường là 3 năm. Nhưng thông tin quan trọng nhất vẫn là thông tin phản ánh tình hình hiện tại của doanh nghiệp. 1.6.3. Cán bộ chấm điểm tín dụng Xếp hạng doanh nghiệp là một quy trình phức tạp, từ việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, đến việc tổng hợp các chỉ tiêu cần tư duy logic và tổng hợp các kiến thức về thống kê, toán học, kinh tế học… hơn nữa, kết quả cuối cùng thường phụ thuộc rất lớn vào kinh nghiệm cũng như ý kiến chủ quan của cán bộ chấm điểm và xếp hạng. Chính vì vậy, các cán bộ chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp phải là những người có đủ khả năng về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp nhằm đưa ra những kết quả chính xác và khách quan nhất, làm cơ sở để đưa ra quyết định tín dụng đúng đắn. 1.6.4. Công nghệ hiện đại: Công nghệ hiện đại sẽ hỗ trợ rất nhiều trong việc thu thập, xử lý thông tin cũng như theo dõi các khoản tín dụng của ngân hàng từ đó tạo thuận lợi cho quá trình chấm điểm tín dụng để xếp hạng doanh nghiệp bởi vì hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp bao gồm khối lượng lớn các chỉ tiêu cần chấm điểm( chỉ tiêu tài chính và phi tài chính), đồng thời cho phép rút ngắn thời gian, làm giảm khối lượng công việc cho cán bộ tín dụng. Như đã giới thiệu mô hình chấm điểm tín dụng Fair Issac được triển khai tại Mỹ. Mô hình này được triển khai một cách hoàn toàn tự động, đưa ra kết quả khách quan cho mọi khách hàng và làm tăng hiệu quả nhờ việc tự động hoá một phần quá trình ra quyết định. Việc tự động hoá như vậy cũng đem lại các thông tin quản lý tốt hơn và các tiện ích chia sẻ thông tin giữa các tổ chức tín dụng, làm tăng quy mô cơ sở dữ liệu do đó đưa lại các thống kê chính xác. Trong các hệ thống hoàn toàn tự động, điểm tín dụng là tiêu chí duy nhất để xác định khoản cho vay có được thực hiện hay không? Tuy nhiên tại Việt Nam có thể có những doanh nghiệp hoạt động tốt nhưng thiếu thông tin lịch sử về tín dụng và có ít thông tin tài chính, do đó, không đủ tiêu chuẩn theo hệ thống chấm điểm cứng nhắc. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XẾP HẠNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG TRONG XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM. 2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam( VP bank ). 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: VP bank được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép ngày 12 tháng 08 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 09 năm 1993 theo Giấy phéo thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993. Các chức năng hoạt động chủ yếu của VP bank gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong và ngoài nước; Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác. Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, và giấy tờ có giá; Hùn vốn và liên doanh theo luật định. Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng. Kinh doanh ngoại tê, vàng bạc và thanh toán quốc tế; Huy động các loại vốn từ nước ngoài và thựchiện các dịch vụ ngân hàng có liên quan đến nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép. Hoạt động bao thanh toán. Vốn điều lệ khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển, VP bank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VP bank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VP bank nhận được chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước cho phép bán 10% cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC- một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Đến tháng 7/2007 vốn điều lệ của VP bank tăng lên 1500 tỷ đồng. Đến 31/12/2007 VP bank chính thức tăng vốn điều lệ lên 2000 tỷ đồng. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VP bank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối năm 1993, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho VP bank mở Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994, Vp bank được phép mở thêm Chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, được mở thêm Chi nhánh Đà Nẵng. Trong năm 2004, Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản chấp thuận cho VP bank được mở thêm 3 Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài Gòn. Năm 2006, VP bank tiếp tụcđược Ngân hàng Nhà nước cho mở thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm( đặt tại Hội sở chính của Ngân hàng ) và Phòng Giao dịch Bách khoa, Phòng Giao dịch Đông Ba( trực thuộc Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch Vĩ dạ, Phòng Giao dịch Tràng An( trực thuộc chi nhánh Hà Nội), Phòng giao dịch Tân Bình(Chi nhánh Sài Gòn), Phòng giao dịch Khánh Hội (Thuộc chi nhánh Hồ Chí Minh), phòng giao dịch Cẩm Phả (thuộc chi nhánh Quảng Ninh), phòng giao dịch Phạm Văn Đồng (thuộc chi nhánh Thăng Long), phòng giao dịch Hưng lợi (thuộc chi nhánh Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây, trong năm 2006, VP bank cũng đã mở thêm hai công ty trực thuộc đó là công ty Quản Lý nợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng khoán. Cũng trong năm 2006, VP bank mở thêm các chi nhánh mới tại Vinh(Nghệ An); Thanh hoá, Nam định, Nha trang, Bình Dương; Đồng Nai, Kiên giang và các phòng giao dịch, nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn hệ thống của VP bank lên 50 chi nhánh và phòng giao dịch. Số lượng nhân viên của VP bank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 2600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học( chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng. Giúp VP bank sẵn sang đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày 31/12/2007 VP bank đã chính thức nâng vốn điều lệ từ 1500 tỷ đồng lên 2000 tỷ đồng. Đây là một trong những bước tiến quan trọng trong chiến lược phát triển của VP bank trong thời gian tới nhằm mở rộng quy mô mạng lưới hoạt động, đầu tư công nghệ, cơ sở hạ tầng… để có thể đưa ra các sản phẩm, dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng một cach thuận tiện và hiệu quả hơn. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức: Chức năng, nhiệm vụ: Hội đồng cổ đông: Hội đồng quản trị: Ban kiểm soát: do Đại hội cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên trong đó có hai thành viên chuyên trách Hội đồng tín dụng và ban tín dụng: có nhiệm vụ giải quyết các khoản vay vượt hạn mức để hạn chế mức thấp nhất rủi ro tín dụng, VP bank đã và đang áp dụng Hệ thống chấm điểm tín dụng do Hội đồng quản trị ban hành. Hội đồng quản lý tài sản nợ- tài sản có( Hội đồng ALCO): có nhiệm vụ quản lý thanh khoản, quyết định cơ cấu nguồn vốn, sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả, quyết định triển khai các sản phẩm mới. Đồng thời, Hội đồng quản lý tài sản nợ - tài sản có cũng có nhiệm vụ theo dõi sát diễn biến thị trường về lãi suất, tỷ giá và những khả năng có thể gây rủi ro khác để có giải pháp phù hợp trong việc quản lý nguồn và sử dụng nguồn đạt hiệu quả cao nhất cho VP bank, đảm bảo khả năng sinh lời cao nhất, đồng thời đáp ứng đúng các yêu cầu của Ngân hàng nhà nước về các chỉ số an toàn. Phòng kiểm toán nội bộ: kiểm tra, đánh giá mức độ đầy đủ, tính hiệu lực hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VP BANK. Đại hội cổ đông Ban điều hành Hội đồng quản trị Phòng kiểm toán nội bộ Ban kiểm soát Văn phòng hội đồng quản trị Hội đồng tín dụng Hội đồng quản lý TS nợ, TS có Phòng TTQT-Kiều hối Phòng kế toán Phòng pháp chế Phòng ngân quỹ Công ty chứng khoàn VP bank Công ty quản lý TS VP bank Trung tâm thẻ Trung tâm đào tạo Văn phòng Phòng tổng hợp và phát triển sản phẩm Trung tâm Western Union Trung tâm tin học Các chi nhánh Phòng giao dịch 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam: Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt, với nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên VPBank trên toàn hệ thống, VPBank đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận. Tính đến thời điểm 31/12/2007 vốn điều lệ của VPBank là 2.000 tỷ đồng, tổng tài sản đạt hơn 18,2 ngàn tỷ đồng tăng 78% so với cuối năm 2006. Lợi nhuận trước thuế toàn hệ thống đạt trên 313 tỷ đồng, tăng  gấp đôi so với năm 2006. Với chủ trương mở rộng mạng lưới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và đem lại dịch vụ tốt hơn tới khách hàng, năm 2007 VPBank đã đẩy mạnh việc phát triển mạng lưới  các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc trên toàn quốc. Tính đến cuối năm 2007 toàn hệ thống VPBank đã có tổng số 100 điểm giao dịch trên toàn quốc (chưa kể gần 30 điểm giao dịch khác đang chuẩn bị khai trương). Các Chi nhánh, Phòng giao dịch mới khai trương của VPBank trên toàn quốc đều đi vào hoạt động suôn sẻ và bước đầu đạt được những kết quả khả quan. Dự án phần mềm ngân hàng lõi Corebanking T24 đã chính thức hoàn thành và đưa vào hoạt động phục vụ khách hàng từ tháng 10/2007. Về dự án Thẻ: Đến nay VPBank đã phát hành 5 loại thẻ, mỗi loại thẻ đều hướng tới một nhóm khách hàng riêng biệt, bao gồm: Thẻ ghi nợ nội địa Autolink, thẻ VPBank Platinum EMV MasterCard debit và credit, Thẻ VPBank MC2 EMV MasterCard debit và credit. 4 loại thẻ quốc tế là các loại thẻ công nghệ chíp đầu tiên tại Việt Nam với độ bảo mật và tính an toàn cao. 2.2.1. Tình hình huy động vốn Trong những năm qua hoạt động huy động vốn đã được VP bank đặc biệt quan tâm, đạt được kết quả khá khả quan. Vốn huy động của VP bank các năm qua tăng cao, tính đến cuối 2004 là 3.872.813 triệu đồng, đến 31/12/2005 là 5.645.307 triệu đồng. Tính đến thời điểm 30/6/2006, tổng vốn huy động đạt 6.277.407 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động duy trì ở mức cao, nhưng có xu hướng giảm dần, đạt 75.01% (tương ứng 1.659.849 triệu đồng) trong năm 2004; 45,76% (tương ứng 1.772.494 triệu đồng) trong năm 2005 và đạt 11,19% (tương đương 632.100 triệu đồng) trong 6 tháng đầu năm 2006. Đến 31/12/2007, tổng số dư huy động vốn của VPBank là 15.355 tỷ đồng, đạt 113% kế hoạch cả năm 2007, tăng 6.290 tỷ đồng so với cuối năm 2006 (tương đương tăng 69%). Trong đó, nguồn vốn huy động của tổ chức kinh tế và dân cư (thị trường I) đạt 12.941 tỷ đồng tăng 138% so với cuối năm 2006 (riêng số dư tiền gửi tiết kiệm là 7.906 tỷ đồng tăng 3.397 tỷ đồng so với cuối năm 2006). Nguồn vốn liên ngân hàng (thị trường II) cuối năm 2007 là  2.414 tỷ đồng, giảm 1.210 tỷ đồng so với cuối năm 2006. Bảng 2.1 : Tình hình huy động vốn đến 31/12/2007 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 31/12/2007 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư (tỷ đồng) Tỷ trọng Nguồn vốn huy động 5638 001 100% 9 065 194 100% 15.355 100% Thị trường I 3.209.771 57% 5.678.458 63% 12.941 84% Thị trường II 2.398.230 43% 3.386.736 37% 2.414 16% ( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 và báo cáo tình hình hoạt động VP bank năm 2007) 2.2.2. Tình hình cho vay Trong thời gian từ 2004 – 2006, hoạt động tín dụng của VP bank được giữ vững theo phương châm “bảo thủ”, không cạnh tranh bằng cách nới lỏng điều kiện tín dụng. Tuy vậy, nhờ có sự nỗ lực tiếp thị khách hàng của các đơn vị, nên tốc độ phát triển tín dụng vẫn đạt mức tăng khá. Doanh số cho vay toàn hệ thống năm 2006 đạt 6.594 tỷ đồng, tăng 2.681 tỷ đồng( tương đương tăng 68%) so với năm 2005. Dư nợ tín dụng toàn hệ thống tính đên 31/12/2006 đạt 5.031 tỷ đồng, vượt 17% so với kế hoạch, tăng 2.017 tỷ đồng( tương đương tăng gần 67%) so với năm 2005. Với chiến lược trở thành ngân hàng bán lẻ tốt nhất tại Việt Nam, VP bank chú trọng vào các khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và nhỏ, các các nhân, hộ gia đình. Chất lượng tín dụng của VP bank vẫn đảm bảo được yêu cầu của Ngân hàng nhà nước và quy chế của VP bank. Tỷ lệ nợ xấu( gồm các nhóm 3,4 ,5) của VP bank cuối năm 2006 ở mức 0,58% tổng dư nợ, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu chung của ngành ngân hàng Việt Nam( khoảng 7%). Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2007 đạt 13.217 tỷ đồng, tăng 8.186 tỷ đồng so với cuối năm 2006 (tương ứng tăng 163% so cuối năm 2006) và vượt 53% so với kế hoạch cả năm 2007, trong đó dư nợ cho vay bằng VNĐ đạt 12.596 tỷ đồng chiếm 95 % tổng dư nợ. Dư nợ ngắn hạn đạt 6.626 tỷ đồng chiếm 50% tổng dư nợ. Chất lượng tín dụng của hệ thống vẫn tiếp tục duy trì tốt, tỷ lệ nợ xấu của toàn ngân hàng đến cuối tháng 12/2007 là 0,49%. Bảng 2.2 : Tình hình dư nợ tín dụng trên toàn hệ thống VP bank tính đến 31/12/2007 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 31/12/2007 Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng dư nợ 3.014 100% 5.031 100% 13.217 100% Cho vay ngắn hạn 1.405 46,62% 2.5112 49,92% 6.626 50,13% Cho vay trung, dài hạn 1.607 53,38% 2.485 50,08% 6.591 49,87% ( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 và báo cáo tình hình hoạt động VP bank năm 2007) 2.2.3. Các hoạt động dịch vụ khác: * Hoạt động thanh toán quốc tế: Hoạt động thanh toán quốc tế của VP bank trong những năm gần đây tăng trưởng khá tốt. Trị giá L/C nhập khẩu mở trong năm 2006 đạt hơn 61 triệu USD, tăng 60% so với năm 2005. Doanh số chuyển tiền năm 2006 đạt hơn 80 triệu USD, tăng 79% so với cuối năm 2005. Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank trong năm 2007 đã đạt được những bước tiến đáng ghi nhận. Lượng giao dịch Thanh toán quốc tế của VPBank đã tăng lên rất nhanh cả về doanh số và phạm vi hoạt động. Trị giá L/C nhập khẩu mở trong 6 tháng đầu năm đạt 36,5 triệu USD tăng 9,6 triệu USD so với cùng kỳ năm ngoái. Tháng 4/2007 VPBank đã được đại diện của The Bank of New York trao “Chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong Thanh toán quốc tế” năm 2006, đây là năm thứ 3 liên tiếp VPBank được The Bank of New York công nhận về chất lượng giao dịch Thanh toán quốc tế. Trong tháng 9/2007, đại diện của Citibank đã trao cho VPBank giải thưởng “Ngân hàng hoạt động thanh toán xuất sắc” năm 2006 * Hoạt động kiều hối: Tính đến cuối năm 2006, tổng số đại lý phụ chi trả kiều hối của VP bank là 225 điểm. Tổng doanh số chi trả kiều hối các loại đạt 16,8 triệu USD và 5,2 tỷ đồng, phần còn lại được chi trả qua các đại lý phụ. Trong năm 2006, Trung tâm kiều hối VP bank đã tái cấu trúc nhân sự và chuyển trung tâm điều hành từ thành phố Hồ Chí Minh ra Hội sở và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc, vì thế công tác này đã được tăng cường tốt hơn. Doanh số chuyển tiền ra nước ngoài của VPBank qua Western Union năm 2007 tăng 220% so với năm 2006. Doanh số chi trả cả năm đạt gần 30 triệu USD, tăng 64% so với năm 2006. Tổng số đại lý phụ đến cuối năm 2007 là 390 điểm, tăng 158 điểm so với năm 2006. Tổng số phí Western Union được hưởng năm 2007 đạt gần 500 ngàn USD tăng 68% so với năm 2006. * Hoạt động của trung tâm thẻ: Sau khi chính thức phát hành thẻ ghi nợ nội địa mang tên Autolink vào cuối năm 2006, trung tâm Thẻ đã ký hợp đồng với Diebold mua 1.000 máy ATM và triển khai ký kết thuê địa điểm lắp đạt ATM tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và các tỉnh thành có sự hiện diện của VPBank. Đến nay, đã có 170 máy ATM của VPBank được lắp đặt và đi vào hoạt động. Tháng 7/2007 VPBank đã cho ra mắt sản phẩm thẻ VPBank Platinum EMV MasterCard dưới hai loại hình: thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. Với sản phẩm thẻ này, VPBank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ chip theo chuẩn EMV quốc tế. Tháng 12/2007 VPBank tiếp tục cho ra đời dòng thẻ quốc tế thứ 2: thẻVPBank MC2 EMV MasterCard – thẻ dành riêng cho giới trẻ, cũng dưới 2 hình thức Credit card và debit card * Hoạt động nhân sự và đào tạo: Tính đến 31/12/2007 tổng số nhân viên của VPBank là 2.681 người tăng 1.356 người so với cuối năm 2006. Đội ngũ nhân viên của VPBank phần lớn là những người trẻ ( hơn 70% cán bộ nhân viên của VPBank có độ tuổi dưới 30 tuổi ) nhiệt tình và ham học hỏi, mong muốn gắn kết và phát triển cùng VPBank. Trong năm 2007, tính trên phạm vi toàn hệ thống, phòng Nhân sự & Đào tạo đã tổ chức được 54 khoá đào tạo, với 2.108 lượt học viên và tổng chi phí đào tạo là 808.630.000 đồng. Trong đó, chủ yếu là đào tạo nhân viên tần tuyển do nhu cầu mở rộng mạng lưới và phát triển điểm giao dịch trong năm qua. * Hoạt động của Công ty Quản lý và khai thác tài sản( AMC): Công ty quản lý tài sản VP bank AMC trong năm 2007 đã thực hiện một số dự án bất động sản theo phương thức thuê và cho thuê lại (362 Phố Huế, 141 Bà Triệu…), công ty cũng quản lý các tài sản thu hồi nợ của VPBank (nhà xưởng Sakico) và một số dự án khác. Ngoài ra công ty cũng đã phối hợp với các chi nhánh VPBank triển khai các văn phòng trụ sở và quản lý, phối hợp cùng trung tâm Thẻ và các chi  nhánh lắp đặt  hệ thống cabin máy ATM. * Hoạt động của Công ty Chứng khoán: Trong tháng 8/2007 Công ty chứng khoán VPBank đã chính thức nâng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng và đến tháng 12/2007 Công ty tiếp tục tăng vốn lên 500 tỷ đồng. Đến 31/12/2007 công ty đã mở trên 3.000 tài khoản khách hàng, doanh số mua bán chứng khoán lũy kế cả năm đạt khoảng 3,5 tỷ đồng, phí môi giới thu được khoảng 8,4 tỷ đồng. Công ty cũng đã ký kết được 24 hợp đồng tư vấn, phí tư vấn đã thu được gần 1,4 tỷ đồng * Công tác xây dựng thương hiệu Trong năm 2007, VPBank đã thực hiện việc thay đổi đồng bộ hệ thống nhận diện thương hiệu (biển hiệu, nội thất..) tại tất cả các điểm giao dịch trong hệ thống. Có thể nói đến nay hệ thống nhận diện mới đã phát huy hiệu quả rất lớn trong công tác xây dựng hình ảnh ngân hàng chuyên nghiệp cho VPBank. Năm 2007 VPBank đã thực hiện tài trợ cho một số chương trình truyền hình lớn chuyên về lĩnh vực tài chính ngân hàng: chương  trình “Doanh nghiệp 24H” trên VTC, chương trình game show “Nhà đầu tư tài ba” của Đài truyền hình Việt Nam và một số chương trình thời sự quốc tế,... Thương hiệu VPBank đến nay đã trở thành một trong những thương hiệu mạnh trong nước, góp phần quan trọng vào việc phát triển khách hàng, mở rộng thị phần và nâng cao hiệu quả hoạt động của VPBank. 2.2.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh: * Tình hình nguồn vốn – sử dụng vốn: Nguồn vốn: Tổng nguồn vốn của VP bank liên tục tăng qua các năm. Năm 2005 tổng nguồn vốn là 6.090 tỷ đồng, cuối năm 2006 là hơn 10.159 tỷ đồng tăng 4.069 tỷ đồng so với năm 2005. Tổng nguồn vốn của VPBank đến 31/12/2007 đạt 18.137 tỷ đồng, tăng 79.38% so với cuối năm 2006, trong đó: - Năm 2006 vốn chủ sở hữu là 756,16 tỷ đồng tăng 446,549 tỷ đồng so với năm 2005. Năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu đạt 2.299,8 tỷ đồng (vốn điều lệ 2.000 tỷ đồng) tăng 149% so với cuối năm 2006. - Vốn huy động từ TCKT và dân cư ( thị trường I): là 12.941 tỷ đồng, tăng 128% so với cuối năm 2006; - Vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng (Thị trường II): 2.414 tỷ đồng, giảm 29% so với cuối năm 2006; - Vốn ủy thác đầu tư : 244.021 triệu đồng, tăng 528.5% so với cuối năm 2006. Về sử dụng vốn: Đến 31/12/2007 tổng tài sản Có của VPBank là 18.137.433 triệu đồng, tăng 79.38% so với cuối năm 2006. Trong đó: - Số dư tiền mặt và tiền gửi tại NHNN là 1.495.912 triệu đồng, tăng 6.3% so với cuối năm 2006; - Tiền gửi tại các TCTD khác là 693.862 triệu đồng, giảm 38.96% so với cuối năm 2006; - Tổng dư nợ cho vay của VPBank đối với nền kinh tế đạt 13.287.472 triệu đồng, tăng 166.07% so với cuối năm 2006; - Góp vốn, mua cổ phần vào các công ty khác là 50.971 triệu đồng – tăng 56.89% so với cuối năm 2006 (tăng chủ yếu do chu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33258.doc
Tài liệu liên quan