Chuyên đề Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội

Mục Lục

Trang

Danh mục chữ viết tắt

NHNoN&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Danh mục bảng biểu sơ đồ hình vẽ

Sơ đồ phân loại cho vay tiêu dùng 13

Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp 16

Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp 17

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Chi nhánh

Nam Hà Nội 34

Bảng tổng kết nguồn vốn năm 2006,2007 36

Biểu đồ tổng nguồn vốn của ngân hàng qua các năm 37

Bảng nguồn vốn phân theo tính chất huy động 37

Bảng nguồn vốn phân theo thời gian huy động 38

Bảng tình hình dư nợ 39

Bảng tình hình dư nợ phân theo loại tiền 39

Bảng dư nợ tại địa phương phân theo thời hạn 40

Bảng tình hình giải ngân 41

Bảng kết quả kinh doanh ngoại tệ 42

Bảng tín dụng hộ sản xuất và cá nhân 50

Bảng tình hình dư nơ cho vay tiêu dùng 50

Bảng dư nợ cho vay tiêu dùng hiện tại của chi nhánh 51

 

Mở đầu

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 03

1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động chính

của ngân hàng thương mại 03

1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 03

1.1.1.1 Lịch sử hình thànhvà phát triển của ngân

hàng thương mại 03

1.1.1.2 Khái niệm ngân hàng thương mại 04

1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 05

1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 05

1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn 05

1.1.2.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 06

1.1.2.4 Hoạt động khác 06

1.2 Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 07

1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng 07

1.2.2 Những đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng

thương mại 08

1.2.3 Lợi ích của cho vay tiêu dùng trong ngân

hàng thương mại 10

1.2.4 Các loại hình cho vay tiêu dùng 12

1.2.4.1 Phân loại theo thời gian 13

1.2.4.2 Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay 14

1.2.4.3 Phân loại theo phương thức cho vay giữa

ngân hàng và khách hàng vay vốn 16

1.2.4.4 Phân loại theo cách thức hoàn trả 18

1.2.5 Hạn mức cho vay tiêu dùng 20

1.2.6 Lãi suất cho vay tiêu dùng 21

1.2.7 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng

thương mại. 23

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu

Dùng 27

1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng 27

1.3.1.1 Năng lực tài chính của ngân hàng 27

1.3.1.2 Chính sách tín dụng của ngân hàng 27

1.3.1.3 Trình độ của cán bộ tín dụng 28

1.3.2 Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường hoạt

động của ngân hàng. 28

1.3.2.1 Môi trường kinh tế 28

1.3.2.2 Môi trườngluật pháp 30

1.3.2.3 Sự phát triển của khoa học, công nghệ 30

1.3.2.4 Môi trường văn hoá- xã hội 30

1.3.3 Nhóm các nhân tố thuộc về khách hàng 31

1.3.3.1 Khả năng đáp ứng các điều kiện

khi vay của khách hàng 31

1.3.3.2 Nhu cầu vốn của khách hàng 31

 

 

 

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG

TẠI NHNo&PTNN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 33

2.1 Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội 33

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của

NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 33

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Nam Hà Nội 34

2.1.3 Các nghiệp vụ chính & kết quả của chi

nhánh NHNo&PTNT Nam 35

2.1.3.1 Hoạt động dịch vụ của Ngân hàng 35

2.1.3.2 Hoạt động dịch vụ đặc biệt của Ngân hàng 35

2.1.3.3 Dịch vụ ATM 35

2.1.3.4 Hoạt động huy động vốn 36

2.1.3.5 Hoạt động cho vay 38

2.1.3.6 Hoạt động kinh doanh ngoại hối và

phát triển sản phẩm dịch vụ 41

2.1.3.7 Hoạt động Kế toán – Tài chính 43

2.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNN

chi nhánh Nam Hà Nội 44

2.2.1 Điều kiện để được vay vốn 44

2.2.2 Quy trình thực hiện một khoản cho vay tiêu dùng 44

2.2.2.1 Với những đối tượng không hưởng lương 44

2.2.2.2 Với đối tượng hưởng lương 46

2.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng

tại Chi nhánh Nam Hà Nội 48

2.2.4 Lãi suất cho vay tiêu dùng 49

2.2.5 Tình hình cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT

chi nhánh Nam Hà Nội 49

2.3 Những đáng giá chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 52

2.3.1 Kết quả về cho vay tiêu dùng mà chi nhánh

đạt được trong thời gian qua 52

2.3.2. Một số han chế vẫn tồn tại và nguyên nhân 54

2.3.2.1 Hạn chế 54

2.3.2.2 Nguyên nhân 56

 

 

 

CHƯƠNG3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU

DÙNG TẠI CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 61

3.1 Địng hướng phát triển họat động cho vay

tiêu dùng của chi nhánh Nam Hà Nội 61

3.1.1 Định hướng chung cho sự phát triển

của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 61

3.1.2 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng 61

3.2 Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng của chi

nhánh Nam Hà Nội 62

3.2.1 Xây dựng chiến lược marketing đối với hoạt động cho

vay tiêu dùng 62

3.2.2 Đổi mới công nghệ và mở rộng mạng lưới 64

3.2.3 Mở rộng chính sách tín dụng của chi nhánh 65

3.2.4 Nâng cao trình độ đào tạo của các cán bộ tín dụng 67

3.3. Một số kiến nghị đề xuất 69

3.3.1 Đề xuất với Ngân hàng nhà nước 69

3.3.2 Đề xuất với ngân hàng No&PTNT Việt Nam 70

3.3.3 Đề xuất đối với các cơ quan chức năng 70

 

KẾT LUẬN 72

 

docx77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1982 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o các khách hàng thực hiện giao dịch cũng như sự ổn định cho toàn bộ nền kinh tế. Mỗi một quốc gia khác nhau có những quy định khác nhau về tổ chức hoạt động của ngân hàng cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu các quy định đó đầy đủ, và chặt chẽ, hợp lý, không rườm rà, chồng chéo sẽ tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng chung và cho vay tiêu dùng nói riêng phát triển và sôi động. Mặt khác, khi những quy chế, pháp luật về cho vay nói chung, cho vay tiêu dùng nói riêng có sự nới lỏng cũng như những quy định có tác động làm giá cả hàng hoá tiêu dùng giảm xuống ( chẳng hạn như là quy định về giảm thuế nhập khẩu đối với ôtô, xe máy, hàng điện tử ) thì sẽ tạo điều kiện mở rộng cho vay tiêu dùng. 1.3.2.3 Sự phát triển của khoa học, công nghệ Ta không thể phủ nhận vai trò của khoa học công nghệ đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng, các tiến bộ khoa học công nghệ đặc biệt là máy tính đã giúp ngân hàng giảm bớt thời gian giao dịch với khách hàng, tiết kiệm thời gian và tăng sự chính xác trong phân tích, thẩm định tín dụng, do đó hạn chế rủi ro. Các ngân hàng ngày nay đều đã xây dựng được cho mình một cơ sở dữ liệu phong phú về các thông tin khách hàng cùng những phương thức quản lý tiên tiến, hiệu quả. Nhờ vậy mà ngân hàng có thể mở rộng cho vay và đưa ra các sản phẩm mới, ứng dụng các thành tựu đó như là sản phẩm thẻ tín dụng. 1.3.2.4 Môi trường văn hoá- xã hội Những yếu tố thuộc về văn hoá- xã hội như thói quen sử dụng các sản phẩm ngân hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị hiếu ... ảnh hưởng rất lớn đến việc ra quyết định lựa chọn hình thức cho vay tiêu dùng. Chẳng hạn như ở Mỹ- xã hội được cho là xã hội tiêu dùng với tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập chỉ khoảng 10% và thói quen mua sắm sẽ là một thị trường rất lớn để mở rộng cho vay tiêu dùng. Các quan niệm về ngân hàng quen thuộc hay xa lạ, an toàn hay không an toàn, thói quen thanh toán tiền mặt trong dân chúng cũng là yếu tố có tác động rất lớn do nó hạn chế việc tiếp cận các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho người dân. 1.3.3 Nhóm các nhân tố thuộc về khách hàng Khách hàng là người cuối cùng đưa ra lựa chọn và ra các quyết định tiêu dùng cũng như hình thức tài trợ nên các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng có tác động rất lớn đến khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. 1.3.3.1 Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng Việc phát hiện ra các nhu cầu được tài trợ thôi chưa đủ mà quan trọng hơn là ngân hàng phải phát hiện ra các nhu cầu có khả năng thanh toán. Bởi chỉ có đáp ứng những nhu cầu có khả năng thanh toán mới mang lại thu nhập cho ngân hàng. Cầu có khả năng thanh toán trong hoạt động cho vay tiêu dùng có thể được hiểu là các nhu cầu được tài trợ của khách hàng mà việc trả nợ trong tương lai được đảm bảo chắc chắn. Có nghĩa là khách hàng đáp ứng được các điều kiện quy định của ngân hàng về tài sản bảo đảm cũng như các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp, về tư cách đạo đức ( nhân thân, các quan hệ vay mượn khác), quy mô thu nhập thường xuyên của khách hàng... 1.3.3.2 Nhu cầu vốn của khách hàng Nhu cầu vốn khách hàng là yếu tố quyết định các hình thức cho vay tiêu dùng của Ngân hàng. Nhu cầu vốn của khách hàng là nền tảng căn cứ để xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng của Ngân hàng.Khách hàng vay tiêu dùng của ngân hàng là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu rất đa dạng, từ các nhu cầu thiết yếu đến các nhu cầu cao cấp.Đời sống con người ngày càng được nâng cao thì các nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ cao cấp càng lớn. Tuy nhiên tuỳ từng giai đoạn phát triển sẽ xuất hiện những nhu cầu nổi bật cần được tài trợ.Vấn đề là phải phát hiện được những nhu cầu đó nhanh nhất để đáp ứng kịp thời vì những người đi đầu sẽ có ưu thế trong việc thu hút khách hàng. Những khách hàng có nghề nghiệp khác nhau, tình trạng gia đình và hôn nhân, độ tuổi khác nhau có những nhu cầu được tài trợ khác nhau. Đối với nhóm khách hàng thuộc lứa tuổi trung niên, có gia đình và con cái, có thu nhập ổn định thường có nhu cầu mua sắm trang thiết bị lâu bền, đi nghỉ, và cho cái đi du học do đó ưa thích các sản phẩm tín dụng trả góp hay những thanh niên độ tuổi 25-35 năng động ưa thích các sản phẩm thẻ tín dụng… CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHNo&PTNN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 2.1 Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội NHNo & PTNT được thành lập từ ngày 26 tháng 3 năm 1988 theo nghị định số 53/HDBT của HDBT. Tính đến thời điểm này NHNo & PTNT Việt Nam đã trở thành ngân hàng thương mại đứng đầu trong hệ thống các ngân hàng thương mại trong cả nước về mạng lưới chi nhánh, tổng nguồn vốn, mức dư nợ … Trong quá trình phát triển của mình ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ngày càng thể hiện rõ tầm quan trọng của chính mình trong sự nghiệp tái thiết đất nước và trong quá trình đổi mới . Sự ra đời của ngân hàng nông nghiếp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội đã càng khẳng định thêm vị thế của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Nam Hà Nội là một trong những khu vực có vị thế quan trọng đang được thành phố ưu tiên phát triển. Trụ sở chính có địa chỉ tại C3 Phương Liệt, quận Thanh Xuân, đây là một nơi có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình dịch vụ của ngân hàng. Ngày 12/3/2002 Chủ tịch hội đồng quản trị ra quyết định số 48/QĐ HĐQT chính thức thành lập chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội. Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động từ ngày 08/05/2001. Phương châm hoạt động của chi nhánh là “Vì sự thành đạt của khách hàng và ngân hàng”. Phạm vi hoạt động chủ yếu của chi nhánh là trên địa bàn quận Thanh Xuân và các quận nội thành Hà Nội. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Nam Hà Nội Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội được trình bày theo sơ đồ sau: NHNoN&PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI Trung tâm chính C3 Phương Liệt PGD Số 4 PGD Số 5 PGD Số 6 NH Nam Đô CN Giảng Võ CN Tây Đô PGD Số 9 PGD Số2 Nam Đô PGD Số 3 Nam Đô PGD Số 1 Giảng Võ PGD Số1 Tây Đô BAN LÃNH ĐẠO Phòng hành chính nhân sự Phòng tín dụng Phòng thanh toán quốc tế Phòng kế toán ngân quỹ Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp Phòng thẩm định Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ 2.1.3 Các nghiệp vụ chính và kết quả của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội trong các năm 2005,2006,2007 2.1.3.1 Hoạt động dịch vụ của Ngân hàng Gồm các dịch vụ thanh toán, chiết khấu, thu hộ, kinh doanh ngoại tệ, các dịch vụ bảo lãnh ... 2.1.3.2 Hoạt động dịch vụ đặc biệt của Ngân hàng Giao dịch online với các khách hàng lớn. Ngân hàng đầu mối tiếp nhận và quản lý dự án nước ngoài Ngân hàng đầu mối thanh toán cho các đơn vị tổ chức có mạng lưới giao dịch trên toàn quốc, Internet- Banking 2.1.3.3 Dịch vụ ATM Ngân hàng thực hiện phát hành thẻ ATM, nhận tiền chuyển vào thẻ, rút tiền mặt tại các máy ATM của ngân hàng và trong hệ thống các máy ATM chấp nhận thẻ, chuyển khoản giữa các tài khoản của khách hàng ... 2.1.3.4 Hoạt động huy động vốn Đây là hoạt động rất quan trọng trong quá trình kinh doanh và phát triển của chính bản thân các ngân hàng. Hoạt động huy động vốn là việc nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ của tất cả cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Huy động với mức lãi suất thị trường, hình thức huy động đa dạng, phong phú, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Ngoài ra ngân hàng còn có các hình thức huy động vốn khác như phát hành các loại giấy tờ có giá đó là: chứng chỉ, tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu … Năm 2007 NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội với những nỗ lực của mình đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra từ năm trước cả về, cơ cấu nguồn vốn tốc độ tăng trưởng, quy mô, được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.1 Bảng tổng kết nguồn vốn năm 2006,2007 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 KH 2007 31/12/2007 % So 2006 % so KH I. Tổng nguồn vốn 7,953 6,686 8,320 105% 124% 1- Nguồn vốn HĐ tại đp 5,767 4,500 6,134 106% 136% + Nguồn nội tệ 5,187 3,749 5,562 107% 148% + Ngoại tệ 580 751 572 99% 76% 2. N.Vốn HĐ TP hộ TW 2,186 2,186 2,186 100% 100% Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007 Theo bảng tổng kết nguồn vốn ta thấy tổng nguồn vốn năm 2007 đã vượt kế hoạch đề ra và nhiều hơn so với năm 2006 là 124%. Nguồn vốn huy động nộ tệ tại địa phương đạt cao nhất so với kế hoạch đề ra đạt 148%, tuy nhiên nguồn vốn huy động theo ngoại tệ lại giảm xuống 76% so với kế hoạch Biểu đồ 2.1 Tổng nguồn vốn của ngân hàng qua các năm 2005, 2006, 2007 (đơn vị: Triệu đồng) Nguồn vốn phân theo tính chất nguồn vốn huy động Bảng 2.2 Nguồn vốn phân theo tính chất huy động Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 So 2006 +/- % I. Tổng nguồn vốn 7,953 8,320 367 105% 1. Tiền gửi, tiền vay các TCTD 824 572 -252 69% Trđó: Nguồn ngoại tệ quy đổi 0 39 39 - Tỷ trọng TG TCTD 10% 7% -3% 66% 2. Tiền gửi các TCKT 2,903 3,565 662 123% Trđó: Nguồn ngoại tệ quy đổi 125 77 -47 62% - Tỷ trọng TG TCKT 37% 43% 6% 117% 3. Tiền gửi dân cư 4,226 4,182 -43 99% Trđó: Nguồn ngoại tệ quy đổi 448 452 4 101% - Tỷ trọng TG dân cư 53% 50% -3% 95% Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007 Tiền gửi tiền vay tổ chức tín dụng là 572 tỷ chiếm 7% tổng nguồn giảm 252 tỷ so với năm 2006. Tiền gửi các tổ chức kinh tế có dự tăng mạnh từ 2903 tỷ lên 3565 tỷ tăng 23% so với năm 2006. Còn phần tiền gửi của dân cư thì giảm chỉ đạt 99% so với năm 2006. Nguồn vốn phân theo thời gian huy động Bảng 2.3:Nguồn vốn phân theo thời gian huy động Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 So 2006 +/- % Tổng nguồn vốn 7,953 8,320 367 105% TG không kỳ hạn 1,189 1,238 49 104% TG có kỳ hạn < 12 tháng 1,489 1,591 103 107% TG có kỳ hạn >,= 12 tháng 5,275 5,491 215 104% Tỷ trọng vốn trung và dài hạn 85% 85% 0% 100% Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007 Tỷ trọng tiền gửi trung và dài hạn năm 2007 vẫn chiếm 85% còn lại là tiền gửi ngắn. Tiền gửi của dân cư có xu hướng giảm so với năm trước, nguyên nhân do sư phát triển của thị trường chứng khoán và thị bất động sản đã bắt đầu có những dấu hiệu nóng lên, tiền mặt ngày càng khan hiếm nên việc huy động nguồn tiền nhàn rỗi khó khăn hơn. 2.1.3.5 Hoạt động cho vay Đồng thời với việc huy động tiền gửi thì NHTM còn thực hiện hoạt động cho vay, đây là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Các hình thức cho vay gồm có: + Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các tổ chức kinh tế, cá thể, hộ gia đình. + Cho vay đời sống cán bộ công nhân viên, du học sinh, cho vay sinh viên, cho vay xuất nhập khẩu lao động … + Cho vay tài trợ dự án, đồng tài trợ, cho vay theo chương trình chỉ định của Chính phủ… + Nhận vốn uỷ thác, cho vay uỷ thác vốn đầu tư trong nước. Bảng: 2.4 Tình hình dư nợ Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 So 2006 +/- % Tổng dư nợ 3,747 2,474 -1,272 66% 1-Dư nợ tại đp 1,601 1,938 337 121% 2- Dư nợ hộ TW 2146 536 -1,609 25% Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006, 2007 Năm 2007, công tác tín dụng của chi nhánh Nam Hà Nội có sư tăng trưởng nhanh, tăng 377 tỷ vượt 21% so với đầu năm. Tuy nhiên dư nợ cho vay đối với các đơn vị trực thuộc NH No&PTNN chi nhánh Nam Hà Nội lại giảm (giảm 1,609 tỷ đồng) do giảm hết dư nợ của các công ty chứng khoán. Điều này dẫn đến tổng dư nợ của toàn chi nhánh năm 2007 là 2,474 tỷ đồng giảm 1,272 tỷ so với năm trước Bảng 2.5 Dư nợ của ngân hàng phân theo loại tiền Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 So 2006 +/- % Dư nợ tại địa phương 1,601 1,938 337 121% 1.Nội tệ 763,5 1,021 257 134% Tỷ trọng dư nợ nội tệ 48% 53% 5% 110% 2.Ngoại tệ 838 917 79 109% Tỷ trọng dư nợ ngoại tệ 52% 47% -5% 90% Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007 Ta thấy cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền của chi nhánh Nam Hà Nội có thay đổi, tỷ trọng dư nợ nội tệ tại địa phương tăng từ 48% lên 53%, còn tỷ trọng dư nợ ngoại tệ giảm từ 52% xuống 47%. Phân tích dư nợ theo thời hạn Bảng 2.6 Dư nợ tại địa phương phân theo thời hạn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 So 2006 +/- % Dư nợ tại địa phương 1,601 1,938 337 121% - Ngắn hạn 952 862 -91 90% - Trung hạn 88 108 20 123% - Dài hạn 561 968 407 173% Tỷ trọng vốn trung và dài hạn 41% 56% 15% 137% Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007 Đây là bảng dư nợ tại địa phương phân theo thời hạn. Tỷ trọng vốn trung và dài hạn năm 2007 tăng 15% (từ 41% năm 2006 lên 56% năm 2007) như vậy là tăng 137% so với năm 2006, dư nợ ngắn hạn tại địa phương lại giảm từ 952 năm 2006 xuống 862 năm 2007, như vậy bằng 90% so với năm 2006 .Trong năm 2007, việc giải ngân chủ yếu vào các dự án đầu tư dài hạn nên có sự tăng trưởng trung và dài hạn này. Tuy nhiên do các dự án này chủ yếu còn đang xây dựng dở dang nên trong một vài năm tới thu nợ còn rất thấp, tỷ lệ cho vay dài hạn sẽ tăng hơn 50%/ tổng dư nợ. Bảng 2.7:Tình hình giải ngân các dự án Đơn vị: triệu đồng STT Tên dự án Tổng mức Phần vốn Số tiền đã Dư nợ đến đầu tư Nam HN giải ngân 31/12/2007 A Vốn nội tệ 16,599 647 212 212 1 DA Thủy điện Bắc Bình 590 100 31 31 2 DA Thuỷ điện Cửa Đạt 1,600 197 34 34 3 DA xây dựng Nhiệt điện Hải phòng 9,670 250 55 55 4 DA xi măng Cẩm Phả 4,739 100 92 92 B Vốn USD quy đổi VNĐ 1,949 568 568 549 1 DA Tầu chở dầu Vận tải BĐ (tr USD) 83.7 32.7 32.7 31.3 2 DA cán nóng thép Cái Lân (tr USD) 38.1 2.8 2.8 2.8 C Vốn EUR quy đổi VNĐ 0.0 87.4 75.0 77.3 1 DA nhà máy dệt ENZO Việt (tr EUR) 3.8 3.3 3.3 D Tổng cộng VNĐ + ngoại tệ quy đổi 18,548 1,302 855 839 Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007 Các dự án giải ngân bằng vốn ngoại tệ đã giải ngân hết, đang đi vào giai đoạn thu hồi vốn. Còn với các dự án bằng vốn nội tệ thì đang đi vào giai đoạn giải ngân 2.1.3.6 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và phát triển sản phẩm dịch vụ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế: Chi nhánh Nam Hà Nội luôn coi trọng công tác kinh doanh ngoại hối, tích cực thực hiện các chính sách khuyến mãi hợp lý nhằm thu hút khách hàng lớn vừa và nhỏ thêm vào đó thực hiện công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động. Thu phí dịch vụ tăng 12% so với năm trước. Giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan hệ thanh toán quốc tế. Bảng 2.8. Kết quả kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế qua các năm Đơn vị tính: 1000 USD STT Chỉ tiêu TH 2005 TH 2006 So sánh SM Số tiền SM ST SM ST 1 TT hàng nhập 1063 68.819 1078 103.447 15 34.628 2 TT hàng xuất 523 48.231 591 59.099 68 10.868 3 Mua ngoại tệ 98.764 107.263 8.499 4 Bán ngoại tệ 101.142 109.404 8.262 5 Thu dịch vụ 187 209 112% Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007 Hoạt động phát triển các sản phẩm dịch vụ mới Việc phát triển các sản phẩm dịch vụ mới luôn được ngân hàng No&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội coi trọng và đã có nhiều cố gắng để thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có như: Bảo lãnh, thanh toán quốc tế, đại lý Western Union, ngân hàng phục vụ dự án, thanh toán điện tử, thẻ ATM, ngân hàng đầu mối …Bên cạnh đó còn phát triển một số sản phẩm dịch vụ mới như: - Dịch vụ thu hộ học phí tại các trường đại học: Dịch vụ này hiện nay đang được miễn phí hoàn toàn, có tác dụng thu hút được một phần tiền nhàn rỗi của các trường đại học. Tuy nhiên còn một số bất cập: Một số chi nhánh không miễn giảm phí chuyển tiền học phí cho sinh viên, ngoài ra việc thu còn phải tổ chức ở tại địa điểm nhà trường mà còn chưa triển khai thu tại các địa điểm giao dịch của NHNo&PTNT. - Dịch vụ trả tiền lương qua thẻ ATM: đây là dịch vụ đã được triển khai trong một số năm trở kại đây, đang được quan tâm và chú trọng phát triển. Vướng mắc của dịch vụ này là hệ thống thẻ ATM chưa mở rộng mạng liên kết nên chủ yếu chỉ để rút tiền. Đây là một kênh huy động vốn nhàn rỗi của các viên chức nhà nước và cũng để đưa khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn. Với những nỗ lực của bản thân chi nhánh và sự tập trung chỉ đạo của ban lãnh đạo về việc phát triển mạnh sản phẩm dịch vụ nên năm 2007, lần đầu tiên ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội có tỷ lệ thu ngoài tín dụng đạt 18,899 trđ tỉ lệ thu dịch vụ đạt 12% 2.1.3.7 Hoạt động Kế toán – Tài chính Bảng 2.9 Kết quả kinh doanh 2006,2007 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu TH 2006 KH 2007 Năm 2007 TH so 2006 So KH Tổng thu 946A 556,189 725,270 169,081 Tổng chi theo 946A 461,630 646,409 184,779 Quỹ thu nhập 946A 94,559 63,679 91,684 -2,875 28,005 Hệ số lương 2.86 2.07 -0.79 Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007 Tổng chi 946A năm 2006 là 461.630 triệu đồng, tăng 184.779 triệu đồng so với năm trước với tốc độ tăng 40%. Trong đó chi trả lãi huy động vốn là 555.659 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 86%/ tổng chi, trích thêm quỹ dự phòng rủi ro là 7.163 triệu đồng. Tổng thu 946A năm 2007 đạt 725,270 triệu đồng, tăng 169.081 triệu đồng so với năm trước với tốc độ tăng là 30%. Trong đó thu hoạt động tín dụng là 685.212 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 93%/ tổng thu; thu dịch vụ: 18.899 triệu đồng, chiếm 2.5% /tổng thu (bằng 12.20% thu nhập ròng) Chênh lệch thu nhập – chi phí (chưa có lương) đạt 91.684 triệu đồng, tăng 2.875 triệu đồng so với năm trước, so với kế hoạch giao vượt 44%. 2.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNN chi nhánh Nam Hà Nội 2.2.1 Điều kiện để dược vay vốn Với tất cả các cá nhân, hộ gia đình thoả mãn các điều kiện sau thì ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội sẽ thực hiện cho vay tiêu dùng - Cá nhân hoặc chủ gia đình có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay. - Có mục đích sử dụng vốn vay là hợp pháp. - Có khả năng tài chính đủ mạnh để đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết. Cụ thể, đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng số vốn cam kết, đối với cho vay trung dài hạn thì mức tối thiểu là 15%. Khách hàng phải có nguồn thu nhập ổn định để trả nợ cho ngân hàng mình vay vốn. - Hộ khẩu (thường trú, tạm trú) hoặc địa chỉ trụ sở nơi công tác tại địa bàn nơi Chi nhánh Nam Hà Nội đóng trụ sở. Cụ thể, ngân hàng sẽ cho vay với những đối tượng đang cư trú hoặc địa chỉ nơi làm việc tại quận Thanh Xuân - Không có nợ khó đòi hoặc quá hạn trên 6 tháng tại ngân hàng No&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội cũng như các chi nhánh ngân hàng khác. 2.2.2 Quy trình thực hiện một khoản vay tiêu dùng 2.2.2.1 Với những đối tượng không hưởng lương Tập hồ sơ gồm có những giấy tờ liên quan như: giấy đề nghị chứng minh vay vốn, hợp đồng vay vốn, phương án vay vốn, tài sản cầm cố, các giấy tờ có liên quan đến tài sản cầm cố, thế chấp, hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có), các giấy tờ nguồn thu nhập, hộ khẩu, CMND, các giấy tờ liên quan khác. Các bước thực hiện: Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn từ phía khách hàng, nếu thấy thiếu thì đề nghị khách hàng bổ sung thêm. - Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu tiên, thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng đăng ký các thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ xin vay. - Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng, cán bộ tín dụng cần kiểm tra sơ bộ các điều kiện vay, hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn. - Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ xin vay vốn được cán bộ tín dụng báo cáo lãnh đạo và thông báo lại cho khách hàng (nếu không đủ điều kiện). Tiến hành kiểm tra, thẩm định hồ sơ -Cán bộ tín dụng kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn thông qua cơ quan phát hành ra công chúng hoặc các kênh thông tin khác. -Kiểm tra mục đích vay vốn: đối chiếu nhu cầu xin vay với các hoá đơn hàng hoá của khách hàng xem có chính xác và phù hợp với mục đích đã đề ra hay không. - Phân tích, đánh giá khả năng tài chính của khách hàng: xác định các nguồn thu nhập hàng tháng xem có ổn định hay không, có chắc chắn đủ lớn hay không. Thẩm định, kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản bảo đảm. - Thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng - Tổng hợp các nội dụng thẩm định và lập báo cáo thẩm định và ra quyết định cho vay. Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm với những trường hợp người vay phải cầm cố, thế chấp tài sản mà tài sản cầm cố thế chấp đó pháp luật quy định phải đăng ký giao dịch bảo đảm. Nhập kho tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố, thế chấp. Thực hiện giải ngân và thu nợ. - Chứng từ giải ngân : cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ, chứng từ về hợp đồng hàng hoá, bảng kê các khoản chi chi tiết, kế hoạch chi phí... - Chứng từ của ngân hàng: bảng kê rút vốn vay và uỷ nhiệm chi. - Nhập thông tin vào chương trình phần mềm, luân chuyển chứng từ. - Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng kiểm tra, luôn luôn giám sát khoản vay, đôn đốc thu nợ lãi và gốc đồng thời xử lý những phát sinh xảy ra của khoản vay đó. 2.2.2.2 Với đối tượng hưởng lương Bộ hồ sơ gồm có: ngoài những giấy tờ có trong bộ hồ sơ như với các đối tượng không hưởng lương, thì các đối tượng hưởng lương còn cần thêm một số giấy tờ cần thiết sau : hợp đồng lao động, quyết định biên chế ( với cán bộ đang là biên chế ), giấy uỷ quyền khấu trừ lương và các thu nhập khác có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị khách hàng công tác. Giống như với các đối tượng không hưởng lương, việc co vay tiêu dùng với các đối tượng hưởng lương được thực hiện như trên. Tuy nhiên với khâu thẩm định khách hàng là đối tượng vay thế chấp theo lương thì cán bộ tín dụng còn phải xác nhận thời gian làm việc tại đơn vị của khách hàng và mức lương cũng như các khoản phụ cấp theo lương và thu nhập ngoài lương của khách hàng. Các cán bộ thẩm định và thực hiện chấm điểm tín dụng theo các chỉ tiêu sau đây : Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nợ xấu tại NHNoN&PTNT + Có nợ thuộc nhóm 1;2: A + Có nợ thuộc nhóm 3;4: B + Có nợ thuộc nhóm 5: C Chỉ tiêu 2: Tình hình chấp hành các quy định pháp luật hiên hành: + Không có vi phạm pháp luật hiện hành A + Vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự C Cách thức xếp loại khách hàng: Khách hàng loại A: Tất cả các chỉ tiêu đạt A Khách hàng loại B: Khách hàng không đạt loại A và C Khách hàng loại C: Có 1 chỉ tiêu C Với khách hàng loại A: được xem xét áp dụng cấp tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản hoặc áp dụng mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ ưu đãi theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam Với khách hàng loại B: + được xem xét áp dụng cấp tín dụng một phần không có bảo đảm bằng tài sản (mức cấp tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản tối đa không quá 50% tổng mức cấp tín dụng) + Có thể xem xét hưởng một phần ưu đãi về mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam Khách hàng loại C: + Phải giảm thấp dần dư nợ. + Bắt buộc phải áp dụng biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản. Từng trường hợp cụ thể, đối với dự án cho vay mới (dự án mới có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ) chi nhánh trình Tổng giám đốc phê duyệt. +Không được hưởng mức lãi suất cho vay,phí dịch vụ ưu đãi theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam (Theo quy định tiêu chí phân loại khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam số 1406/NHNo-TD) 2.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng tại Chi nhánh Nam Hà Nội Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Nam Hà Nội gồm: cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo nâng cấp, mua nhà đối với dân cư; cho vay mua sắm ôtô, các đồ dùng lâu bền khác, cho vay chi trả tiền thuốc men, viện phí... Trong đó thì cho vay mua nhà, sửa chữa nhà ở chiếm số lượng lớn nhất. Điều này phản ánh nhu cầu về nhà ở là rất cần thiết và được khá nhiều khách hàng quan tâm. Phương tiện đi lại cũng là điều quan tâm tiếp theo của khách hàng. Mặc dù vậy một số nhu cầu của khách hàng vẫn chưa đáp ứng được. Với phương thức bảo đảm. Phưong thức có bảo đảm vẫn là một điều cần thiết khi khách hàng đến vay vốn ngân hàng, Tuy nhiên có một quy định có thể giúp khách hàng đến vay vốn mà không cần tài sản đảm bảo. Đấy là trường hợp khách hàng là các cán bộ công nhân viên chức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng. Từ khi có công văn số 34/CV- NHNN ngày 7/1/2000 về việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với cán bộ công chức và thu nợ từ lương, trợ cấp thì hình thức cho vay tín chấp này đã phát triển mạnh mẽ. Trong tổng số các món cho vay của chi nhánh có đến 60% là các khoản vay tín chấp lương. Tuy nhiên các khoản vay này chỉ được cấp hạn mức là 40 triệu để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Đối với cho vay cầm cố, giấy tờ có giá đem cầm cố chủ yếu là sổ tiết kiệm, vì khách hàng cần tiền gấp trong khi sổ tiết kiệm chưa đến hạn. Về phương thức trả nợ, chi nhánh có các hình thức cho vay tiêu dùng trả một lần và cho vay tiêu dùng trả góp trong đó hình thức vay trả góp là chủ yếu. Hình thức vay trả góp rất được khách hàng quan tâm, nó phù hợp với đa số khả năng của người dân. Hình thức cho vay tiêu dùng tuần hoàn (cho vay thẻ tín dụng) mới đang ở giai đoạn thử nghiệm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội.docx
Tài liệu liên quan