Chuyên đề Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền không dùng tiền mặt tại ngân hàng công thương Chương Dương

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1. Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt 3

1.1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt. 3

1.1.2 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt 3

1.1.2.1 Séc thanh toán 3

1.1.2.1.1. Séc chuyển khoản 4

1.1.2.1.2 Séc bảo chi 4

1.1.2.2 Uỷ nhiệm chi - lệnh chi 6

1.1.2.3 Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu 6

1.1.2.4 Thư tín dụng 7

1.1.2.5 Thẻ thanh toán 8

1.1.2.5.1 Thẻ ghi Nợ: 8

1.1.2.5.2 Thẻ ký quỹ thanh toán: 8

1.1.2.5.3 Thẻ tín dụng: 8

1.1.2.6 Tài khoản cá nhân 9

1.2. Vai trò và ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt 9

1.2.1 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt 9

1.2.2 Ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt. 10

1.3 Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt 13

1.3.1 Khái niệm về mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt 13

1.3.2 Tiêu chí đánh giá mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt 13

1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt 14

1.3.3.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng 14

1.3.3.2 Các nhân tố thuộc về khách hàng 14

1.3.3.3 Các nhân tố khách quan khác 15

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHƯƠNG DƯƠNG 16

2.1 Khái quát về ngân hàng công thương Chương Dương 16

2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương 16

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 16

2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu tại chi nhánh ngân hàng công thương Chương 17

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 17

2.1.3.2 Hoạt động đầu tư và cho vay nền kinh tế 19

2.1.3.3 Hoạt động khinh doanh đối ngoại 20

2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 20

2.2 Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương 21

2.2.1 Tình hình thanh toán nói chung tại ngân hàng công thương Chương Dương 21

2.2.2 Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng công thương Chương Dương 25

2.2.2.1 Hình thức thanh toán bằng séc 27

2.2.2.2 Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu 29

2.2.2.3 Uỷ nhiệm chi và chuyển tiền 31

2.2.2.4 Thanh toán bằng thẻ 33

2.3. Đánh giá về công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương 34

2.3.1 Kết quả đạt được 34

2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng tới mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. 35

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG 39

CÔNG THƯƠNG CHƯƠNG DƯƠNG 39

3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương 39

3.1.1 Mục tiêu 39

3.1.2 Những nhiệm vụ chủ yếu 39

3.2. Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương 41

3.2.1 Những cơ hội và thách thức khi các ngân hàng thương mại tham gia vào lộ trình WTO 41

3.2.2 Kinh nghiệm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại các nước khác 43

3.2.3 Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam nói chung 46

3.2.4 Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng công thương Chương Dương 48

3.2.4.1 Gia tăng số lượng khách hàng mở tài khoản 48

3.2.4.2 Khai thác thêm dịch vụ mới 49

3.2.4.3 Thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo phổ biến các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt 49

3.2.4.4 Nâng cao chất luợng hoạt động của đội ngũ cán bộ công nhân viên. 50

3.3 Kiến nghị nhằm hoàn thiện và mở rộng hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt 51

3.3.1 Kiến nghị với chính phủ 51

3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 51

3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng công thương Việt Nam 54

KẾT LUẬN 57

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

 

 

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4142 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền không dùng tiền mặt tại ngân hàng công thương Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dịch đã tạo điều kiện cho việc thanh toán của chi nhánh Ngân hàng công thương Chương Dương với các ngân hàng thương mại dược diễn ra nhanh chóng , thông suốt. Thnah toán ngoài phạm vi tỉnh , thành phố , khác hệ thống được thực hiện qua ngân hàng nhà nước. Từ ngày 2/5/2002 hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng chính thức được đưa vào sử dụng . Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng là hệ thống thanh toán đầu tiên được xây dụng trên quy trình nghiệp vụ và công nghệ tiên tiến với phạm vi hoạt động rộng (toàn quốc) và có thê xử lý 1 vạn khoản thanh toán mỗi ngày. Đây là 1một trong bảy tiểu dự án thuộc dự án hiện đại hoá ngân hàng và công nghệ thanh toán do ngân hàng thế giới tài trợ . Chi nhánh ngân hnàg công thương Chương Dương là một trong những đơn vị thành viên trực tiếp đi đầu tham gia vào hệ thống thanh toán này. Những cải tiến này đã góp phần đẩy nhanh tốc độ thanh toán tại chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương nói riêng và ngân hàng thương mại nói chung, góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong toàn bộ nền kinh tế , nhờ đó doanh số thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng so với trước và chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số thanh toán chung. Để thu hút một khối lượng vốn lớn về tiền gửi thanh toán thì đòi hỏi phải thực hiện tốt các khâu thanh toán, phải nhanh chóng , kịp thời , chính xác .Trong thực tế ,việc thực hiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu thông , tiết giảm được một khoản chi phí rất lớn cho in ấn , vận chuyển , kiểm điểm , đóng gói , bảo quản , tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế giúp các đơn vị tăng cường chế độ hạch toán kế toán . Vì vậy để mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong những năm tới đòi hỏi ngân hàng công thương Chương Dương nói riêng và ngân hàng Nhà nước nói chung phải có biện pháp cải tiến những hình thức thanh toán còn nhược diểm để sử dụng chúng có hiệu quả hơn .Cụ thể ngân hàng công thương Chương Dương cần tổ chức tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt , áp dụng các thể thức thanh toán một cách đúng đắn phù hợp với các đối tượng khách hàng . Áp dụng chính sách tiền tệ của ngân hàng , ứng dụng tin học , chuyển tiền qua máy tính kịp thời cho mọi khách hàng , thanh toán bù trừ , thanh toán điện tử liên ngân hàng qua ngân hàng nhà nước với tốc độ nhanh và như và như vậy thì chắc chắn lượng tiền thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng sẽ tăng lên . Điều đó đã góp phần hoàn thiên công tác thanh toán đồng thời ngân hàng có thể tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi đó phục vụ cho hoạt động tín dụng đầu tư , quản lý chặt chẽ tài sản của nhà nước và cũng là điều kiện nâng cao hiệu suất phục vụ kinh doanh của ngân hàng. Bảng 1: Doanh số và số món thanh toán qua ngân hàng (đơn vị:triệu đồng) Năm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu Hình thức thanh toán Số món Doanh số Số món Doanh số Số món Doanh số Số lượng % Giá trị % Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số luọng % 1. Thanh toán bằng tiền mặt 27.231 39,28 5.765.456 25,84 30.768 39,95 6.376.763 26,98 35.765 42,65 6.845.169 27,47 2. Thanh toán không dùng tiền mặt 42.098 60,72 16.543.567 74,16 46.239 60,05 17.256.341 73,12 48.098 57,35 18.076.473 72,53 Tổng 69.329 100 22.309.023 100 77.007 100 26.633.104 100 83.863 100 24.921.642 100 (Nguồn:báo cáo tình hình thanh toán của ngân hàng công thương Chương Dương) 2.2.2 Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng công thương Chương Dương Chúng ta biết rằng việc ban hành các hình thức thanh toán là do ngân hàng , nhưng sự lựa chọn hình thức nào để thanh toán là do chính khách hàng quyết định . Nó gắn liền với sự vận động vật tư hàng hoá , tiền tệ và phải đảm bảo quyền lợi cho 2 bên mua và bán. Qua số liệu ở bảng 2 đã cho thấy chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương chủ yếu thanh toán bằng hình thức ưy nhiệm chi chuyển tiền , còn các hình thức thanh toán khác như séc , uỷ nhiệm thu , khách hàng rất ít khi sử dụng số liệu ở bảng 2 cho ta thấy rõ nhất năm 2007 thanh toán bằng uỷ nhiệm chi chuyển tiền với doanh số chiếm 46,66 % trong tổng số thanh toán không dùng tiền mặt . Các hình thức thanh toán khác như séc , uỷ nhiệm thu chiếm tỷ lệ rất nhỏ Để phân tích tình hình áp dụng các hình thức thanh toán cần phải đi sâu vào thừng hình thức thanh toán cụ thể. Bảng 2:Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt theo các hình thức thanh toán(đơn vị triệu đồng) Năm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu Hình thức thanh toán Số món Doanh số Số món Doanh số Số món Doanh số Số lượng % Giá trị % Số lượng % Giá trị % Số lượng % Giá trị % 1. Các loại séc 1.589 3,77 504.632 3,05 1.835 4,05 542.358 3,14 2.193 4,56 563.289 3,12 _Séc chuyển khoản 1.239 2,94 108.434 0,7 1.525 3,3 112.324 0,56 1.813 3,56 142.532 0,8 _Séc bảo chi 350 0,83 396.198 2,35 350 0,75 430.034 2,49 480 1 420.757 2,32 2. Uỷ nhiệm thu 4.172 9,91 6.769 0,04 4.532 9,8 7.230 0,04 5.024 10,44 7.315 0,04 3. uỷ nhiệm chi 19.637 46,66 7.560.284 45,7 20.123 43,52 7.865.832 45,58 21.652 45,02 8.065.732 44,62 4. Thanh toán khác 16.694 39,66 8.471.402 51,21 19.749 42,63 8.810.921 51,24 19.229 39,98 9.440.137 52,22 Tổng 42.098 100 16.543.567 100 46.239 100 17.256.341 100 48.098 100 18.076.473 100 (Nguồn: Báo cáo thanh toán không dùng tiền mặt của sở giao dịch 1-Ngân hàng công thương Việt Nam) 2.2.2.1 Hình thức thanh toán bằng séc Mặc dù thanh toán séc ở nước ta hiện nay đã được cải thiện rất nhiều song nó vẫn chiếm tỷ trọng rất thấp . Năm 2005 số món thanh toán séc là 1589 món (chiếm 3,77% trong tổng số món thanh toán) với số tiền là 504.632 triệu đồng (chiếm 3,05% trong doanh số thanh toán không dùng tiền mặt) . Năm 2006 số món thanh toán tăng lên 1875 món (chiếm 4,05% ) với số tiền là 542.358 triệu đồng (chiếm 3,14%) sang năm 2007 số món thanh toán bằng sec là 2193 món (chiếm 4,56%) với số tiền là 563.289 triệu đồng (chiếm 3,12%) Trong đó : _ Séc chuyển khoản : Séc chuyển khoản là một trong những loại séc khá phổ biến hiện nay và được dùng để thanh toán chuyển khoản giữa hai chủ tài khoản , hình thức thanh toán này chịu ảnh hưởng của mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau giữa 2 đơn vị mua và bán cũng như tình hình kinh tế chính trị xã hội tại địa bàn , mối quan hệ đó ngày càng đạt mức độ tin cậy càng cao, tình hình chính trị xã hội ngày càng ổn định , bên cạnh thể chế thanh toán rõ ràng , thận tiện thì hình thức này càng được yêu thích. Số liệu ở bảng 2 cho ta thấy món thanh toán séc chuyển khoản chiếm 2,94% - 3,56% , nhưng doanh số thanh toán chỉ chiếm 0,65% - 0,8% . Điều này chứng tỏ séc chuyển khoản ít được sử dụng trong thanh toán . Thông thường các món lớn khách hàng sử dụng séc bảo chi , uỷ nhiệm chi hơn là séc chuyển khoản . Trong thực tế , việc thanh toán séc chuyển khoản tại ngân hàng công thương Chương Dương chiếm tỷ trọng thấp cả về số món và về số tiền là do một số nguyên nhân sau: _Phạm vi thanh toán theo thể chế hiện nay là nội tỉnh , giữa các ngân hàng có quan hệ giao nhận chứng từ hàng ngày và tham gia bù trừ trên ffịa bàn thành phố . Với tình hình thực tế phát triển kinh tế hiên nay , quan hệ giữa các khách hàng và các ngân hàng được mở rộng , việc giới hạn không gian thanh toán đã hạn chế việc phát triển hình thức này . Với khách hàng ngoại tỉnh khi thanh toán với nhau buộc phải dùng hình thức thanh toán khác , phần nào đó có thể rủi ro hơn đối với người phát hành , cũng như gây tổn thất về vốn của họ. _ Kiến thứcchưa cao và tâm lý chư tin tưởng lẫn nhau giữa người bán và người mua , hơn nữa thói quen dùng tiền mặt khá phổ biến , do đó dẫn đến việc không ưa thích loại hình thanh toán này . Trong nền kinh tế thị truờng ở điều kiện nước ta hiện nay có nhiều thành phần kinh tế tham gia , đặc biệt có nhân tố nước ngoài , do đó mức độ phát triển với quan hệ kinh doanh giữa các chủ thể kinh tế rất khác nhau , nếu phát triển ở trình độ cao thì mối quan hệ bạn hàng tin tưởng lẫn nhau thì sẽ thấy hình thức thanh toán này có các quy định quá chặt chẽ và cứng nhắc , ngựơc lại nếu mối quan hệ làm ăn lâu dài phát triển ở trình độ thấp chưa có sự tin cậy vào bạn hàng thì sẽ thấy hình thức thanh toán này chưa đảm bảo cho họ tránh được những rủi ro có thể xảy ra. _ Séc bảo chi: Nế séc chuyển khoản được dùng để thanh toán giữa 2 khách hàng tín nhiệm lẫn nhau thì séc bảo chi được sử dụng trong trường hợp người mua và người bán chưa có độ tin tưởng cao. Khảo sát thực tế công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng công thương Chương Dương cho thấy về tỷ trọng thanh toán séc bảo chi vào năm 2005 với số món là 350 món (chiếm 0,83% trong tổng số món thanh toán)với số tiền là 396.198 triệu đồng (chiếm 2,35% trong doanh số thanh toán chung) , năm 2006 số món thanh toán là 350 món (chiếm 0,75%) với doanh số là 430.034 triệu đồng (chiếm 2,49%) , năm 2007 số món thanh toán là 480 món (chiếm 1%) với số tiền là 420.757 triệu đồng (chiếm 2,32%) Tại ngân hàng công thương Chương Dương thì séc bảo chi chủ yếu được sử dụng trong thanh toán bù trừ là phần lớn . Khi cần thanh toán khách hàng lập yêu cầu bảo chi gửi tới ngân hàng và sẽ được ngân hàng bảo chi séc. Những séc bảo chi đựoc thanh toán với khách hàng khác hệ thống thì được ngân hàng ký tên đóng dấu bỏ chi , còn thanh toán cùng hệ thống , để đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng , séc bảo chi phải được tính và kí hiệu mật tránh các trường hợp làm séc bảo chi giả mạo , bảo chi khống . Vì trên thực tế người nhận séc bảo chi kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc qua các yếu tố trên séc song chữ ký của ngân hàng bảo chi séc , ký hiệu mật thì người bán không thể biết được chỉ khi đưa vào ngân hàng kiểm tra mới biết được tờ séc đó có phải là giả hay không . Nếu tờ séc sai khí hiệu bảo mật hay sai chữ ký bảo chi của ngân hàng bảo chi so với mẫu đã gửi sẽ gây chậm trễ trong thanh toán . Tính ký hiệu mật trên tờ séc bảo chi đảm bảo vốn cho người bán. Thêm vào đó số tiền mà đơn vị và các cá nhân lưu ký để bảo chi séc không được trả lãi . Đơn vị ngoài việc lập thủ tục vay vốn lại phải làm thủ tục để bảo chi tờ sec đã nêu trên . Bên cạnh những thuận lợi của việc dùng séc bảo chi thì séc bảo chi còn có nhiều hạn chế , chính vì vậy tại chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương hình thức thanh toán này chưa được sử dụng nhiều , ngân hàng cần phải có những biện pháp khắc phục tình trạng này nhằm mở rộng phạm vi thanh toán của séc . 2.2.2.2 Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu Đây là hình thức thanh toán đòi hỏi 2 bên phải thỏa thuận trước với nhau vì phải thông qua các ngân hàng phục vụ hai bên chấp nhận . Hiện tại ở chi nhánh , khách hàng thường dùng uỷ nhiệm thu chủ yếu là để thanh toán các khoản lao vụ về nước , điện và điện thậo (bao gồm của bưu điện và các chi phí sử dụng các dịch vụ thông qua đường dây điện thoại như email internet và truyến số liệu...) Khác với thanh toán không dùng tiền mặt khác , thu phí dịch vụ ở bên trích “nợ” , chi nhánh và toàn bộ hệ thống công thương thực hiện thu phí dịch vụ ở bên “có”. Qua bảng số liệu 2 ta thấy uỷ nhiệm thu cũng chiếm một tỷ trọng thấp trong thanh toán không dùng tiền mặt . Năm 2005 số món thanh toán đạt 4.172 món chiếm 9.91% với tổng giá trị 7.249 triệu đồng chiếm 0,04 %trong tổng doanh số thanh toán , năm 2006 số món thanh toán là 4.532 chiếm 9,8% với tổng giá trị đạt 7.230 triệu đồng chiếm 0.04% trong tổng doanh số thanh toán , năm 2007 số món thanh toán là 5.024 món chiếm 10,44% và đạt giá trị là 7.315 triệu đồng. Như vậy qua 3 nămthí uỷ nhiệm thu có tăng nhưng không đáng kể . Sở dĩ như vậy vì những món thanh toán bằng uỷ nhiệm thu do người thụ hưởng lập và gửi vào ngân hàng phục vụ mình , thường là tiền cung ứng lao vụ rất ít được sử dụng trong thanh toán tiền hàng. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu theo nguyên tắc ghi “nợ” trước “có” sau, đơn vị thụ hưởng phải lập uỷ nhiệm thu gửi cho ngân hàng phục vụ mình để nhờ chuyển sang cho ngân hàng phục vụ bên mua (qua giao nhận bù trừ , thanh toán điện tử hay qua đường dây bưu điện) . Ngân hàng phục vụ người mua khi nhận được uỷ nhiệm thu mới tiến hành thanh toán theo chế độ thanh toán . trường hợp tài khoản người mua không đủ tiền thanh toán (phải nhập ngoại bảng) đồng thời phải báo cho người thụ hưởng biết và chờ đủ tiền mới thanh toán . Thể thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu dễ gây tình trạng người mua chiếm dụng vốn của người bán , làm tốc độ luân chuyển vốn của người thụ hưởng bị chậm trễ gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của đơn vị và quan trọng hơn là làm ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch tài chính trong tương lai của đơn vị thụ hưởng . Vì vậy thể thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu không được các tổ chức kinh tế , cá nhân áp dụng rộng rãi mà họ sẽ sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác đối với họ thuận lợi hơn trong quá trình trao đổi hàng hoá dịch vụ như uỷ nhiệm chi . 2.2.2.3 Uỷ nhiệm chi và chuyển tiền a. Uỷ nhiệm chi Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi chuyển tiền này ngày càng được mở rộng và chiếm tỷ trọng lớn so với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác . Qua số liệu ở bảng 2 ta thấy năm 2005 số món uỷ nhiệm chi là 19.637 món chiếm 46,66 % và với giá trị 7.560.284 triệu đồng chiếm 45,7% trong doanh số thanh toán . năm 2006 số món là 20.123 món chiếm 43,52% và giá trị 7.865.832 triệu đồng chiếm 45,58 % ,sang năm 2007 số món đã tăng lwn 21.652 món với giá trị 8.065.732 triệu đồng chiếm 44,62% trong tổng doanh số. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi được thực hiện an toàn , thauanj tiện đối với các doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên tín nhiệm lẫn nhau . Mặt khác thanh toán bằng uỷ nhiệm chi có thể dùng trong mọi phạm vi thanh toán đáp ứng các quan hệ thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản tại các ngân hàng trong cùng hoặc khác hệ thống , cùng hoặc khác địa phương. Thực tế tại chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương cho thấy hầu hết các doanh nghiệp , xí nghiệp , công ty lớn khi phải thanh tián những món tiền lớn họ thường thích dùng ưy nhiệm chi . Bởi vì thanh toán bằng uỷ nhiệm chi chuyển tiền qua thanh toán điện tử diễn ra nhanh chóng , thuận lợi và an toàn đáp ứng nhu cầu chi trả của khách hàng . Thủ tục thanh toán uỷ nhiệm chi khá đơn giản , người mua hàng chỉ cần viết giấy uỷ nhiệm chi gửi tới Ngân hàng sau vài giờ thậm chí trong vài phút là người bán có thể nhận được tiền ngay . Người mua không cần phải đến Ngân hàng để làm thủ tục như đối với các hình thức thanh toán khác. Bởi thế mà uỷ nhiệm chi luôn chiếm doanh số lớn nhất trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng . Bên cạnh những những ưu điểm trên , hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi còn một số hạn chế sau : nếu trên tài khoản tiền gửi của người mua không đủ tiền để thanh toán thì ngân hàng sẽ trả lại ngay cho khách hàng hoặc lưu lại chờ khi đủ tiền mới thanh toán ( không nhập ngoại bảng ) và cũng không được tính phạt chậm thanh toán . Hạn chế này dẫn đến các đơn vị sẽ lợi dụng chiếm dụng vốn trong thanh toán . Vì vậy về mặt thể chế ngân hàng nhà nước cần có biện pháp khắc phục hạn chế thể thức thanh toán của uỷ nhiệm chi để hình thức này phát huy hơn nữa trong thanh toán không dùng tiền mặt . b. Thanh toán bằng séc chuyển tiền Khi khách hàng có nhu cầu xin cấp séc chuyển tiền phải lập uỷ nhiệm chi kèm theo chứng minh thư của người cầm sec mang đến ngân hàng xin ký gửi khoản tiền trên tờ séc vào tài khoản của ngân hàng đảm bảo cho thanh toán séc . Sau khi kiểm soát đầy đủ các yếu tố ngân hàng sẽ cấp séc chuyển khoản cho khách hàng . Hiện tại séc chuyển tiền chỉ chủ yếu áp dụng trong hệ thống ngân hàng khác tỉnh , khác thành phố . Thủ tục thanh toán séc chuyển tiền cũng rườm rà , khi Ngân hàng nhận được séc chuyển tiền do khách hàng nọp vào , phải kiểm tra các yếu tố của tờ séc , ký hiệu mật , thời hạn hiệu lực của séc và đối chiếu ten , chứng minh thư đúng với người cầm séc , dấu chữ ký của ngân hàng phát hành séc chuyển tiền nếu đầy đủ mới thanh toán cho nguời cầm séc . Chính vì vậy mà séc chuyển tiền rất ít được áp dụng tại ngân hàng công thương Chương Dương và hầu như trong 3 năm 2005 2006 2007 không có một thanh toán nào của thể thức thanh toán này được khách hàng áp dụng. 2.2.2.4 Thanh toán bằng thẻ Bảng 3: Hình thức sử dụng thẻ Thẻ 2005 2006 2007 Thẻ ghi nợ 1969 4645 8862 Thẻ tín dụng 4 22 45 Card thường 1737 4526 7841 Thẻ phụ 85 48 54 Thẻ vàng(G card) 117 59 133 Thẻ S 30 4 475 PinkCard 0 8 159 Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ của ngân hàng công thương Chương Dương Qua bảng 3 ta thấy hình thức thanh toán bằng thẻ ngày càng được áp dụng rộng rãi, số lượng thẻ tăng lên một các nhanh chóng. Từ bảng 3 ta thấy thẻ ghi nợ đã tăng rất nhanh từ 1969 chiếc năm 2005 lên 4645 chiếc năm 2006 và tăng lên 8862 chiếc năm 2007 , thẻ ghi nợ là loại thẻ không phải lưu ký tiền vào tài khoản riêng ở ngân hàng, áp dụng với khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán thường xuyên, có tín nhiệm với Ngân hàng và do ngân hàng phát hành, nên đây là loại thẻ được nhiều người sử dụng, trong đó loại Card thường là được sử dụng nhiều nhất ,Card thường là loại thẻ thông dụng nhất nó có thể dùng cho mọi đối tượng khách hàng do đó số lượng card thường tăng rất nhanh từ 1737 thẻ năm 2005 lên 46,65 thẻ năm 2006 và 7841 thẻ năm 2007. Còn các loại card khác như thẻ phụ, G card, thẻ S, Pink card thì vẫn chưa được sử dụng nhiều như thẻ phụ năm 2005 đạt 85 thẻ nhưng năm 2006 và 2007 thì đã giảm xuống còn 48 và 54 thẻ, G card cũng ít được sử dụng từ 117 thẻ của năm 2005 đến năm 2007 chỉ tăng lên 133 thẻ. Tuy nhiên thẻ ghi nợ được đưa ra thị trường Việt Nam năm 2002, đi đầu là 4 Ngân hàng Thương mại quốc doanh với điều kiện phát hành đơn giản, dễ sử dụng, phù hợp với điều kiện phát triển của thị trường Việt Nam, nhưng thẻ này hiện vẫn chỉ được sử dụng chủ yếu tại ATM để rút tiền mặt. Điều này làm giảm phần nào ý nghĩa của phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Bên cạnh đó, hầu hết thẻ của các ngân hàng khác nhau không dùng được tại hệ thống của nhau, ngoại trừ những ngân hàng trong cùng liên minh. Các hệ thống ATM đang hoạt động riêng biệt, không có sự kết nối. Thẻ tín dụng đây là loại thẻ có hạn mức thẻ và khách hàng chỉ được sử dụng trong hạn mức thẻ đó và phải đáp ứng những yêu cầu của ngân hàng thì ngân hàng mới dông ý cho vay nên loại thẻ này ở ngân hnà công thương Chương Dương rất ít khi được sử dụng qua bảng 3 ta thấy năm 2005 chỉ có 4 thẻ năm 2006 là 22 thẻ và năm 2007 cũng chỉ là 54 thẻ . 2.3. Đánh giá về công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương 2.3.1 Kết quả đạt được Với một quá trình hoạt động đầy nỗ lực và cố gắng , ngân hàng công thương Chương Dương đã từng bước hoàn thiện các nghiệp vụ thanh toán nói chung cũng như hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng . Trong năm 2007 Ngân hàng công thương Chương Dương đã thực hiện được 83.863 món đạt doanh số thanh toán là 24.921.642 triẹu đồng , trong đó thanh toán bằng tiền mặt là 35.765 món đạt doanh số thanh toán là 6.845.169 triệu đồng chiếm 27,47% , tổng số món thanh toán không dùng tiền mặt là 48.098 món đạt doanh số thanh toán là 18.076.473 triệu đồng chiếm 72,53% trong tổng doanh số thanh toán chung của ngân hàng . Mặc dù điều kiện kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn và sự nỗ lực của ngân hàng có hạn , song chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương đã từng bước khắc phục những khó khăn đó và đưa ra những biện pháp để cải tiến các hình thức hoạt động của mình . Nhờ vậy mà uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao . Trong thời gian gần đây , chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương đã kết hợp những công nghệ hiện đại và ứng dụng tin học vào công tác kế toán thống kê nên đã xử lý các nghiệp vụ phát sinh kịp thời và nhanh chóng hơn . Việc thanh toán liên hàng đã được thực hiện qua thanh toán điẹn tử đảm bảo độ an toàn và chính xác cao cho khách hàng , đem lại hiệu quả rõ rệt . Bên cạnh đó , ngân hàng còn áp dụng hình thức quảng cáo tren truyền hình và trên một số tờ báo , tờ rơi để giới thiệu các dịch vụ và các nghiệp vụ mà ngân hàng cung cấp , những thông tin cần thiết cho các cá nhân và đơn vị kinh tế , giúp họ hiểu rõ hơn về các hoạt động của ngân hàng . Trong những năm gần đây Ngân hàng đã thực hiện mở rộng các dịch vụ trong nước cũng như thang toán quốc tế nhằm thu hút đông đảo khách hàng đến giao dịch qua ngân hàng và sẽ không ngừng mở rộng trong tương lai . Ngân hàng còn tiến hành các dịch vụ khác như : cất trữ , bảo quản giấy tờ có giá , tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn , và các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu với mục đích đáp ứng nhu cầu tối đa cho mọi đối tượng khách hàng từ đó tăng doanh số thanht áon không dùng tiền mặt và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh khác trong ngân hàng. 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng tới mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Nhìn chung hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương có tiến triển rõ rệt về số món và doanh số . Tuy nhiên để các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng trong thanh toán đựoc phát triển mạnh mẽ hơn nữa , đem lại một nguồn thu lớn cho chi nhánh thì cần phải khắc phục những nhược điểm vốn có của các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và các nhược điểm thuộc về ngân hàng trong giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt , cụ thể là: _ Tác phong phục vụ khách hàng của nhân viên chưa được công nghiệp hoá , còn mang nặng giấu tích của tác phong phục vụ thời bao cấp . Tuy nhiên gần đây đã được cải thiện nhiều nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển lớn mạnh của chi nhánh . _ Công tác Marketing mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trong ngân hàng chưa được chú trọng hay nói chính xác hơn là chưa có , chưa thực hiện công tác marketing thường xuyên , chưa có phòng marketing , ưu thế marketing của các nhân viên còn rất mơ hồ không có định hướng cụ thể . Hoạt động marketing ngân hàng chưa gắn kết với các hoạt động nghiệp vụ của chi nhánh một cách chặt chẽ , điều này có thể dẫn đến thành quả mà chi nhánh đạt được còn hạn chế và không lâu bền . _ Các công cụ cổ truyền như séc lại chư được ưa chuộng do tính phức tạp trong ghi chép , phạm vi sử dụng bó hẹp và nó chưa có bảo hiểm hay những ký hiệu đặc biệt nên tình trạng séc giả vẫn còn xảy ra . Việc phát hành séc quá số dư là trường hợp dễ xảy ra vì trên thực tế khi tham gia thanh toán các bên không thể kiểm tra được số dư tài khoản tiền gửi của nhau , đặc biệt là séc chuyển khoản , nếu đơn vị mua làm ăn không nghiêm túc sẽ dẫn đến chiếm dụng vốn lẫn nhau gây thiệt hại cho đơn vị thụ hưởng. Nguyên tắc ghi nợ trước , ghi có sau cũng là một khó khăn của séc thanh toán , nếu hai đơn vị tham gia thanh toán cùng mở tài khoản tại hai ngân hàng khác nhau thì đơn vị thụ hưởng phải chờ một đến hai ngày mới được ghi có vào tài khoản vì sớm nhất cũng phải qua hai phiên bù trừ . Trường hợp đơn vị hưởng séc có thể đến ngân hàng phục vụ đơn vị phát hàng séc để nốp song lại phải mất phí và cũng không được thuận tiện khi giao dịch, điều này đã làm hạn chế khách hàng sử dụng sec chuyển khoản. _ Việc cá nhân mở tài khoản tiền gửi và mở the ATM tại ngân hàng còn nhiều hạn chế , do đây còn là hình thức thanh toán còn khá mới mẻ trong dân cư . Trình độ dân trí cũng như thu nhập của dân cư chưa cao và thói quen dùng tiền mặt cho chắc đã ăn sâu vào tiềm thức của mỗi người . Hơn nữa mặt hàng thẻ của ngân hàng còn thiếu nhiều tiện ích và tính đa dạng cũng gây tâm lý không yên tâm và tin tưởng cho khách hàng . _ Hoạt động dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt được tăng cường, đa dạng , phong phú , nhưng những dịch vụ này chưa tác động tích cực đến thanh toán không dùng tiền mặt. _Việc thu phí trong thanh toán không dùng tiền mặt còn cao . Ví dụ theo quyết định số 275/QĐ_NHCT10 ngày 17/3/2003 của ngân hàng công thương Việt Nam và quyết định số 830/QĐ_NHCT10 ngày 27/08/2003 của ngân hang công thương Việt Nam thì cùng một món tiền chuyển cho người hưởng ở khác hệ thống ngân hàng công thương cùng tỉnh , thành phố (qua bù trừ bằng giấy và qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng) là 2.500đ/món . Trong khi thanh toán cho người hưởng ở cùng hệ thống ngân hàng công thương khác đợn vị ngân hàng cùng tỉnh , thành phố vẫn thu theo tỷ lệ 0,05% ( tối thiểu 10.000đ, tối đa 500.000đ ) . Mặc dù vậy tỷ trọng thu phí dịch vụ trong tổng thu nhập vẫn còn thấp , chủ yếu vẫn là những khoản thu từ hoạt động tín dụng và đầu tư , do vậy ngân hàng cần nghiên cứu lại để khách hàng cũng không thiệt thòi mà ngân hàng cũng không bị ảnh hưởng đến thu nhập của mình . _ Việc ban hành các qui định về thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước chưa đáp ứng đòi hỏi của thị trường trong thanh toán . Ngoài ra các hướng dẫn thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt nhiều khi chưa rõ hoặc việc triển khai các văn bản chậm, không đồng bộ dẫn đến việc thực hiện rất khó. Do vậy làm cho hoạt động thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng không hoàn thiện và mở rộng được . Tóm lại : với những hạn chế nêu lên trong công tác thanh toán k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền không dùng tiền mặt.DOC
Tài liệu liên quan