Chuyên đề Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 0

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 2

1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường . 2

1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt và các khái niệm khác liên quan. 2

1.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt. 3

1.3. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường. 4

1.4. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường. 5

2. Trách nhiệm của các bên tham gia thanh toán không dùng tiền mặt. 7

3. Những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành. 9

3.1. Hình thức thanh toán bằng séc. 9

3.2. Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi(UNC). 13

3.3. Hình thức thanh toán ủy nhiệm thu hoặc nhờ thu(UNT). 14

3.4. Hình thức thanh toán thư tín dụng(TTD) 16

3.5. Hình thức thanh toán thẻ ngân hàng . 17

4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân hàng thương mại. 20

4.1. Môi trường kinh tế vĩ mô. 21

4.2. Môi trường pháp lý. 21

4.3. Khoa học công nghệ. 22

4.4. Yếu tố con người. 23

4.5. Hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng. 24

4.6 Yếu tố tâm lý. 25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHNO&PTNT BA ĐÌNH. 26

1. Tổng quan về NHNo&PTNT Ba Đình. 26

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình. 26

1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội quận Ba Đình có ảnh hưởng đến hoạt động của NHNo&PTNT Ba Đình. 26

1.3. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình. 28

1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Ba Đình. 29

1.4.1. Công tác huy động vốn. 29

1.4.2. Công tác sử dụng vốn. 33

2. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình. 38

2.1. Tình hình tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt nói chung tại NHNo&PTNT Ba Đình 38

2.2 Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình. 41

2.2.2. Hình thức thanh toán ủy nhiệm chi. 44

2.2.3. Hình thức thanh toán ủy nhiệm thu hoặc nhờ thu. 46

2.3 Đánh giá về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình 47

2.3.1. Thuận lợi. 47

2.3.2. Kết quả đạt được. 48

2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế. 49

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHNo&PTNT BA ĐÌNH. 52

1. Định hướng của Ngân hàng trong thời gian tới về công tác thanh toán không dùng tiền mặt. 53

2. Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình. 53

3. Kiến nghị. 55

2.1. Đối với Chính phủ. 55

2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 56

2.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam. 58

KẾT LUẬN 60

 

doc67 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1107 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g lớn đòi hỏi phải có sự can thiệp một cách sáng tạo và linh hoạt của con người. Sự kết hợp tốt giữa con người và máy móc là điều kiện tiên quyết để một ngân hàng hoạt động mạnh và có hiệu quả. Yếu tố con người là điều kiện để các máy móc phát huy hết hiệu quả hoạt động của mình. Thanh toán không dùng tiền mặt là một mặt hoạt động của ngân hàng trong đó ứng dụng các công nghệ cao nhất trong các công nghệ ngân hàng do đó yếu tố con người tỏ ra vô cùng quan trọng. 4.5. Hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của các NHTM trong những năm gần đây thường xuyên đổi mới nhằm thích ứng với những điều kiện kinh tế năng động và sự điều chỉnh của pháp luật. Xét về mặt hình thức, tuy vẫn là các nghiệp vụ cơ bản như: nhận tiền gửi, cho vay, chi trả hộ nhưng các ngân hàng đã mở rộng cả quy mô, phương thức hoạt động, đặc biệt là công nghệ. Cho nên các NHTM ngày càng khẳng định được vị thế của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nước. NHTM có ba chức năng trung gian tài chính, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền những chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ và tương hỗ với nhau. Khi NHTM là trung gian tài chính thì NHTM sẽ huy động vốn bằng nhiều cách thức khác nhau, có thể huy động từ các tổ chức kinh tế, huy động vốn từ dân cư qua hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu, hay qua phát hành trái phiếu với các kỳ hạn khác nhau. Qua đó ngân hàng sẽ tập trung một lượng vốn nhàn rỗi tù các thành phần kinh tế khác nhau và khi họ chưa có nhu cầu sử dụng hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thì ngân hàng sẽ sử dụng chúng để cho vay đối với những người có nhu cầu vay vốn. Khi các bên có nhu cầu thanh toán, chi trả ngân hàng sẽ đứng ra làm trung gian thanh toán. Như vậy, giữa các chức năng của NHTM có mối liên hệ mật thiết với nhau. Khi vai trò trung gian thanh toán làm tốt, khách hàng sẽ tin tưởng ngân hàng và gửi tiền vào ngân hàng ngày càng nhiều nhờ thanh toán hộ, như thế, vốn ngân hàng huy động được lại tăng lên, ngân hàng có thêm vốn để đáp ứng nhu cầu đi vay và chức năng trung gian tài chính của ngân hàng lại càng được phát huy. Với chức năng trung gian thanh toán và trung gian tài chính trong nền kinh tế quốc dân hệ thống các NHTM đã tăng khối lượng tiền tệ lên gấp bội thông qua cơ chế thanh toán chuyển khoản. Điều này đã làm cho các chức năng của NHTM ngày càng liên hệ chặt chẽ với nhau. Sự phát triển của mỗi chức năng sẽ thúc đẩy các chức năng khác phát triển theo. Do đó, hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng sẽ ảnh hưởng lớn tới thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng. 4.6 Yếu tố tâm lý. Tâm lý cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới thanh toán không dùng tiền mặt. Con người là những sinh vật có ý thức. Hoạt động ý thức diễn ra trong bộ não người, một dạng tổ chức đặc biệt của vật chất. Tâm lý là toàn bộ nói chung sự phản ánh của hiện thực khách quan vào ý thức con người, bao gồm nhận thức, tình cảm, ý chí... biểu hiện trong hoạt động và cử chỉ của mỗi người. Tâm lý cũng chính là nguyện vọng, ý thích, thị hiếu,... của mỗi người. Tâm lý hình thành nên thói quen, tập quán,... Như vậy, mỗi hành vi ứng xử của con người, trong đó có việc thanh toán, đều chịu tác động của yếu tố tâm lý. Tâm lý lại chịu tác động rất lớn từ môi trường con người sống và làm việc: - Trong một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu con người của nó có xu hướng thích tiền mặt, do đó thanh toán không dùng tiền mặt là không phổ biến, từ đó hạn chế tới thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân hàng. Ngược lại, trong một nền sản xuất lớn, hiện đại, nhận thức được lợi ích và tầm quan trọng của việc thanh toán bằng không dùng tiền mặt, do đó thanh toán không dùng tiền mặt ở trong trường hợp này rất phát triển. - Một nền kinh tế ngầm sôi động sẽ khuyến khích con người sử dụng tiền mặt nhiều hơn trong thanh toán vì lý do bí mật và an toàn cá nhân. - Thuế đánh quá cao sẽ dẫn tới con người có hành vi trốn thuế, từ đó sinh ra tâm lý thích tiền mặt. - Trình độ dân trí thấp sẽ sinh ra tâm lý “ngại“ khi sử dụng các phương tiện hiện đại có độ phức tạp cao, do đó thanh toán không dùng tiền mặt không phát triển. Chương 2: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình. 1. Tổng quan về NHNo&PTNT Ba Đình. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội (NHNo&PTNT Hà Nội) ra đời năm 1988, là thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam. Trụ sở chính tại 77 Lạc Trung - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. Thời gian đầu, NHNo&PTNT Hà Nội hoạt động chủ yếu trên địa bàn các huyện ngoại thành. Đến năm 1992 tách các NHNo ngoại thành Hà Nội, lúc này NHNo&PTNT Hà Nội hoạt động chủ yếu phục vụ khách hàng trên địa giới hành chính thuộc khu vực nội thành. Sau một thời gian hoạt động với sự phát triển của kinh tế Thủ đô, xuất phát từ nhu cầu mở rộng mạng lưới hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và để phục vụ mọi tầng lớp nhân dân và các doanh nghiệp trên địa bàn Thủ đô, tiền thân của NHNo&PTNT quận Ba Đình bây giờ là NHNo khu vực Giảng Võ được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 1996 theo quyết định số 18/QĐ-NHNo ngày 1/4/1996 của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam. Sau một thời gian hoạt động kinh doanh thử nghiệm có kết quả, để có thể đứng vững và phát triển NHNo&PTNT khu vực Giảng Võ đã được nâng cấp thành NHNo&PTNT quận Ba Đình theo quyết định số 340/QĐ-NHNo- 02 ngày 19/06/1998 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, địa chỉ giao dịch tại 191 Giảng Võ – Ba Đình- Hà Nội. Từ ngày ngân hàng khai trương và chính thức đi vào hoạt động với tư cách là một ngân hàng cấp VI thì hiện nay đã được nâng lên thành chi nhánh cấp II loại 4, trực thuộc NHNo&PTNT chi nhánh Thành phố Hà Nội. 1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội quận Ba Đình có ảnh hưởng đến hoạt động của NHNo&PTNT Ba Đình. Năm 2003 là năm thứ 3 thực hiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng bộ quận Ba Đình lần thứ XXII, năm bản lề thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2001 - 2005). Từ đầu năm 2003, Đảng bộ chính quyền thành phố nói chung, Quận Ba Đình nói riêng đã xác định nhiệm vụ trong năm là rất nặng nề, trong điều kiện còn nhiều khó khăn, tình hình trong nước và quốc tế diễn biến hết sức phức tạp: Chiến tranh IRắc, dịch bệnh SARS. , Quận Ba Đình được lựa chọn thực hiện nhiều chương trình của thành phố. Song với nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong quận, sự hợp tác giúp đỡ chặt chẽ của các cấp, các ngành, của thành phố, kinh tế xã hội quận tiếp tục đạt được kết quả khả quan và khá toàn diện. Quận Ba Đình tập trung hầu hết các cơ quan đầu não chính trị của thủ đô, là địa bàn có vị trí trọng yếu nên luôn được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ban ngành thành phố và Trung ương. Trong năm 2003 vừa qua, an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, kỷ cương văn minh đô thị có nhiều tiến bộ, kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 30 % so với cùng kì, thương mại chiếm 36% tổng giá trị chung của toàn quận, tăng 20% so với năm trước, dịch vụ du lịch tăng 16%, giá trị sản xuất hàng công nghiệp tăng 28% so với cùng kỳ năm trước, thu ngân sách vượt 5% so với kế hoạch, các hoạt động văn hoá thể thao diễn ra sôi động. Các vấn đề xã hội đô thị bức xúc được quan tâm giải quyết, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị ngoài quốc doanh đạt mức tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh đạt 251 tỷ đồng tăng 30,4% so với cùng kỳ và hoàn thành vượt mức kế hoạch 17%. Trong đó khối doanh nghiệp tư nhân tăng 3%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 48,9% và khối hợp tác xã tăng 12,7%. Để hoàn thành kế hoạch 5 năm (2001 - 2005) và tạo đà phát triển cho các năm tiếp theo UBND quận xây dựng công tác, với mục tiêu: Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. đẩy mạnh phát triển kinh tế, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế. Tạo bước đột phá trong quản lý đô thị, trước hết là giải phóng mặt bằng các công trình trọng điểm phục vụ cho nhiệm vụ chính trị năm 2004. Phát triển văn hoá giáo dục, đào tạo; gắn tăng trưởng kinh tế với mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm. Về kinh tế giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế: giá trị công nghiệp ngoài quốc doanh tăng trưởng từ 15 đến 20%; giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 15%, tăng thu ngân sách từ 5 đến 10%. Đặc thù của quận Ba Đình chủ yếu là các cơ quan chính trị xã hội nên môi trường kinh doanh không được thuận lợi, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn không nhiều, một số cơ sở kinh doanh còn khó khăn về vốn, áp dụng khoa học công nghệ mới còn nhiều hạn chế. Riêng đối với ngành ngân hàng, việc thay đổi chính sách lãi suất và dịch bệnh SARS cũng ảnh hưởng tới một số đơn vị xuất nhập khẩu. 1.3. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình. - Tổng số cán bộ của NHNo&PTNT Ba Đình là 27 người. - Hoạt động của NHNo&PTNT Ba Đình được điều hành bởi Ban giám đốc gồm: + Giám đốc : là người quản lý và điều hành chung đồng thời trực tiếp quản lý phòng Kinh doanh + Phó Giám đốc: là người hỗ trợ giám đốc trong quản lý và điều hành chung đồng thời trực tiếp quản lý phòng Kế toán - Kho quỹ - Đứng đầu các phòng nghiệp vụ là các Trưởng phòng - Ngân hàng NHNo&PTNT Ba Đình có 5 phòng giao dịch : Phòng giao dịch số 27 191 Giảng Võ- Ba Đình- Hà Nội Phòng giao dịch số 28 45 Trần Quang Diệu – Ba Đình – Hà Nội Phòng giao dịch số 29 119 Linh Lang – Ba Đình – Hà Nội Phòng giao dịch số 30 54 Quan Nhân – Thanh Xuân – Hà Nội Phòng giao dịch số 45 48 Ngọc Hà - Ba Đình – Hà Nội Tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT Ba Đình được thể hiện qua sơ đồ : Biểu thị quan hệ phụ thuộc Ban Giám đốc P. Kế toán Ngân quỹ P.Hành chính nhân sự P.Kế Hoạch-Kinh doanh Phòng giao dịch số 27 Phòng giao dịch số 28 Phòng giao dịch số 29 Phòng giao dịch số 30 Phòng giao dịch số 45 Quan hệ ngang hàng 1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Ba Đình. Nguồn vốn huy động đến 30/11/2003 đạt 416.628 triệu đồng, đến 31/12/03 đạt 417.551 triệu đồng tăng 11.013 triệu đồng so với 31/12/2002. Dư nợ đến 30/11/03 đạt 85.267 triệu đồng, đến 31/12/03 đạt 88.884 triệu đồng tăng 13.633 triệu đồng so với 31/12/02. Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2001,2002,2003. Chỉ tiêu 2001 2002 2003 I. Huy động vốn 371.895 406.538 417.551 II. Sử dụng vốn 57.987 75.251 88.884 Thừa vốn (I-II) 313.908 331.287 328.667 Phí thừa vốn 0.65%/ tháng 0.65%/ tháng 0.65%/ tháng Nguồn: “báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Ba Đình các năm 2001, 2002, 2003“. 1.4.1. Công tác huy động vốn. Tổng nguồn vốn huy động đến 30/11/03 đạt 416.628 triệu đồng. Trong đó: nội tệ là 367.906 triệu đồng, ngoại tệ quy đổi là 48.722 triệu đồng. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/03 đạt 417.551 triệu đồng. Trong đó: nội tệ là 368.808 triệu đồng, ngoại tệ quy đổi là 48.743 triệu đồng. Trong năm 2004, chi nhánh đã chủ động trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn bằng các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo và tiếp thị. Trên cùng địa bàn có nhiều ngân hàng thương mại khác cùng hoạt động với mức lãi suất thấp hơn song bằng cách khuyếch trương, tiếp thị quảng cáo nên NHNo Ba Đình đã thu hút được một lượng khách hàng đáng kể, nhất là từ khi áp dụng hiện đại hoá Ngân hàng, chuyển từ giao dịch nhiều cửa sang giao dịch một cửa rất được sự ủng hộ và hoan nghênh của khách hàng, từ đó Ngân hàng chuẩn bị áp dụng hình thức nguồn vốn với mức lãi suất hấp dẫn, đua máy ATM vào hoạt động đến nay đã có hơn 100 khách hàng sử dụng thẻ ATM. Ngoài ra còn đưa ra các hình thức huy động mới như: TGTK bậc thang, TGTK có khuyến mại bảo hiểm con người, chứng chỉ tiền gửi trả lãi trước.... Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thời hạn huy động đến 30/11/2003. Tiền gửi dân cư + Tiền gửi không kỳ hạn: 4.098 triệu đồng chiếm 0.98% so với tổng nguồn vốn huy động + Tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng : 84.177 triệu đồng chiếm 20,2% + Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng : 15.295 triệu đồng chiếm 3,6% + Tiền gửi có kỳ hạn 9 tháng : 507 triệu đồng chiếm 0,12% + Tìền gửi có kỳ hạn 12 tháng : 130.734 triệu đồng chiếm 31,3% + Tiền gửi trên 12 tháng trở lên : 61.437 triệu đồng chiếm 14,7% Tiền gửi các TCKT + Không kỳ hạn: 13.380 triệu đồng chiếm 3,2% Tiền gửi các TCTD + 107.000 triệu đồng chiếm 25,6% Bảng tình hình huy động vốn nội tệ các năm 2001, 2002, 2003. Biểu 1A Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tiền gửi của TCTD 254.018 73,79 82.001 22,84 107.000 29,00 Tiền gửi của KH Không kỳ hạn Kỳ hạn <12 tháng Kỳ hạn >12 tháng 36.869 7.501 21.728 7.640 10,71 47.000 14.201 24.242 8.557 13,09 146.156 31.293 19.104 95.759 39,63 Phát hành các GTCG Ngắn hạn Dài hạn 53.335 46.086 7.249 15,50 230.026 144.207 85.819 64,07 115.652 66.673 48.979 31,37 Tổng nguồn vốn nội tệ 344.222 100 359.027 368.808 100 Nguồn “Báo cáo tài chính các năm 2001,2002, 2003 của NHNo&PTNT Ba Đình” Bảng tổng kết tình hình huy động vốn các năm 2002, 2003. Biểu 1B. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2002 So sánh số tuyệt đối Số tiền Tỷ trọng Lãi suất Số tiền Tỷ trọng Lãi suất I TG không kỳ hạn 18.714 100 15.077 100 3.637 1 Tiền gửi thanh toán 15.118 80,78 0,15 11.732 77,57 0,15 3.386 2 Tiền gửi tiết kiệm 3.596 19,22 0,2 3.345 22,43 0,15 251 3 Tiền gửi kho bạc II TG có kỳ hạn < 12 T 98.312 100 184.873 100 -86.561 1 TG có kỳ hạn ≤ 3 T 17.839 18,5 0,47 21.212 11,47 0,57 -3.373 Tiền gửi TCKT 0,00 Tiền gửi tiết kiệm, KP 17.839 18,15 0,47 21.212 11,47 0,57 -3.373 2 TG có kỳ hạn 3 đến dưới 6 T 80.019 81,39 0,55 13.455 7,28 0,6 66.564 Tiền gửi TCKT Tiền gửi tiết kiệm, KP 80.019 81,39 0,55 13.455 7,28 0,6 66.564 3 TG có kỳ hạn 6 – dưới 9 tháng 454 0,46 0,55 150.206 81,25 0,65 -149.752 Tiền gửi TCKT Tiền gửi tiết kiệm, KP 454 0.46 0,55 150.206 81,25 0,65 -149.752 III TG có kỳ hạn 12 – dưới 24 T 177.316 100 33.769 100 0,67 138.547 1 Tiền gửi TCKT 5.000 - 5000 2 Tiền gửi tiết kiệm, KP 163.104 91,98 0,63 33.769 100 0,67 129.335 3 Tiền gửi TK bậc thang 14.212 8,02 14.212 IV TG có kỳ hạn 24 tháng trở lên 16.209 100 85.819 100 0,65 -69.610 1 Tiền gửi TCKT 2 Tiền gửi tiết kiệm,kỳ phiếu 16.209 100 0,65 85.819 100 0,65 -69.610 3 Tiền gửi tiết kiệm bậc thang V TG TCTD 107.000 100 82.000 100 0,6 25.000 Tiền gửi ≤ 3 tháng 7.000 6,54 0,5 82.000 100 0,6 -75.000 Tiền gửi ≤ 6 tháng Tiền gửi ≤ 9 tháng Tiền gửi < 12 tháng 100.000 93,46 0,5 100.000 Tiền gửi từ 12 T trở lên VI TG tiền vay khác VII Bình quân nguồn huy động/1 cán bộ 14.913 14.519 394 VIII Tổng nguồn vốn huy động 417.551 406.538 11.013 Nguồn “Báo cáo tài chính các năm 2002, 2003 của NHNo&PTNT Ba Đình“. Tổng nguồn năm 2003 tăng 11.013 triệu đồng so với năm 2002. Trong đó, tăng chủ yếu là loại tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng, loại này chiếm 42,46% trên tổng nguồn, sau đó là loại tiền gửi của các tổ chức tín dụng chiếm 25,6% trên tổng nguồn. So với năm 2002, tiền gửi không kỳ hạn tăng 3.637 triệu đồng, loại này chiếm 4,48% trên tổng nguồn. Giảm mạnh là loại tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng, giảm 86.561 triệu đồng so với năm 2002, chiếm 23,54% trên tổng nguồn. Nguyên nhân của sự biến động cơ cấu nguồn tiền huy động như trên là do trong năm 2003 NHNo&PTNT Ba Đình đã cho ra một loạt các sản phẩm mới như: tiền gửi tiết kiệm có khuyến mại bảo hiểm, tiền gửi tiết kiệm trả lãi quý, tiền gửi tiết kiệm bậc thang,Trong đó, loại tiền gửi tiết kiệm bậc thang là mang lại hiệu quả rõ nét nhất. Vì nó vừa có lợi cho khách hàng lại vừa có lợi cho ngân hàng nên NHNo&PTNT Ba Đình chú trọng đến việc hướng dẫn cho khách hàng gửi loại tiết kiệm trên (năm 2002 chưa có). Đến năm 2004 số dư tiền gửi tiết kiệm bậc thang là 14.212 triệu đồng còn loại tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu (trả lãi trước) 3 tháng, 6 tháng tăng 66.564 triệu đồng. Biểu trên còn cho thấy nguồn tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ lệ còn quá khiêm tốn, chỉ chiếm 4,48% trên tổng nguồn với lãi suất thấp, chưa đạt được so với kế hoạch đặt ra. Qua số liệu vài năm trở lại đây ta thấy điều vừa nêu là khó khăn truyền thống của NHNo&PTNT Ba Đình. Trong 2 năm qua đã tiếp thị được công ty Điện lực Thanh Xuân nhưng họ chỉ cho thu tiền mặt còn thanh toán chuyển khoản chưa về được. Còn đối với nguồn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng cao trên tổng nguồn mang lại sự ổn định tương đối cho nguồn nhưng lại phải trả với lãi suất cao. Đó cũng là điều chưa hợp lý trong kết cấu nguồn tại NHNo&PTNT Ba Đình . 1.4.2. Công tác sử dụng vốn. Tổng dư nợ đến 30/11/03 là 85.267 triệu đồng, thực hiện đến 31/12/03 đạt 88.884 triệu đồng * Phân tích theo thời hạn cho vay: - Dư nợ ngắn hạn đến 30/11/03 là 69.466 triệu đồng chiếm 81,4% trên tổng dư nợ, đến 31/12/03 dư nợ ngắn hạn đạt 72.397 tăng 9.368 triệu đồng đồng so với cùng kỳ năm trước. - Dư nợ trung dài hạn đến 30/11/03 là 15.801 triệu đồng chiếm 18,6% trên tổng dư nợ, đến 31/12/03 dư nợ trung dài hạn đạt 16.487 tỷ đồng tăng 4.265 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước. * Phân tích theo thành phần kinh tế: - Dư nợ DNNN: 38.720 triệu đồng chiếm 43,56% trên tổng dư nợ. + Ngắn hạn: 36.160 triệu đồng. + Trung hạn: 2.560 triệu đồng. - Dư nợ DNNQD: 26.966 triệu đồng chiếm 30,34% trên tổng dư nợ. + Ngắn hạn: 20.562 triệu đồng. + Trung hạn: 6.404 triệu đồng. - Dư nợ HTX, hộ gia đình , cá thể, cầm cố tiêu dùng: 23.198 triệu đồng chiếm 26% trên tổng dư nợ. *Phân tích theo ngành kinh tế. Dư nợ của ngành SXKD thương nghiệp dịch vụ: 73.897 triệu đồng chiếm 83,14% trên tổng dư nợ. Dư nợ cho vay đời sống trên 4.711 triệu đồng chiếm 5,3% trên tổng dư nợ. Dư nợ cho vay khác: 10.276 triệu đồng chiếm 11,56% trên tổng dư nợ. * Nợ quá hạn (Thống kê theo mẫu số 3/KHTH) Nợ quá hạn đến 30/11/03 là 6.400 triệu đồng chiếm 7,2% trên tổng dư nợ, giảm 51,6 triệu đồng so với năm trước. Toàn bộ số nợ quá hạn trên đều là dư nợ cho vay đời sống, không phải nợ khó đòi chi nhánh sẽ thu hồi trong thời gian tới. Trong năm 2003 tổng dư nợ cho vay tăng 13.633 triệu đồng so với năm 2002. Trong đó dư nợ ngắn hạn tăng 9.368 triệu đồng, dư nợ trung dài hạn tăng 4.265 triệu đồng. Năm 2003 NHNo&PTNT Ba Đình đã cố gắng phấn đấu đến cuối năm không để dư nợ quá hạn (kế hoạch năm 2002 đã nêu) và đã thực hiện được mục tiêu đề ra. Dư nợ bình quân 1 cán bộ là 3.173 triệu đồng. Ngân hàng đã đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Với lãi suất cho vay ngắn hạn là 0,8%, dài hạn là 0,86% nếu NHNo&PTNT Ba Đình cố gắng đẩy mạnh dư nợ lên nữa thì sẽ tăng thêm quỹ thu nhập cho ngân hàng. Bảng cơ cấu dư nợ các năm 2002, 2003 Biểu 2A Đơn vị: triệu đồng. STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2002 So sánh số tuyệt đối Số tiền Tỷ trọng Lãi suất% Số tiền Tỷ trọng Lãi suất% I Dư nợ cho vay thông thường 88.884 75.251 13.633 A Dư nợ cho vay thông thường 88.884 75.251 13.633 1 Dư nợ trong hạn 88.884 100 75.251 100 13.633 1.1 Ngắn hạn 72.397 81,5 0,80 63.029 83,8 0,80 9.368 1.2 Trung dài hạn 16.487 22,8 0,86 12.222 19,4 0,86 4.265 2 Dư nợ quá hạn 0 0 0 2.1 Nợ quá hạn do gốc 0 57 0,076 -57 2.2 Nợ quá hạn do lãi 0 0 0 2.3 Nợ khó đòi 0 0 0 C Dư nợ bình quân /1 cán bộ 3.173 3,6 3,010 4 164 Tổng cộng 0 II Nợ khoanh 0 0 0 III Nợ chờ xử lý 0 0 0 IV Nợ đã xử lý rủi ro 485 181 304 V Tổng số nợ đã xử lý rủi ro còn đang theo dõi ngoại bảng 622 632 -10 Nguồn “Báo cáo tài chính các năm 2002, 2003 của NHNo&PTNT Ba Đình“. Lãi suất đầu ra theo cơ cấu dư nợ = (Số tiền * ls từng loại)/ Tổng dư nợ Lãi suất tính theo tháng ghi trên hợp đồng. Nếu nhiều mức thì tính bình quân cho mỗi loại dư nợ Bảng tổng kết tài sản các năm 2001, 2002, 2003 Đơn vị: triệu đồng. Biểu 2B Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 Dư cuối kỳ % Dư cuối kỳ % Dư cuối kỳ % 1. TM và tiền gửi tại NHNN 2. Cho vay trong nước 57.987 16,80 75.251 20.88 88.884 24 - Cho vay đối với TCTD 57.987 75.251 88.884 - Cho vay đối với các TCKT, cá nhân + Cho vay thông thường - Trong hạn - Quá hạn 57.860 57.501 359 75.251 75.195 57 88.750 88.750 + Chiết khấu, cầm cố TP, giấy tờ có giá 127 + Tín dụng khác 134 3.Tiền lãi CD dự thu 89 0,03 21 0.01 360 0.09 4. Tài sản có khác 287.122 83,17 285.178 79.11 281.140 75.91 Tổng tài sản 345.198 100 360.451 100 370.308 100 Nguồn “Báo cáo tài chính các năm 2001,2002, 2003 của NHNo&PTNT Ba Đình”. 2. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình. 2.1. Tình hình tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt nói chung tại NHNo&PTNT Ba Đình. NHNo&PTNT Ba Đình hoạt động tại địa bàn tập trung đông dân cư và có nhiều các tổ chức kinh tế. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt qua NHNo&PTNT Ba Đình đối với các chủ thể kinh tế như sau: * Đối với các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác: Việc mở tài khoản là yêu cầu bắt buộc đối với các tổ chức kinh tế có đăng ký kinh doanh. Trong tổng số dư của các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại NHNo&PTNT Ba Đình thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế là chủ yếu chiếm trên 90%. Hiện nay nhu cầu gửi tiền vào tài khoản và thực hiện thanh toán qua NHNo&PTNT Ba Đình của các tổ chức kinh tế trên địa bàn chưa cao, trong đó có việc thanh toán không dùng tiền mặt, đây là vấn đề chung của tất cả các NHTM chứ không chỉ riêng NHNo&PTNT Ba Đình, chủ yếu do hạn chế của hệ thống ngân hàng đặc biệt là hệ thống thanh toán liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước. Có rất nhiều giao dịch thanh toán giữa các doanh nghiệp không thông qua ngân hàng. Nhu cầu mở và sử dụng tài khoản trước hết phụ thuộc vào việc ngân hàng có cung cấp được cho khách hàng các hình thức thanh toán và dịch vụ thanh toán thuận lợi, nhanh chóng, an toàn và kinh tế hay không. Đây là yếu tố cơ bản, lâu dài đối với hệ thống NHTM nói chung và NHNo&PTNT Ba Đình nói riêng trong việc thu hút các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Đặc biệt đối với tình hình thực tế ở nước ta, việc mở và sử dụng tài khoản đối với đại bộ phận người dân còn xa lạ, ngại và chưa quen với giao dịch qua ngân hàng. Nếu việc sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt buộc khách hàng phải đi lại nhiều lần hoặc phải hoàn tất các thủ tục nặng nề, phức tạp, rườm rà. Thì khách hàng sẽ không tự nguyện thực hiện các dịch vụ đó. * Đối với dân cư. Tại địa bàn quận Ba Đình và rộng hơn là Thủ đô Hà Nội vốn bằng tiền có ở dân cư là rất lớn. Tuy nhiên, việc mở tài khoản và sử dụng tài khoản với đối tượng khách hàng là dân cư ở đây không cao, tiền gửi không kỳ hạn của dân cư mới chỉ chiếm 10% trong tổng số dư của các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại NHNo&PTNT Ba Đình. NHNo&PTNT Ba Đình chỉ thực hiện thanh toán trong phạm vi nội địa và thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện gián tiếp thông qua NHNo&PTNT Hà Nội. Phí thanh toán chuyển khoản mà NHNo&PTNT Ba Đình đang áp dụng như sau: + 0,1% đối với khách hàng vãng lai(không mở tài khoản tại NHNo&PTNT Ba Đình) tính trên số tiền thực tế thanh toán qua ngân hàng. + Với khách hàng mở tài khoản tại NHNo&PTNT Ba Đình: 3000đ/món nếu thanh toán trong nội tỉnh; 0,06% nếu thanh toán ngoại tỉnh. Số cán bộ phụ trách công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình là 1 người. Hình thức thanh toán UNT chỉ áp dụng hạn chế trong việc thu tiền điện, tiền nước,tiền điện thoại,... Mới sử dụng hình thức thanh toán thẻ ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tăng theo năm nhưng rất nhỏ so với tổng thu nhập của ngân hàng.Năm 2001, thu nhập từ dịch vụ thanh toán là 44.635.822đ, trong khi tổng thu nhập của Ngân hàng là 4.383.825.348đ, chiếm1% tổng thu nhập. Năm 2002, thu nhập từ dịch vụ thanh toán là 128.562.878đ, còn tổng thu nhập của Ngân hàng là 7.321.401.458đ, chiếm1,75% tổng thu nhập, đứng áp chót chỉ hơn thu nhập từ kinh doanh ngoại hối. Đến năm 2003, thu nhập từ dịch vụ thanh toán là 200.504.536đ, tổng thu nhập của Ngân hàng là 8.787.943.669đ, chiếm2,28%% tổng thu nhập. Doanh số thanh toán qua Ngân hàng trong những năm gần đây biến động lên xuống, có năm cao có năm thấp, nhưng khách hàng đang ngày càng để tiền lại trong ngân hàng nhiều hơn. Hiện nay, thanh toán không dùng tiền mặt ở NHNo&PTNT Ba Đình mới được áp dụng trong nước, còn với quốc tế thì chưa được áp dụng. Số máy ATM của ngân hàng là 1 chiếc, đặt tại trụ sở chính, chỉ thực sự hoạt động từ 7h sáng tới 7h tối. Chủ yếu thực hiện thanh toán bù trừ qua NHNN Việt Nam và thanh toán nội bộ hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Các hình thức thanh toán được sử dụng chủ yếu là séc và UNC. Tóm lại: NHNo&PTNT Ba Đình đã ý thức được rằng mọi khách hàng khi thực hiện thanh toán qua ngân hàng đều mong muốn ngân hàng phục vụ mình nhanh chóng, chính xác, bảo đảm an toàn với chi phí thấp nhất. Do đó, ngân hàng luôn quan tâm đến công tác này và đã đạt được những kết quả nhất định dù ngân hàng còn có nhiều hạn chế. 2.2 Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình. Bảng phân tích các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình năm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3802.doc
Tài liệu liên quan