Chuyên đề Giải pháp mở rộng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Mục lục

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I 3

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 3

1.1 Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ (Thư tín dụng – Letter of Credit) 3

1.1.1 Khái niệm chung về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 7

1.1.2 Nội dung cần kiểm tra thư tín dụng 10

1.1.3 Phân loại thư tín dụng 13

1.1.4 Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 16

1.2 Mở rộng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 17

1.2.1 Khái niệm mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế 17

1.2.2 Các tiêu chí phản ánh việc mở rộng TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ 17

1.2.3 Sự kết hợp giữa mở rộng thị phần và nâng cao chất lượng hoạt động TTQT của ngân hàng thương mại 17

1.2.4 Các nhân tố tác động đến việc mở rộng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 17

CHƯƠNGII 17

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 17

2.1 Tổng quan về Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm 17

2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển 17

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm 17

2.1.3 Một số hoạt động chính của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm 17

2.2 Thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm 17

2.2.1 Vị trí của thanh toán tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm 17

2.2.2 Phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu 17

2.2.3 Phát hành và thanh toán L/C xuất khẩu 17

2.2.4 Rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm 17

2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm 17

2.3.1 Kết quả đạt được 17

2.3.2 Một số khó khăn chủ yếu trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT HK 17

CHƯƠNG III 17

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 17

TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 17

3.1 Định hướng mở rộng hoạt động TTQT của NHCT VN nói chung và NHCT HK nói riêng 17

3.2 Giải pháp mở rộng TTQT tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm 17

3.2.1 Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực và trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên 17

3.2.2 Đầu tư đổi mới cơ sở vật chất cũng như hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 17

3.2.3 Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các hình thức L/C 17

3.2.4 Tăng cường công tác phân tích đối thủ cạnh tranh 17

3.2.5 Tăng cường hoạt động Marketing 17

3.2.6 Mở rộng hệ thống ngân hàng đại lý 17

3.2.7 Đẩy mạnh dịch vụ tư vấn khách hàng đối với hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 17

3.2.8 Nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm tra kiểm toán nội bộ để phòng ngừa rủi ro 17

3.2.9 Tập trung nghiên cứu, phân tích các yếu tố biến động của môi trường kinh doanh để có các chiến lược và biện pháp cụ thể thích nghi với môi trường thị trường 17

3.3 Một số kiến nghị 17

3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan 17

3.3.2 Kiến nghị với Ngâng hàng Công Thương Việt Nam 17

KẾT LUẬN 17

 

 

 

doc91 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2428 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của ngân hàng vẫn giữ sự ổn định. Đến ngày 31/12/2009, nguồn huy động vốn tại chỗ đạt 4.500 tỷ đồng, chỉ giảm khoảng 10% (tương ứng với 535 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm trước. Bảng 1 : Cơ cấu nguồn vốn qua các năm Đơn vị :Triệu đồng Chỉ Tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền (VNĐ) Tỷ trọng (%) Số tiền (VNĐ) Tỷ trọng (%) Số tiền (VNĐ) Tỷ trọng (%) Tổng nguồn vốn huy động 5.143.000 100 5.035.000 100 4.500.000 100 1.Tiền gửi Doanh nghiệp 4.172.000 81,12 4.300.000 85,4 3.500.000 77,78 2.Tiền gửi dân cư 971.000 18,88 735.000 14,6 1.000.000 22,22 (Nguồn: Phòng tổng hợp NHCT HK) Năm 2007 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán cũng như sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta, hơn nữa lại chưa xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nên có tổng nguồn vốn huy động cao nhất trong 3 năm gần đây (5.143 tỷ đồng). Qua bảng trên có thể thấy cơ cấu nguồn vốn huy động đã có sự chuyển dịch mạnh nghiêng về tiền gửi huy động từ doanh nghiệp và tổ chức, tuy nhiên năm 2009 có xu hướng giảm so với năm 2008 và năm 2007. Hoạt động tín dụng Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu mang lại lợi nhuận cho NHCT HK, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Khi cuộc khủng hoảng tài chính đi đến hồi kết thúc là lúc các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân cần vốn để khôi phục sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy mà hoạt động cho vay của NHCT HK năm 2009 lại cao hơn hẳn so với năm 2007, 2008 mặc dù nguồn vốn huy động lại nhỏ hơn. Bảng 2 : Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2007 – 2009 Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Dư nợ cho vay 1.100.000 100 1.100.000 100 1.900.000 100 1. Cho vay ngắn hạn 402.000 36,55 400.000 36,36 900.000 47,37 2. Cho vay trung và dài hạn 698.000 63,45 700.000 63,64 1.000.000 52,63 (Nguồn: Phòng tổng hợp NHCT HK) Dư nợ cho vay năm 2007 và năm 2008 đều đạt 1.100 tỷ đồng và tỷ trọng giữa cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn không có thay đổi đáng kể, trong đó cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn cho vay ngắn hạn. Tổng dư nợ cho vay tính đến ngày 31/12/2009 đạt 1.900 tỷ đồng, cao hơn cùng kỳ năm 2008 gấp khoảng 1,7 lần trong đó tỷ trọng giữa cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn không hơn nhau nhiều, như vậy đã có sự cân bằng hơn giữa hai loại cho vay này. Dư nợ tín dụng tăng trưởng một cách lành mạnh vững chắc, chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn, không phát sinh nợ quá hạn mới khó thu hồi và không có gia hạn nợ. Để đạt được kết quả nêu trên, một trong những quan điểm điều hành của ban lao động chi nhánh đó là: tăng trưởng phải nằm trong tầm kiểm soát và phù hợp với khả năng quản lý. Trong quá trình hoạt động chi nhánh luôn quán triệt chỉ đạo của NHNN và của NHCT về việc nâng cao chất lượng tín dụng, khắc phục tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng chủ động tăng trưởng dư nợ một cách hợp lý, thường xuyên thực hiện rà soát sàng lọc, lựa chọn khách hàng làm ăn có hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng để có quyết định cho vay đúng đối tượng. Điều cần nói ở đây là chi nhánh có quyết tâm rất cao trong việc minh bạch hoá chất lượng tín dụng. Nếu có nợ quá hạn phải chuyển để có biện pháp xử lý. Kiên quyết rút dần dư nợ, chấm dứt quan hệ với khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, kinh doanh thua lỗ, có nợ quá hạn, vốn chủ sở hữu thấp, các khoản vay có độ an toàn thấp, chuyển hướng sang đầu tư vào đối tượng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng… Các hoạt động dịch vụ khác Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì các hoạt động dịch vụ càng được chú trọng mở rộng và chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập của ngân hàng. Kinh nghiệm cho thấy phát triển dịch vụ vừa mang lại thu nhập an toàn, vừa là biện pháp hữu hiệu để hỗ trợ cho các sản phẩm chính, quảng bá cho ngân hàng, thu hút khách hàng. Nhận thức được điều đó, trong thời gian qua, chi nhánh đã luôn chú trọng mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ nhằm mang lại tiện ích lớn nhất cho khách hàng. Nhờ vậy thu nhập từ dịch vụ ngày càng tăng, năm 2009 đạt 13 tỷ đồng, chiếm 22% thu nhập hạch toán nội bộ. Ngân hàng nhận thức rõ ưu thế vị trí kinh doanh của mình nằm trên địa bàn trung tâm thương mại du lịch của Hà Nội, chi nhánh đã mạnh dạn đưa các dịch vụ đối ngoại như thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ séc du lịch… tại các quỹ tiết kiệm và bước đầu thu được kết quả khả quan, đồng thời nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ của chi nhánh trước thềm hội nhập. + Thanh toán trong nước và chuyển tiền: Năm 2009 doanh số thanh toán đạt 45.600 tỷ đồng, tăng 19,2% so với năm 2008. Trong đó mở được hơn 300 tài khoản mới, thực hiện 33.000 món chuyển tiền và thanh toán điện tử. Nhiều dịch vụ hiện đại được đưa vào ứng dụng như dịch vụ chuyển tiền nhanh, chi trả lương qua thẻ ATM, đảm bảo an toàn mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. + Hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại: Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2009 đạt 65 triệu USD, tăng 29,42% so với năm 2008 và tăng 26,5% so với năm 2007. + Hoạt động tiền tệ kho quỹ: Hoạt động ngân quỹ đảm bảo việc thu chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác, hiệu quả. Nhân viên kiểm ngân luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm trung thực, liêm khiết và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong năm bộ phận kiểm ngân đã phát hiện và thu giữ hơn 10 triệu đồng tiền giả, trả lại tiền thừa cho khách hàng với hơn 130 món, tổng số tiền trên 250 triệu đồng và 2.000 USD. Việc làm này đã làm cho khách hàng rất yên tâm, hài lòng và chi nhánh trở thành điểm đến tin cậy cho doanh nghiệp. + Công tác thông tin, điện toán: Chi nhánh đã quan tâm đúng mức đến việc nâng cao chất lượng trang thiết bị và trình độ cán bộ điện toán. Nhờ vậy, mạng thông tin điện toán tại chi nhánh luôn đáp ứng nhanh, hiệu quả yêu cầu của công việc, góp phần quan trọng đưa chương trình hiện đại hoá INCAS của NHCT đi vào hoạt động. Đồng thời chi nhánh cũng mạnh dạn ứng dụng công nghệ thông tin vào các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian giao dịch và thời gian xử lý chứng từ. + Các hoạt động khác: Công tác kiểm tra kiểm soát luôn được coi trọng và dần dần đi vào nề nếp với chất lương ngày càng cao. Năm 2009 công tác này được thực hiện thường xuyên, theo định kỳ hoặc đột xuất nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong tất cả các nghiệp vụ. Công tác kiểm tra góp phần đưa các hoạt động thực hiện đúng chế độ, an toàn. Là một trong số ba chi nhánh được NHCT Việt Nam lựa chọn thực hiện thí điểm dự án mô hình tổ chức hiện đại hoá, sau 5 năm thực hiện chi nhánh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, và đạt được nhiều kết quả tốt đẹp. Bên cạnh đó, công tác tổ chức cán bộ nhằm quản lý, sử dụng lao động một cách tốt nhất trên cơ sở nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của phòng ban được ban giám đốc đặc biệt quan tâm. Mặt khác, công tác đào tạo được đặc biệt chú trọng, chi nhánh luôn khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ công nhân viên học tập, trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ. + Kết quả tài chính: Công tác kế toán thường xuyên duy trì thực hiện tốt cơ chế quản lý tài chính của NHCT VN. Trong năm 2009 lợi nhuận đạt được là 60 tỷ đồng. Với những kết quả đạt được chi nhánh NHCT HK ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên địa bàn và ngày càng chiếm được lòng tin của khách hàng. 2.2 Thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm 2.2.1 Vị trí của thanh toán tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm Đối với NHCT HK, hoạt động kinh doanh đối ngoại là một hoạt động mới so với các hoạt động khác. Tuy nhiên, qua gần 17 năm thực hiện hoạt động kinh doanh đối ngoại cũng đã thu được những thành tựu đáng kể, góp phần không nhỏ vào sự đi lên của NHCT HK. Bắt đầu tiến hành từ năm 1993, thời gian đầu ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn nhưng được sự quan tâm chỉ đạo, động viên kịp thời của Ban lãnh đạo ngân hàng và sự hỗ trợ của NHCT VN, phòng tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế đã tích cực làm việc và đưa NHCT HK luôn luôn đứng đầu trong hoạt động thanh toán quốc tế trong hệ thống NHCT VN và xây dựng được một hệ thống các khách hàng truyền thống. Doanh số hoạt động thanh toán XNK của NHCT HK không ngừng được phát triển qua các năm. Bảng 3: Doanh số thanh toán TTQT tại NHCT HK Đơn vị: Triệu USD Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Doanh số TTQT 52 50 65 Tốc độ phát triển -3,8% 26% (Nguồn: Báo cáo thường niên của NHCT HK) Bảng trên cho ta thấy sự tăng trưởng hoạt động TTQT tại NHCT HK qua các năm 2007 đến 2009. Doanh số TTQT năm 2009 tăng 13 triệu USD (tức khoảng 26%) so với năm 2007. Tuy nhiên, ta cũng nhận thấy rằng năm 2008 tốc độ tăng trưởng TTQT đã bị giảm đi. Cùng với sự tăng trưởng về doanh số thanh toán, các sản phẩm của TTQT cũng ngày càng đa dạng từ chuyển tiền cho tới nhờ thu, thư tín dụng đến bảo lãnh, tái bảo lãnh và một số các sản phẩm khác. Năm 1994, ngân hàng bắt đầu mở rộng hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ. Những năm qua, trong thanh toán quốc tế hàng hoá xuất nhập khẩu, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi và chiếm ưu thế hơn hẳn các phương thức thanh toán khác do tính ưu việt và do sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức thanh toán này. Đối với ngân hàng, tổng kim ngạch thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ chiếm trung bình khoảng 55% tổng giá trị kim ngạch TTQT. Bảng 4: So sánh tỷ trọng thanh toán theo L/C với các phương thức thanh toán quốc tế khác Đơn vị: Triệu USD Năm Tổng k/n chuyển tiền Tổng k/n nhờ thu Tổng kim ngạch L/C Tổng k/n TTQT Tỷ trọng k/n L/C 2007 23,4 2,6 26 52 50% 2008 20 3,8 26,2 50 52,4% 2009 22,75 3,25 39 65 60% Tổng 66,15 9,65 91,2 167 55% (Nguồn: Báo cáo thường niên của NHCT HK) Qua bảng trên, chúng ta thấy rằng, phương thức TTQT được sử dụng nhiều nhất là phương thức tín dụng chứng từ bởi những ưu điểm của nó. Khối lượng thanh toán của phương thức thanh toán này chiếm giá trị 50% đến 60% tổng giá trị thanh toán quốc tế đang được sử dụng. Nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ là nguồn thu chính cho hoạt động thanh toán quốc tế của NHCT HK. Với tư cách là một chi nhánh cấp 1 của NHCT VN, hoạt động TTQT nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng không ngừng được nâng cao về mặt giá trị cũng như tỷ trọng trong hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy Ngân hàng Ngoại Thương là ngân hàng có truyền thống trong hoạt động TTQT, nhưng bằng sự nỗ lực và bằng lợi thế so sánh của mình, NHCT HK cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Kết quả này còn được thể hiện qua số lượng các ngân hàng có quan hệ đại lý với NHCT tăng dần qua các năm. Tính đến cuối năm 2009, NHCT đã có quan hệ đại lý và trao đổi mã khoá SWIFT với 865 ngân hàng ở 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, có thể đi thẳng tới 17.600 địa chỉ SWIFT của các ngân hàng đại lý, chi nhánh ngân hàng và các phòng ban của họ, đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu và các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại khác. Bảng 5: Quan hệ đại lý với các NH nước ngoài của NHCT (Nguồn: Báo cáo thường niên của NHCT VN) Cùng với việc thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài, trong những năm qua NHCT còn liên tục mở và duy trì các tài khoản tiền gửi thanh toán tại các ngân hàng nước ngoài bằng các loại ngoại tệ khác nhau nhằm phục vụ nhu cầu thanh toán XNK đa dạng và ngày càng phát triển. Cho đến nay, NHCT đã mở và duy trì hơn 50 tài khoản thanh toán USD, EUR tại các ngân hàng hàng đầu ở Mỹ như ngân hàng Bank of New York, American Express N.A, Citi Bank... và tại các ngân hàng lớn ở Châu Âu... Ngoài ra, NHCT còn mở và duy trì các tài khoản thanh toán bằng các loại ngoại tệ mạnh khác như JPY, GBP... Với các kết quả đạt được nói trên về TTQT, NHCT VN cũng như chi nhánh Hoàn Kiếm đã không ngừng mở rộng thị phần của mình. Từ 0%, đến năm 2007 chi nhánh Hoàn Kiếm đã đạt được thị phần 1,45% và đến năm 2009 là 2,6%. Đây là một kết quả không nhỏ của NHCT HK trong việc mở rộng thị phần của mình. Tuy nhiên, năm 2008 thị phần của chi nhánh đã giảm xuống còn 1,2%. Con số này là sự tác động của nhiều nhân tố trong đó có những nhân tố mang tính chủ quan của ngân hàng nhưng cũng phải kể đến các nhân tố khách quan của nền kinh tế. Một trong những nhân tố đó là sự sụt giảm thị phần nói chung của các NHTM nhà nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế. Bảng 6: Thị phần thanh toán xuất nhập khẩu của các NHTM VN Đơn vị: % Năm Ngân hàng 2007 2008 2009 VietinBank – HK 1,45 1,2 2,6 VietinBank 7,45 7,3 7,8 VietcomBank 25,1 24,5 24 BIDV 11,6 12 11,5 Các NHTM khác 55,85 56,2 56,7 (Nguồn: Báo cáo thường niên của NHCT HK, NHCT VN, NHNgT, NH ĐT&PT VN) Theo bảng số liệu trên có thể thấy rằng thị phần TTQT của các NHTM NN đều có xu hướng giảm sút, NHCT VN tuy có tăng lên nhưng ko đáng kể. Ngay cả ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam là ngân hàng đối ngoại đầu đàn của Việt Nam, chiếm được uy tín lớn trong lĩnh vực thanh toán đối ngoại. Những năm vừa qua, ngân hàng Ngoại thương Việt Nam vẫn luôn đóng vai trò chủ đạo, duy trì vị trí số 1 vững chắc trong thị phần thanh toán xuất nhập khẩu và bảo lãnh của cả nước với doanh số TTQT không ngừng tăng qua các năm. Dù sự cạnh tranh khốc liệt về tỷ giá, lãi suất chiết khấu, phí thanh toán, thủ tục thanh toán, dịch vụ chăm sóc, phục vụ khách hàng... đã làm cho thị phần của ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam bị chia sẻ, nhưng việc ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam giữ được thị phần 24% tổng khối lượng thanh toán xuất nhập khẩu của cả nước (năm 2009) khẳng định vị trí đứng đầu trong hoạt động của NHTM VN về TTQT, không đối thủ cạnh tranh nào vượt qua được. Trong những năm gần đây, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì mức độ cạnh tranh ngày một khốc liệt. Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các NHTM NN lớn như NHCT VN, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam mà còn bị cạnh tranh rất lớn bởi hệ thống ngân hàng cổ phần. Đặc biệt từ 1/4/2007, khi các ngân hàng nước ngoài được phép mở chi nhánh và thực hiện các hoạt động tại Việt Nam theo lộ trình mở cửa khi gia nhập WTO thì hoạt động này lại còn bị cạnh tranh gay gắt bởi các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực mạnh, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này. 2.2.2 Phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu Quy trình mở và thanh toán đối với L/C nhập khẩu Sơ đồ: Mở và thanh toán L/C nhập khẩu tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm (1) (2) Hội sở chính NHCT VN NHCT HK Người nhập khẩu (9) (5) (8) (7) (3) (6) Người xuất khẩu Ngân hàng thông báo (4) Người nhập khẩu gửi đơn xin mở thư tín dụng. NHCT HK phát hành L/C, chuyển tiếp lên hội sở chính NHTMCP CT VN. NHTMCP CTVN chuyển cho ngân hàng thông báo qua mạng SWIFT. Ngân hàng thông báo chuyển tiếp thông báo L/C cho bên xuất khẩu. Người xuất khẩu giao hàng. Người xuất khẩu xuất trình chứng từ theo quy định của L/C và yêu cầu thanh toán. Ngân hàng thông báo gửi chứng từ đòi tiền NHTMCP CT chi nhánh HK. Chuyển tiền thanh toán (nếu là thanh toán trả ngay) hoặc thông báo thanh toán (nếu là thanh toán trả chậm) cho ngân hàng phục vụ người xuất khẩu theo bản hướng dẫn được gửi đến từ ngân hàng phục vụ người xuất khẩu. Giao chứng từ cho người nhập khẩu khi đã hoàn thành thủ tục cần thiết. Với tư cách là ngân hàng mở L/C, NHTMCP CT chi nhánh HK thực hiện các bước công việc trong quy trình mở và thanh toán L/C nhập khẩu như sau: a. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. NHTMCP CT chi nhánh HK chỉ được tiếp nhận hồ sơ thanh toán L/C hàng nhập khẩu cho khách hàng khi có đủ các điều kiện sau: Ngân hàng chưa sử dụng hết hạn mức vốn điều hoà của NHTMCP CT VN hoặc tài khoản điều chuyển vốn của ngân hàng dư Có Ngân hàng còn khả năng thanh toán tổng giá trị các L/C mà ngân hàng đã phát hành và đủ khả năng thanh toán cho L/C mà khách hàng đang yêu cầu phát hành Giá trị của L/C, số dư mở L/C, mức ký quỹ phải thực hiện đúng theo quy định hiện hành của NHTMCP CTVN. Các trường hợp ngoại lệ phải được chấp thuận bằng văn bản của NHTMCP CTVN Đối với các L/C ký quỹ dưới 100% trị giá L/C đều phải qua tín dụng thẩm định và được Giám đốc hoặc người được Giám đốc uỷ quyền phê duyệt trước khi chuyển sang phòng TTQT thực hiện Giám đốc chi nhánh HK chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc NHTMCP CTVN về tính trung thực, hợp pháp và hợp lệ của việc phát hành L/C và đảm bảo nguồn vốn thanh toán cho L/C mà ngân hàng đã phát hành Hội sở chính sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra nội dung L/C theo thông lệ quốc tế và chuyển tiếp đến ngân hàng thông báo Hồ sơ xin mở L/C của khách hàng bao gồm: Đơn xin mở L/C Quyết định thành lập (đối với doanh nghiệp có quan hệ giao dịch lần đầu) Đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp có quan hệ giao dịch lần đầu) Đăng ký mã số xuất nhập khẩu (nếu có) - (đối với doanh nghiệp có quan hệ giao dịch lần đầu) Hợp đồng ngoại thương gốc (trường hợp ký hợp đồng qua FAX thì đơn vị phải ký và đóng dấu trên bản photo để xác nhận việc ký hợp đồng và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp pháp của bản hợp đồng) Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác (nếu có) Giấy phép nhập khẩu của Bộ thương mại (nếu mặt hàng nhập khẩu thuộc danh mục quản lý quy định tại quyết định điều hành XNK hàng năm của Thủ tướng Chính Phủ) Cam kết thanh toán, hợp đồng tín dụng (trường hợp vay vốn), công văn phê duyệt cho mở L/C trả chậm của NHTMCP CTVN (trường hợp mở L/C trả chậm) Hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có) Bản giải trình mở L/C do phòng tín dụng của ngân hàng lập được Giám đốc chi nhánh HK hoặc người được Giám đốc uỷ quyền phê duyệt (trường hợp ký quỹ dưới 100% trị giá L/C) Tất cả các chứng từ trên đều phải xuất trình bản gốc và lưu tại ngân hàng bản photo có đóng dấu treo của đơn vị, các chứng từ sau phải lưu bản gốc: hợp đồng vay vốn, hợp đồng mua bán ngoại tệ, cam kết thanh toán, đơn xin mở L/C của khách hàng, bản giải trình mở L/C. Trong đó Đơn xin mở L/C phải viết thành 2 bản có chữ ký của giám đốc đơn vị. Khi được ngân hàng chấp nhận mở L/C thì phải trả phí mở L/C. Ngân hàng qui định mức phí là 0.1% so với số tiền của L/C (tối thiểu 10$, tối đa 300$). Cán bộ TTQT khi tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C của khách hàng phải kiểm tra và phải đảm bảo hồ sơ đủ điều kiện. Khách hàng có nhu cầu thanh toán bằng L/C nếu không có tiền ký quỹ hoặc mức ký quỹ dưới 100%, trước khi làm thủ tục mở L/C phải làm thủ tục cam kết hoặc vay vốn thông qua phòng kinh doanh, cam kết sử dụng vốn hoặc khế ước vay vốn phải được lãnh đạo ngân hàng phê chuẩn. Để nâng cao trách nhiệm, giảm bớt thủ tục phiền hà, ngân hàng có thể tiến hành phân loại, cấp hạn mức tín dụng mở L/C cho khách hàng quan hệ giao dịch thường xuyên, quan hệ vay trả sòng phẳng, xác định mức ký quỹ tối thiểu cho từng đơn vị quan hệ khi mở L/C thanh toán bằng vốn tự có. Hạn mức tín dụng L/C, tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C bằng vốn tự có hoặc cam kết thanh toán do giám đốc chi nhánh ngân hàng quyết định và tự chịu trách nhiệm trên cơ sở đề xuất của phòng kinh doanh tuỳ theo mức độ tín nhiệm, khả năng tài chính hoặc tài sản thế chấp và hiệu quả kinh doanh của người nhập khẩu… và thông báo cho bộ phận TTQT vào đầu quý, khi có nhu cầu thay đổi phải được thông báo bằng văn bản. b. Mở và phát hành L/C nhập khẩu. Tạo hồ sơ L/C nhập khẩu: Khi hồ sơ phát hành L/C nhập khẩu của khách hàng đã hội đủ điều kiện theo quy định, thanh toán viên tiến hành mở hồ sơ L/C nhập khẩu trên máy vi tính trong chương trình IBS. Chương trình sẽ tự động kiểm tra yếu tố cần thiết theo quy định hiện hành về việc phát hành L/C nhập khẩu của NHTMCP CTVN. Trường hợp mở L/C cho doanh nghiệp thuộc diện được hưởng ưu đãi nằm ngoài quy định chung thì việc mở L/C phải do cán bộ có thẩm quyền phê duyệt. Thanh toán viên sẽ bỏ qua lệnh kiểm tra hồ sơ mở L/C, máy tính sẽ thông báo L/C này chưa được kiểm tra hồ sơ mở L/C khi Trưởng phòng TTQT hoặc người được uỷ quyền tính ký hiệu mật cho L/C đó. Nếu chấp nhận tính ký hiệu mật, máy tính sẽ ghi lại thời điểm tính và người tính ký hiệu mật cùng với người phê duyệt mở L/C trong quyền hạn và trách nhiệm của mình sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Tạo điện L/C: Sau khi hoàn tất hồ sơ L/C nhập khẩu, trên cơ sở đơn xin mở L/C, thanh toán viên tiến hành tạo điện L/C trên tập tin MT700. Quá trình nhập dữ liệu, thanh toán viên phải tuân thủ đầy đủ quy định về cách lập, sử dụng điện MT700 của NHTMCP CTVN, và lưu ý một số vấn đề được quy định trong quy trình TTQT. c. Kiểm soát L/C. Nếu L/C hội đủ điều kiện cần thiết thì tiến hành kiểm tra, kiểm soát toàn bộ nội dung L/C để đảm bảo sự khớp đúng giữa nội dung hợp đồng ngoại thương, đơn xin mở L/C và L/C, nếu không thì phải sửa đổi L/C. Trưởng phòng TTQT hoặc người được uỷ quyền phải xem xét kỹ các điều khoản của L/C, nếu có điều khoản bất lợi cho khách hàng hoặc cho ngân hàng thì khẩn trương thông báo cho khách hàng, đề nghị sửa đổi Đơn xin mở L/C làm căn cứ sửa L/C nhằm giảm bớt rủi ro. Nếu khách hàng không chịu sửa đổi thì yêu cầu khách hàng làm bản cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm và bồi hoàn thiệt hại cho ngân hàng (nếu có). Trường hợp các điều khoản của L/C có thể mang đến những thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng mà khách hàng không sửa đổi đơn xin mở L/C thì ngân hàng từ chối không phát hành L/C đó và lập biên bản huỷ L/C trong chương trình mạng IBS… d. Sửa đổi L/C. Sửa đổi L/C gồm có hai việc, đó là tạo điện sửa đổi L/C và kiểm soát. Tạo điện sửa đổi: Sau khi L/C đã phát hành, khi có nhu cầu sửa đổi khách hàng gửi đơn đến ngân hàng, thanh toán viên nhận yêu cầu sửa đổi của khách hàng, kiểm tra các điều khoản sửa đổi, nếu thấy hợp lý thì nhập dữ liệu sửa đổi trên mẫu điện MT707, tuân thủ theo cách lập và sử dụng tập tin MT707. Nếu L/C sửa đổi tăng tiền thì khách hàng phải bổ sung mức ký quỹ và tài sản thế chấp tương ứng để đảm bảo khả năng thanh toán cho L/C đó và làm các nghĩa vụ khác có liên quan tuỳ theo sự phát sinh như phí dịch vụ… Sau khi hoàn thành việc nhập dữ liệu, thanh toán viên kiểm tra lại và tiến hành các thao tác liên quan khác. Kiểm soát: Trưởng phòng TTQT hoặc người được uỷ quyền phải có trách nhiệm kiểm soát điện sửa đổi, nếu không có gì sai sẽ ký trên điện sửa đổi và phiếu chuyển khoản. Điện sửa đổi và hồ sơ sửa đổi được chuyển cho Giám đốc hoặc người được uỷ quyền phê duyệt và chuyển lại cho trưởng phòng TTQT hoặc người được uỷ quyền tính ký hiệu mật để chuyển bức điện đó về Hội sở chính để chuyển tiếp cho người hưởng lợi thông qua ngân hàng đại lý. e. Nhận, kiểm tra chứng từ và thanh toán L/C. Sau khi nhận được L/C và các sửa đổi liên quan phù hợp với khả năng đáp ứng của mình, người bán sẽ tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán để gửi đến cho ngân hàng qua ngân hàng của người bán. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán và giao chứng từ cho khách hàng theo quy định và trong từng trường hợp cụ thể thì tiến hành các nghiệp vụ tương ứng. Sơ đồ thanh toán qua mạng SWIFT (2) (1) Ngân hàng trung gian Ngân hàng CT VN Ngân hàng CT HK (3) (4) Người xuất khẩu Ngân hàng của người xuất khẩu f. Đóng hồ sơ L/C nhập khẩu. Công việc này được tiến hành khi hồ sơ nhập khẩu được huỷ bỏ đã thanh toán hết hoặc không còn giá trị thanh toán, từ chối thanh toán và bộ chứng từ đã gửi trả lại ngân hàng gửi chứng từ. Những L/C không còn hiệu lực sẽ tự động đóng hồ sơ sau 1 tháng kể từ ngày hết hiệu lực L/C. g. Lưu giữ chứng từ. Ngân hàng phải lưu giữ tất cả các chứng từ có liên quan đến giao dịch như hồ sơ mở của khách hàng, bản gốc L/C của khách hàng, các bức điện giao dịch có liên quan, phiếu kiểm tra bộ chứng từ của ngân hàng… Bảng 7: Mức lệ phí thanh toán hàng nhập khẩu Loại hình Lệ phí thanh toán L/C 1. Phát hành 0,1% giá trị L/C (10 – 300 USD) 2. Sửa đổi, tăng tiền 0,1% chênh lệch L/C (10 – 300 USD) 3. Sửa đổi khác 15 USD/ 1lần 4. Thanh toán L/C 0,2% giá trị L/C (15 – 500 USD) 5. Huỷ bỏ L/C 10 USD (Nguồn: Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ thanh toán quốc tế NHCT HK) Kết quả phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu Với sự tăng trưởng của các nghiệp vụ, doanh số thanh toán hàng nhập khẩu của NHCT VN không ngừng được tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu mới chỉ tập trung ở một số các chi nhánh lớn. Ta có thể theo dõi bảng sau: Bảng 8: Tỷ trọng thanh toán L/C hàng NK tại một số chi nhánh NHCT VN Đơn vị: Tỷ USD Chỉ tiêu 2007 2008 2009 KL Tỷ trọng KL Tỷ trọng KL Tỷ trọng SGDII 0,56 23% 0,64 22% 0,76 22,5% Cà Mau 0,2 13% 0,14 11% 0,17 12% (Nguồn: Báo cáo thường niên về kinh doanh đối ngoại của NHCT VN) So với kết quả thanh toán L/C nhập khẩu của hai chi nhánh lớn của NHCT VN thì hoạt động L/C nhập khẩu của NHCT HK vẫn rất khiêm tốn. Hơn nữa, trong những năm qua chịu nhiều tác động của biến động trên thị trường quốc tế nên có sự tăng trưởng không ổn định. Bảng 9: Giá trị phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu Đơn vị: Triệu USD Năm Phát hành Thanh toán Số lượng (Món) Giá trị Số lượng (Món) Giá trị 2007 410 72 326 24 2008 395 69 320 24,5 2009 450 80

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25571.doc
Tài liệu liên quan