Chuyên đề Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu kính xây dựng của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera

Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU KÍNH XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIGLACERA 3

1.1. Lý luận chung về mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp 3

1.1.1 Thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp 3

1.1.1.1. Xuất khẩu 3

1.1.1.2. Thị trường 4

1.1.1.3. Thị trường xuất khẩu 5

1.1.2. Mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp 7

1.1.2.1. Khái niệm mở rộng thị trường xuất khẩu 7

1.1.2.2. Vai trò của mở rộng thị trường xuất khẩu với doanh nghiệp và nền kinh tế quốc dân 8

1.1.2.3. Các phương thức mở rộng thị trường xuất khẩu 9

1.1.2.4. Nội dung hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế 10

1.1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp 17

1.1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp 19

1.2. Sự cần thiết phải mở rộng thị trường xuất khẩu kính xây dựng của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera. 22

1.2.1. Vị trí của hoạt động xuất khẩu kính xây dựng trong cơ cấu kinh doanh của công ty 22

1.2.2. Tiềm năng xuất khẩu kính xây dựng của công ty 23

1.2.3. Tầm quan trọng của hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu kính xây dựng đối với công ty 23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM KÍNH XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIGLACERA 25

2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera 25

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 25

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty 26

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 26

2.1.4 Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty 28

2.1.4.1 Đặc điểm về sản phẩm 28

2.1.4.2 Đặc điểm vê lao động 32

2.1.4.3 Đặc điểm về vốn và nguồn vốn 34

2.1.5 Tình hình kinh doanh của công ty 35

2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu kính xây dựng của công ty 38

2.2.1 Các nhân tố khách quan 38

2.2.2 Các nhân tố chủ quan 39

2.3 Thực trạng hoạt đông mở rộng thị trường xuất khẩu kính xây dựng của công ty 39

2.3.1 Các hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu kính xây dựng của công ty 39

2.3.1.1 Nghiên cứu thị trường 39

2.3.1.2 Lựa chọn thị trường xuất khẩu 40

2.3.1.3 Xác định chiến lược và phương thức mở rộng thị trường xuất khẩu 40

2.3.1.4 Đàm phán và kí kết hợp đồng 41

2.3.1.5 Hoạt động Marketing quốc tế trên thị trường xuất khẩu 41

2.3.2 Kết quả hoạt động mở rộng thị trường của công ty đến năm 2007 41

2.3.2.1 Số lượng thị trường xuất khẩu 41

2.3.2.2 Quy mô và cơ cấu thị trường xuất khẩu 42

2.3.3 Đánh giá khả năng thực hiện các chỉ tiêu mở rộng thị trường xuất khẩu kính xây dựng của công ty 47

2.4 Đánh giá hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu kính xây dựng của công ty 49

2.4.1 Những ưu điểm trong hoạt động mở rộng thị trường kính xây dựng của công ty 49

2.4.2 Những tồn tại trong hoạt động mở rộng thị trường kính xây dựng của công ty 49

2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại 49

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU KÍNH XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIGLACERA 49

3.1 Phương hướng mở rộng thị trường xuất khẩu kính xây dựng của công ty đến năm 2010 49

3.1.1 Mục tiêu xuất khẩu kính xây dựng đến năm 2010 49

3.1.2 Định hướng mở rộng thị trường xuất khẩu kính xây dựng đến năm 2010 49

3.2 Một số giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu kính xây dựng của công ty 49

3.2.1 Giải pháp từ phía công ty 49

3.2.2 Kiến nghị đối với nhà nước 49

KẾT LUẬN 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO 49

 

 

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1422 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu kính xây dựng của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iều rộng cũng như chiều sâu, uy tín của công ty cũng sẽ tăng lên, thương hiệu Viglacera exim sẽ được nhiều khách hàng quốc tế biết đến hơn. Uy tín và thương hiệu sẽ đem lại cho công ty nhiều đơn đặt hàng hơn do đó góp phần vào sự phát triển của công ty cũng như tổng công ty. Giảm rủi ro trong quá trình kinh doanh quốc tế: xuất khẩu sang nhiều thị trường sẽ giúp công ty giảm được rui ro khi có một thị trường xảy ra biến động bất thường. Tóm lại, trong chương 1, em đã trình bày những lý luận khái quát nhất về mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế: khái niệm, nội dung, những nhân tố tác động, cũng như những chỉ tiêu thường được dùng để đánh giá hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngoài ra, em đã phân tích sự cần thiết phải mở rộng thị trường xuất khẩu kính xây dựng tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera. Dựa vào những lý luận về mở rộng thị trường xuất khẩu, trong chương 2, chúng ta sẽ đánh giá thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu kính xây dựng của công ty cổ phần Viglacera. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM KÍNH XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIGLACERA 2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Là đơn vị thành viên của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera được thành lập theo quyết định số 217/BXD-TCLD ngày 17/05/1998. Khi thành lập Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước hạng II với tên gọi là Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu , sau đó theo quyết định số 1679/QĐ-BXD ngày 05/09/2005 của Bộ Xây dựng, Công ty đã chuyển đổi cổ phần hoá và đổi tên thành Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera. Tên công ty: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera Tên giao dịch quốc tế: Viglacera Export - Import Joint Stock Company. Tên viết tắt: Viglacera-exim, JSC Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera có số năm thành lập chưa nhiều nhưng đã chứng tỏ được năng lực hoạt động kinh doanh hiệu quả của mình. Các chỉ tiêu về doanh thu lợi nhuận hàng năm luôn vượt mức kế hoạch được giao và ngày càng khẳng định vị thế của mình. Sự năng động của Công ty trong thời gian qua đã và đang góp phần đáng kể trong việc tạo nên danh tiếng cho các sản phẩm thuỷ tinh, gốm xây dựng Việt Nam trên thị trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế. 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty Chức năng cụ thể của Công ty là: + Nghiên cứu qui luật cung cầu trên thị trường về các loại sản phẩm do các đơn vị thành viên sản xuất để xây dựng phương án tiêu thụ, làm cho sản xuất của Tổng công ty hoà nhịp, đáp ứng nhu cầu thị trường, đạt hiệu quả cao. + Xây dựng, tổ chức, triển khai quản lý hệ thống đại lý bán buôn và bán lẻ, cộng tác viên...để hình thành mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty trong và ngoài nước. + Xây dựng chương trình tiếp thị dài hạn và ngắn hạn, trình Tổng giám đốc Tổng công ty phê duyệt và xét duyệt.Trên cơ sở đó thực hiện nhiệm vụ được giao. + Nhập khẩu vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên. + Xuất khẩu các sản phẩm: kính xây dựng, gạch ngói, gạch ốp lát granite, gạch cotto... + Thực hiện dịch vụ xuất nhập khẩu uỷ thác theo uỷ quyền của Tổng giám đốc công ty. + Thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh chính sách, chế độ hiện hành của nhà nước và các thông tư hướng dẫn của Bộ xây dựng. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Bộ máy công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng - kiểu tổ chức này rất phù hợp với công ty trong tình hình hiện nay, nó gắn cán bộ viên chức của công ty với chức năng nhiệm vụ của họ, khắc phục sự tách rời công việc của từng người. Các cán bộ liên quan đến cùng một công việc của công ty cũng có sự thống nhất khi đưa ra quyết định của mình, tuy nhiên nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban nghiệp vụ trong công ty và hiệu quả làm việc tối đa của các nhà quản trị. Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc Trưởng Phòng kinh tế Trưởng bộ phận kinh doanh chi nhánh Trưởng phòng xuất nhập khẩu Trưởng phòng xuất khẩu lao động Trưởng bộ phận kinh doanh kính xây dựng Trưởng phòng tổ chức hành chính Ban kiểm soát Phó giám đốc Phó giám đốc Hình 2.1: Mô hình bộ máy quản trị của Công ty cổ phần XNK Viglacera Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera 2.1.4 Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty 2.1.4.1 Đặc điểm về sản phẩm Sản phẩm xuất khẩu Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera xuất khẩu các mặt hàng như kính xây dựng, gạch Ceramic, gạch Granite, thiết bị sứ vệ sinh cao cấp mang thương hiệu Viglacera. Bảng 2.1: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu đến năm 2007 Kính xây dựng Viglacera - Kính xây dựng các loại (kính tấm, kính nổi) - Kính an toàn, kính ôtô - Kính dán và kính cán - Kính và gương mài trang trí - Gương tráng bạc cao cấp - Các sản phẩm khác trong lĩnh vực thủy tinh xây dựng như: kính phản quang, bông khoáng và bông thủy tinh,.. Gạch ốp lát Granite và Ceramic - Gạch lát nền - Gạch ốp tường tráng men - Gạch Granite nhám và mài bóng Gạch ngói đất sét nung - Gạch đặc - Gạch xây có độ rỗng từ 30% - 70% - Gạch nem tách - Gạch lá dừa - Gạch xây không trát - Ngói lợp màu tự nhiên và tráng men Thiết bị sứ vệ sinh - Chậu rửa - Bàn cầu Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu – công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera Tuy xuất khẩu nhiều mặt hàng nhưng kính xây dựng vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ đạo của công ty Đặc điểm của kính xây dựng Công ty xuất khẩu các loại kính an toàn phục vụ cho nhu cầu xây dựng trên thị trường nước ngoài bao gồm kính xanh đen, kính trà, kính trắng và gương. Tuy nhiên kính trắng chiếm đa số tổng sản lượng xuất khẩu hàng năm, sau đó tới kính xanh đen, kính trà. Kính trắng được sử dụng nhiều nhất vì nó có thể được dùng làm vách ngăn để tạo thành những phòng nhỏ trong một phòng lớn. Còn kính màu như kính trà, kính xanh đen chỉ được sử dụng làm bề mặt của các toà nhà lớn nên không được sử dụng nhiều. Do đó mà lượng kính trắng xuất khẩu luôn luôn chiếm nhiều hơn trong tổng sản lượng kính xuất khẩu hàng năm. Bên cạnh các tính năng không thể phủ nhận, kính xây dựng của Công ty vẫn còn những hạn chế nhất định gây khó khăn trong việc xuất khẩu kính ra thị trường nước ngoài như giá trị truyền nhiệt còn cao. Do đó để có thể cạnh tranh với những mặt hàng kính của nước ngoài, công ty cần phối hợp với những đơn vị thành viên sản xuất kính tìm hiểu các sản phẩm kính được sản xuất theo công nghệ mới với giá trị truyền nhiệt thấp, công nghệ sản xuất kính cách nhiệt, kính thấu quang, kính khuếch tán, công nghệ sản xuất kính bề mặt chống bám bụi và tường kính đa năng. Nếu công ty phối hợp được với các đơn vị sản xuất cho ra đời những sản phẩm kính trên thì sức cạnh tranh của mặt hàng của công ty sẽ tăng cao. Do đó, góp phần tạo điều kiện cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu kính xây dựng. Ngoài ra, xuất khẩu kính có lợi hơn các mặt hàng khác vì kính là loại hàng hoá được miễn thuế xuất khẩu và cũng là một trong những mặt hàng đầu tiên của Việt Nam được chấp nhận trên thị trường thế giới. Vì vậy Chính phủ rất quan tâm, ưu tiên và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu kính. Hình thức xuất khẩu: Chức năng chủ yếu của Công ty là xuất khẩu các sản phẩm xây dựng và nhập nguyên liệu sản xuất nên các nguồn hàng xuất khẩu chủ yếu là từ các đơn vị thành viên. Công ty xuất khẩu theo hai hình thức là trực tiếp hoặc uỷ thác. Xuất khẩu trực tiếp: Công ty đứng ra ký kết những hợp đồng kinh tế với các đơn vị trong Tổng công ty Viglacera hoặc các công ty khác về việc mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ phục vụ cho việc thực hiện công tác xuất khẩu. Xuất khẩu ủy thác: Công ty đứng ra ký kết những hợp đồng uỷ thác với các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty Viglacera, trong đó công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera được các đơn vị uỷ thác thực hiện các hợp đồng ngoại thương. Tức là công ty chỉ là người liên lạc với bên nhập khẩu, hàng hoá sẽ thuộc trách nhiệm của bên uỷ thác cho công ty. Tình hình xuất khẩu theo hai hình thức của công ty được thể hiện qua hình sau: Hình 2.2: Cơ cấu doanh thu xuất khẩu theo hình thức Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu – công ty cổ phần XNK Viglacera Qua hình trên, ta có thể thấy doanh thu từ việc xuất khẩu kính theo hình thức xuất khẩu trực tiếp: Năm 2005 đạt 49%, năm 2006 tăng lên 57%, năm 2007 là 66%. Nếu công ty duy trì được việc xuất khẩu theo hình thức trực tiếp thì lợi nhuận từ việc xuất khẩu kính sẽ tăng lên đáng kể. Ngoài ra, Sản phẩm nhập khẩu Qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera đã xây dựng được một mạng lưới các nhà cung cấp có uy tín tại nhiều nước trên thế giới như: Trung Quốc, Hàn quốc, Nhật Bản, Italy, Mỹ, CHLB Nga, Tây Ban Nha... và đã được nhiều bạn hàng trong nước tin cậy chọn làm nhà nhập khẩu cho nhiều dự án đầu tư lớn tại Việt Nam. Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng năm của công ty đạt hơn 30triệu USD/ năm. Mặt hàng nhập khẩu của Công ty chủ yếu là dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu và hoá chất phục vụ cho sản xuất. Một số dự án nhập khẩu tiêu biểu Công ty đã và đang thực hiện: Nhập khẩu máy móc, dây chuyền sản xuất đồng bộ cho các đơn vị thành viên của Tổng công ty Viglacera: Công ty Kính nổi Viglacera, Công ty Gạch Granite Tiên sơn, Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long, Công ty Sứ Việt trì, Công ty gạch ốp lát Thăng Long Viglacera… Nhập khẩu Soda Ash Dense– nguyên liệu chính trong sản xuất kính – cho Liên doanh Kính nổi Việt Nhật, Công ty Kính nổi Viglacera, Công ty Kính Đáp cầu với số lượng 60.000tấn/năm, tổng kim nghạch nhập khẩu đạt trên 12 triệu USD/năm. Nhập khẩu các loại hoá chất: Nickel Oxide, Cobalt Oxide, Sodium Nitrate, Iron Oxide, Selenium metal powder, thiếc thỏi... cho các nhà máy sản xuất gương kính, thuỷ tinh, gốm sứ và xà phòng tại Việt nam. Nhập khẩu dây chuyền đồng bộ nghiền sàng đá dăm và cát xay 350T/giờ thuộc dự án " Xây dựng nhà máy thuỷ điện Bản Chát, Than Uyên, Lai Châu" do Công ty Cổ phần LICOGI làm chủ đầu tư. Nhập khẩu máy ép ngói thuộc dự án " Đầu tư sản xuất ngói" của Công ty cổ phần gốm Hạ Long. Nhập khẩu dây chuyền sản xuất ống cống cho dự án " Đầu tư sản xuất ống cống ly tâm " của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Sông Đáy. Nhập khẩu hệ thống máy nén khí cho dự án "Cung cấp tổ hợp máy nén khí bao gồm máy nén khí piston Q=630-720 M3/h" của Viện nghiên cứu cơ khí Xuất khẩu lao động Với mục tiêu luôn đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, theo chỉ đạo của các cấp lãnh đạo và được sự đồng ý của Bộ lao động - Thương binh và xã hội, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera đã được cấp Giấy phép sô 65/LĐTBXH-GP ngày 03/11/2004, Giấy phép cấp đổi số 89/LĐTBXH-GP cho phép Công ty hoạt động chuyên doanh đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Trung tâm xuất khẩu lao động Viglacera đã đạo tạo Công nhân trên nhiều ngành nghề, chủ yếu tập trung vào các ngành Dệt may, cơ khí, đặc biệt là công nhân sản xuất vật liệu xây dựng cung ứng cho các nhà máy tong nước và phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu lao động đi làm việc ở nước ngoài. Bên cạnh đó, Trung tâm còn mở rộng đào tạo về Công nghệ thông tin, cung cấp một số lượng lớn học viên sau mỗi khoá học. Sau một thời gian hoạt động, trung tâm Viglacera đã đưa được một số lượng lao động có chất lượng đi làm việc tái các nước Đài Loan, Malaysia, Nhật Bản, Quata, Dubai...với nhiều ngành nghề đa dạng như: công nhân nhà máy, lao động phổ thông, công nhân cơ khí, dệt may, xây dựng.... Và điều quan trọng mà Trung tâm đã đạt được trong mỗi hợp đồng ký kết giữa Trung tâm với các doanh nghiệp nước ngoài, Trung tâm đều đảm bảo được lợi ích trong quan hệ 3 bên Nhà nước, trung tâm và người lao động. 2.1.4.2 Đặc điểm vê lao động Hiện nay Công ty có 192 người đang làm việc tại công ty, trong đó tại văn phòng công ty là 42 người. Tại chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh là 70 người và tại Nhà máy sản xuất gương và các sản phẩm kính Bình Dương là 80 người. Nguồn lao động của Công ty được tổ chức theo cơ cấu sau: Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera (Đơn vị: người) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số người Tỉ trọng (%) Số người Tỉ trọng (%) Số người Tỉ trọng (%) Chức vụ -Cán bộ quản lý 10 5.99 10 5,56 10 5.21 -Kỹ sư kỹ thuật viên 12 7,19 15 8,33 15 7.81 -Nhân viên kinh doanh 30 17,96 30 16,67 40 20.83 -Thợ bậc cao 35 20,96 42 23,33 42 21.88 -Chức vụ khác 80 47,90 83 46,11 85 44.27 Trình độ chuyên môn -Đại học, trên đại học 60 35,93 64 35,56 75 39.06 -Cao đẳng, Trung cấp 82 49,10 80 44,44 80 41.67 -Còn lại 23 13,77 36 20 37 19.27 Giới tính Nam 97 58,08 100 55,56 108 56,25 Nữ 70 41,92 80 44,44 84 43,75 Tổng số lao động 167 100 180 100 192 100 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính- Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera 2007 Nhìn vào bảng trên có thể thấy, cơ cấu lao động của công ty là khá ổn định qua. Qua các năm, cùng với sự phát triển của công ty, số lượng lao động cũng tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty. Lao động có trình độ đại học và trên đại học ngày càng tăng. Về giới tính, công ty có số lao động nam va nữ là tương đương nhau. Về độ tuổi, nhân viên trong công ty phần lớn là những người con trẻ tuổi, có sức khỏe, nhiệt huyết và trình độ. Tuy nhiên ta có thể thây số nhân viên có trình độ đại học còn chưa nhiều. Điều này được thể hiện rõ qua hình sau: Hình 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty năm 2007 Số nhân viên có trình độ cao (đại học và trên đại học) mới chỉ chiếm 39% trong tổng số 192 nhân viên của công ty. Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, đặc biệt khi tiến hành mở rộng thị trường xuất khẩu, công ty rất cần những nhân viên có năng lực, có trình độ về chuyên môn và ngoại ngữ. Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn khi tỉ lệ nhân viên có trình độ cao thấp. Do đó, trong thời gian tới, công ty cần tuyển những nhân viên có trình độ cao, đồng thời tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ cho những nhân viên hiện tại. 2.1.4.3 Đặc điểm về vốn và nguồn vốn Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera là một đơn vị thành viên của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, đây là một đơn vị Nhà nước. Vì vậy, một mặt nó chịu sự quản lý về mặt tổ chức, mặt khác được nhận vốn kinh doanh do Nhà nước và Tổng công ty cấp và còn có thể nhận được lượng vốn nhất định từ Ngân sách Nhà nước. Đây có thể nói là nguồn vốn ban đầu đảm bảo cho công ty hoạt động. Công ty phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn này trong quá trình kinh doanh của mình. Trong những năm qua nhờ có sự cố gắng vượt bậc về huy động vốn cán bộ công nhân viên trong Công ty, Tổng vốn kinh doanh của Công ty không ngừng tăng lên góp phần vào sự tăng trưởng chung của Công ty. Bảng 2.3: Tổng vốn kinh doanh và cơ cấu vốn của công ty Đơn vị tính: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Vốn Tỷ trọng (%) Vốn Tỷ trọng (%) Vốn Tỷ trọng (%) Vốn Tỷ trọng (%) Vốn cố định 7,14 14 28,4 31,5 63,96 44,4 65,23 43,54 Vốn lưu động 43,9 86 61,62 68,5 80,04 55,6 84,60 56,46 Tổng cộng 51,04 100 90,02 100 144 100 149,83 100 Nguồn: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2004-2007 –(Phòng kinh tế Công ty cổ phần XNK Viglacera) Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn của Công ty qua các năm đều tăng, năm sau tăng hơn năm trước tuy có sự thay đổi khá lớn của tỷ trọng giữa nguồn vốn cố định và vốn lưu động. Mặc dù vậy, xét về tuyệt đối thì cả vốn lưu động và vốn cố định của Công ty đều tăng qua các năm. Hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ đòi hỏi công ty phải tập trung nguồn lực đầu tư với chi phí khá lớn do đó với nguồn vốn ổn định và tăng đều qua các năm sẽ là điều kiện thuận lợi cho công ty khi tiến hành mở rộng thị trường xuất khẩu. 2.1.5 Tình hình kinh doanh của công ty Trong những năm gần đây, tình hình kinh doanh của công ty khả quan nhưng chưa thực sự ổn định. Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2004-2007 Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 GT TĐ GT TĐ GT TĐ GT TĐ 1 Tổng doanh thu 251.878,92 - 265.320,94 5,3 267.402,53 0,7 280.505,25 4,9 2 Tổng chi phí 248.430,67 - 261.677,74 5,3 264.127,99 0,9 277.070,26 4,2 2.1 Giá vốn hàng bán 232.063,03 - 244.147,05 5,1 244.163,69 0,01 256.127,71 3,7 2.2 Các loại thuế 696,09 - 719,5 3,3 714,37 -0,7 749,37 3,6 2.3 Chi phí bán hàng, quản lý 12.781,99 - 13.752,63 7,6 15.465,36 12,5 16.223,16 5,1 2.4 Lãi vay 2.889,56 - 3.058,56 3,8 3.784,57 23,7 3.970,01 4,6 3 Lợi nhuận 3.448,25 - 3.643,2 5,5 3.274,54 -10 3.434,99 2,3 Nguồn: Phòng kinh tế - Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera Qua bảng số liệu trên ta hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao với mức lợi nhuận hàng năm tương đối cao. Cụ thể năm 2004 doanh thu là 251.878,82 triệu đồng, năm 2005 đạt 265.320,94 triệu đồng tăng 5,34% so với năm 2004. Năm 2006 doanh thu đạt 267.402,53 triệu đồng, mặc dù lợi nhuận giảm nhưng doanh thu vẫn tăng 0,78%. Năm 2007, doanh thu đã tăng 4,9% đạt 280.505,25 triệu đồng. Để nắm rõ hơn nữa về tình hình tiêu thụ hàng hoá và tình hình cung ứng hàng hoá của Công ty trong thời gian qua, ta sẽ đi phân tích rõ hơn một số chỉ tiêu có liên quan như: tốc độ tăng của lợi nhuận hàng năm, tỷ suất lợi nhuận của vốn, hiệu suất sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí dựa vào bảng số liệu trên: Bảng 2.5: Tình hình thực hiện chỉ tiêu về lợi nhuận, doanh thu, chi phí Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Tốc độ tăng của lợi nhuận - 5,56 -10,12 4,91 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí 1,39 1,39 1,24 1,32 Tỷ suất lợi nhuận của vốn 6,8 4 2,3 2,9 Hiệu suất sử dụng vốn 493,5 294,7 185,7 234,2 Nguồn: Phòng kinh tế - Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera Nhìn vào bảng trên ta thấy lợi nhuận năm 2005 tăng 5,56% so với năm 2004, nhưng đến năm 2006 lại giảm 10,12% so với năm 2005 mặc dù doanh thu vẫn tăng nhưng chí phí kinh doanh cũng đồng thời tăng lên. Tuy nhiên, đến năm 2007, nhờ có những điều chỉnh hợp lý, lợi nhuận của công ty đã tăng 4,91% so với năm 2006. Nếu nhìn vào chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí ta cũng thấy được lợi nhuận qua việc kinh doanh. Năm 2005, cứ bỏ 1 đồng chi phí thì thu về được 0,39 đồng lợi nhuận. Nhưng đến năm 2006 thì lợi nhuận lại giảm đi chỉ còn thu được 0,24 đồng lợi nhuận. Năm 2007, 1 đồng chi phí của công ty thu về được 0,32 đồng lợi nhuận. Còn xét về hiệu suất sử dụng vốn cho thấy 1 đồng vốn thì tạo 493,5 đồng lợi nhuận năm 2004; năm 2005 là 294,7 đồng; năm 2006 là 185,7 đồng; năm 2007 đã tăng lên là 234,2 đồng. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả, chỉ tiêu này có xu hướng giảm xuống điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty giảm do vốn cố định tăng lên. Có thể thấy, nhìn chung công ty đang làm ăn có hiệu quả tuy nhiên tỉ lệ tăng trưởng lợi nhuận của công ty không cao. Đây có thể là động lực để công ty tiến hành mở rộng thị trường xuất khẩu kính xây dựng nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận. 2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu kính xây dựng của công ty Hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu kính xây dựng của công ty trong thời gian qua chịu ảnh hưởng của những nhân tố sau: 2.2.1 Các nhân tố khách quan Các chính sách kinh tế của chính phủ có liên quan đến hoạt động xuất khẩu: Trong thời gian qua Nhà nước luôn tạo điều kiện cho những doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu tham gia những hội chợ triển lãm quốc tế, hay đi theo những đoàn làm việc của chính phủ ra nước ngoài để tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, thủ tục xuất khẩu của nước ta vẫn còn rườm rà, phức tạp khiến các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, tốn kém thời gian và chi phí phát sinh. Ví dụ như thủ tục nộp thuế xuất khẩu tại Việt Nam mất đến 15 ngày. Sự cạnh tranh của sản phẩm của những nước khác, đặc biệt từ Trung Quốc: Hiện nay, sản phẩm kính xây dựng của Trung Quốc đang có ưu thế hơn về giá thành. Cụ thể, giá kính trắng xuất khẩu của công ty là 3.12 USD/m2 trong khi giá sản phẩm tương tự tại Trung Quốc chỉ ở mức 2.9-3 USD/m2. Nguyên nhân của tình trạng này là do hầu hết các nhà máy sản xuất kính thuộc tổng công ty Viglacera cũng như các công ty tại Việt Nam vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu sản xuất kính như ôxit sắt đỏ, công cụ máy móc cắt kính, máy kéo kính để phục vụ cho công việc sản xuất kính. Điều này dẫn đến giá thành kính cao hơn so với giá kính của các nước trong khu vực, đặc biệt là Trung Quốc. Tiêu chuẩn kĩ thuật: Những quy định về tiêu chuẩn kĩ thuật về kính xây dựng như giá trị truyền nhiệt của những nước phát triển ngày càng trở nên nghiêm ngặt. Điều này làm công ty khó có thể mở rộng thị trường sang những nước phát triển mà không phải nâng cao chất lượng sản phẩm. 2.2.2 Các nhân tố chủ quan Vốn kinh doanh của công ty còn hạn chế nên công tác nghiên cứu thị trường chưa được đầu tư nhiều. Do đó hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty bị ảnh hưởng. Chất lượng sản phẩm kính xây dựng phụ thuộc vào những đơn vị thành viên trong Tổng Công ty. Công ty không thể tự định đoạt chất lượng mặt hàng của mình. Đây là một khó khăn rất lớn của công ty. Công ty không thể mở rộng sang những thị trường có tiêu chuẩn kĩ thuật cao hơn đặc điểm kĩ thuật của sản phẩm. Nguồn nhân lực của công ty còn hạn chế. Tỉ lệ số nhân viên có trình độ cao còn thấp. Số nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chỉ chiếm 39% tổng số nhân viên trong công ty. Đây là một tỉ lệ thấp so với mặt bằng chung của những công ty thương mại kinh doanh xuất khẩu. 2.3 Thực trạng hoạt đông mở rộng thị trường xuất khẩu kính xây dựng của công ty 2.3.1 Các hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu kính xây dựng của công ty 2.3.1.1 Nghiên cứu thị trường Trong thời gian qua, công ty tiến hành nghiên cứu thị trường bằng 2 phương pháp chủ yếu: Nghiên cứu tại bàn: Nghiên cứu các thông tin từ tài liệu xuất bản trong và ngoài nước và không xuất bản (tài liệu nội bộ của các cơ quan, tổ chức), internet…Đây là phương pháp chủ yếu mà công ty thực hiện trong thời gian qua. Vì đây là phương pháp có chi phí thấp nhất, dễ thực hiện nhất. Tuy nhiên thông tin không được thường xuyên cập nhật nên hiệu qua không cao. Nghiên cứu tại thị trường: Hàng năm, công ty đều cử các đoàn cán bộ sang nghiên cứu thị trường và tiếp xúc với các địa lý và khách hàng ở các thị trường nước ngoài. Tuy nhiên số lần còn ít và các thị trường chủ yếu là các nước trong khu vực Châu Á. Nguồn thông tin mà công ty sử dụng chủ yếu là nguôn thông tin thứ cấp do chi phí rẻ. Tuy nhiên nguồn thông tin này lại thiếu tính cập nhật. Nội dung nghiên cứu thị trường của công ty chủ yếu là nhu cầu thị trường, cơ cấu của thị trường, các đối thủ cạnh tranh… 2.3.1.2 Lựa chọn thị trường xuất khẩu Sau khi thực hiện nghiên cứu thị trường và có những số liệu phân tích về các thị trường, công ty tiến hành lựa chọn thị trường xuất khẩu. Khu vực Đông Nam Á, Nam Á và Nam Phi là những khu vực thị trường mà công ty thường chọn do: Tiêu chuẩn kĩ thuật phù hợp với sản phẩm của công ty Thị trường tiềm năng, nhu cầu lớn do các nước trong khu vực đều đang trong giai đoạn phát triển, nhu cầu kính cho xây dựng rất lơn. 2.3.1.3 Xác định chiến lược và phương thức mở rộng thị trường xuất khẩu Cho đến nay, công ty vẫn áp dụng chiến lược phân tán và mở rộng thị trường theo chiều rộng. Công ty cố gắng mở rộng đồng thời ra nhiều thị trường nhằm tránh rủi ro và quản lý cũng sẽ được linh hoạt hơn. Thực tế cho thấy, những năm vừa qua kim ngạch xuất khẩu kính xây dựng và cơ cấu thị trường có biến động khá lớn. Như năm 2004, 2005, Campuchia là thị trường xuất khảu lớn nhất của công ty nhưng đến năm 2006, 2007, kim ngạch xuất khẩu kính xây dựng tại Campuchia của công ty đã giảm sút. Năm 2005, công ty đã mở rộng xuất khẩu sang thị trường Ghana nhưng lại đánh mất thị trường đó năm 2006. Do đó, trong thời gian tới, công ty sẽ sử dụng chiến lược tập trung, mở rộng thị trường theo chiều sâu. 2.3.1.4 Đàm phán và kí kết hợp đồng Nhận thức được tầm quan trọng của đàm phán, công ty đã cử một số cán bộ chủ chốt tham gia những khóa nâng cao kĩ năng đàm phán. Do đó, cho đến nay, các hợp đồng đều đem lại lợi ích cho công ty, giữ được mối quan hệ làm ăn với nhiều đối tác. Đối với việc kí kết hợp đồng, phó giám đốc hoặc giám đốc sẽ trực tiếp kí kết hợp đồng xuất khẩu. 2.3.1.5 Hoạt động Marketing quốc tế trên thị trường xuất khẩu Các hoạt động marketing quốc tế của công ty tại các thị trường xuất khẩu chủ yếu nhằm xây dựng thương hiệu của công ty. Tuy nhiên, trong thời gian qua, những hoạt động này của công ty chưa thực sự được chú trọng. Công ty chủ yếu tham gia các hội chợ, triển lãm, phát hành các catalogue và quảng cáo nhưng mức độ rất hạn chế. Trong giai đoạn 2004-2007, công ty đã tham gia 4 hội chợ tổ chức tại Nga, Thái Lan, Hàn Quốc và Australia. Những hội chợ như thế đều là cơ hội tốt cho công ty quảng bá hình ảnh của mình và kí kết được những đơn đặt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28499.doc
Tài liệu liên quan