Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa

Lời mở đầu 1

Chương 1 3

Một số lý luận về chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại 3

1. 1. Khái quát về Ngân hàng thương mại 3

1.1.1. Khái niệm NHTM 3

1.1.2. Hoạt động chủ yếu của NHTM 4

1.2. Hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại 7

1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay tai ngân hàng thương mại 7

1.2.2. Các hình thức cho vay tại ngân hàng thương mại 10

1.2.3. Vai trò cho vay tại Ngân hàng Thương mại 12

1.3 Chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại 14

1.3.1.Quan niệm về chất lượng cho vay Ngân hàng 14

1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tại ngân hang thương mại 15

1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính 15

1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng 16

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tại NHTM 20

1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan 21

1.3.3.2. Các nhân tố khách quan 25

Chương 2 31

Thực trạng chất lượng cho vay tại 31

Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa 31

2.1 Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa 31

2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển 31

2.1.2 Khái quát về cơ cấu tổ chức của Ngân hàng 31

2.1.3 Khái quát tình hình kinh doanh của Ngân hàng 36

2.1.4. Các nhân tố kinh tế xã hội tác động tới hoạt động của Chi nhánh NHCT Đống Đa. 38

2. 2 Thực trạng cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa 40

2.3 Đánh giá chất lượng cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 48

2.3.1 Những kết quả đạt được 48

2.3.2. Những hạn chế về chất lượng cho vay 49

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 51

a/ Nguyên nhân khách quan 51

Chương 3 54

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng công thương Đống đa 54

3.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng công thương Đống Đa 54

3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động tới hoạt động cho vay trong thời gian tới 54

3.1.2. Phương hướng, nhiệm vụ trong hoạt động cho vay của Chi nhánh NHCT Đống Đa 56

3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa 58

3.2.1. Hoàn thiện chính sách cho vay 58

3.2.2. Thực hiện tốt quy trình cho vay 61

3.2.3. Đa dạng hóa hình thức cho vay 64

3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ 65

3.2.5.Đẩy mạnh hoạt động Marketing đi kèm với hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng 66

3.3 Một số kiến nghị 67

3.3.1 Đối với Chính phủ 67

3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 69

3.3.3.Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam 70

Kết luận 71

Tài liệu tham khảo 73

I. Sách và tài liệu 73

II. Báo và tạp chí 76

 

doc75 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4241 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch hàng yếu kém thể hiện ở việc khách hàng không dự đoán được những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường. Khách hàng không hiểu biết nhiều trong việc sản xuất, phân phối, khuyếch trương...thì sẽ dẫn đến thất bại trong cạnh tranh, từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ và làm chất lượng cho vay của Ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Ngược lại, năng lực của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng tốt, vốn vay càng sử dụng có hiệu quả và khả năng trả nợ là càng lớn. b/ Môi trường kinh tế - xã hội Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau. Do đó, bất kì sự biến động của một hoạt động kinh tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế còn lại. Sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động Ngân hàng, mà đặc biệt là hoạt động cho vay NHTM Một môi trường kinh tế ổn định, cơ hội kinh doanh nhiều và khả năng thành công lớn là lý tưởng cho chất lượng cho vay xét trên nhiều phương diện. Nền kinh tế ổn định với mức lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện cho các khoản vay có chất lượng cao. Trong điều kiện như vậy, các doanh nghiệp đều làm ăn có hiệu quả, khả năng tạo ra lợi nhuận của họ là cao hơn, từ đó họ có thể hoàn trả vốn lẫn lãi cho Ngân hàng đúng như thời hạn đã thỏa thuận. Ngân hàng sẽ không phải tốn nhiều tiền của vào công tác thẩm định hay giải quyết các vấn đề sai trái, do đó đối với Ngân hàng- chất lượng cho vay là cao. Đối với khách hàng, trong điều kiện kinh tế thuận lợi, khách hàng có thể sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả, khả năng thành công của phương án là lớn, thủ tục vay vốn là dễ dàng hơn, nhanh gọn hơn, do đó nó cũng là những khoản cho vay có chất lượng. Về phía Nhà nước, khi các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân. Hệ thống Ngân hàng đảm bảo được uy tín, vững mạnh về tài chính cũng mang lại sức mạnh kinh tế cho đất nước. Lúc này, đối với cơ quan quản lý Nhà nước, chất lượng cho vay cũng được thỏa mãn. Ngược lại, khi nền kinh tế biến động, các doanh nghiệp làm ăn thất thường, kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp, từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng thu nợ của Ngân hàng. Lúc đó, về cả ba phía: Doanh nghiệp - Ngân hàng - Nhà nước thì đây là các khoản cho vay không có chất lượng. Chu kì kinh tế cũng có ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Trong thời kì suy thoái, sản xuất vượt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn, các doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Ngân hàng. Ngược lại, trong thời kì hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao, doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có xu hướng mở rộng sản xuất kinh doanh, khả năng đối đầu với rủi ro là ít, chất lượng cho vay sẽ tăng. Bên cạnh môi trường kinh tế là môi trường xã hội. Quan tín hệ cho vay được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Đó là lòng tin được thiết lập giữa Ngân hàng và khách hàng. Một môi trường xã hội ổn định với những khách hàng có phẩm chất đạo đức, có trình độ dân trí cao, hiểu biết về các hoạt động Ngân hàng sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay c/ Môi trường chính trị - pháp luật Hoạt động cho vay là một trong tổng thể các hoạt động kinh doanh rất nhạy cảm với các yếu tố chính trị - pháp luật. Một môi trường chính trị không ổn định sẽ khiến các chủ thể kinh tế không dám mạnh dạn đầu tư, hiệu quả kinh tế là không cao. Lúc này, chất lượng cho vay đứng về cả ba phía: Nhà nước, Ngân hàng và khách hàng đều là không tốt. ổn định về chính trị tức là ổn định về các chính sách của Nhà nước. Khi các chính sách này ổn định, sẽ tạo cho các doanh nghiệp sự thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chính sách của Nhà nước được quy định cụ thể dưới dạng các văn bản trong hệ thống pháp luật. Đây là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ sẽ làm cho hoạt động kinh doanh gặp phải nhiều khó khăn. Ngược lại, nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo ra một môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành được thuận lợi và đạt kết quả cao. d/ Môi trường khoa học kĩ thuật Trình độ khoa học - kĩ thuật phản ánh trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Khoa hoc - kĩ thuật được áp dụng vào hệ thống Ngân hàng sẽ là sự hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động Ngân hàng. Nếu một Ngân hàng có trình độ công nghệ tiên tiến thì mọi hoạt động đều được tiến hành một cách chính xác nhanh chóng và thuận lợi thông qua các nghiệp vụ có sự trợ giúp của máy móc. Thông tin là một yếu tố quan trọng trong việc ứng dụng khoa học - kĩ thuật trong các Ngân hàng hiện đại. Công nghệ thông tin phát triển giúp Ngân hàng dễ dàng hơn trong việc cập nhật thông tin về khách hàng. Thông tin được cập nhật một cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác sẽ giúp Ngân hàng có được các quyết định đúng đắn và hợp lý. Điều này sẽ giúp Ngân hàng giảm các Chi phí hoạt động, rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng, nâng cao chất lượng thẩm định. Khách hàng khi đến với Ngân hàng cũng sẽ rất hài lòng khi nhận được sự trợ giúp của máy móc với các thủ tục nhanh gọn, ít tốn kém. Chất lượng cho vay rõ ràng đã được tăng lên. e/ Môi trường tự nhiên Đó là môi trường bao quanh doanh nghiệp. Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai, động đất, hạn hán, lũ lụt, hỏa hoạn...đều làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệtlà khách hàng trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp... Vì vậy, khi môi trường tự nhiên không thuận lợi, thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, từ đó làm giảm chất lượng cho vay của NHTM. Trên đây là những nhân tố chính tác động tới chất lượng cho vay của NHTM. Để nâng cao chất lượng cho vay, chúng ta cần phải có sự nghiên cứu và nhận thức đúng đắn các yếu tố trên, kết hợp cùng với kết quả hoạt động thực tiễn của các NHTM, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục có tính khả thi cao. Chương 2 Thực trạng chất lượng cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa 2.1 Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa 2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển Trước năm 1988 Ngân hàng công thương Đống Đa là Ngân hàng Nhà nước quận Đống Đa trực thuộc Ngân hàng Nhà nứơc thành phố Hà nội. Từ ngày 1/7/1988 Ngân hàng Nhà nước quận Đống Đa được đổi thành Ngân hàng công thương quận Đống Đa (theo nghị định 53/HĐBT) trực thuộc Ngân hàng công thương thành phố Hà Nội Từ ngày 1/3/1993 Ngân hàng công thương quận Đống Đa được đổi thành Ngân hàng công thương khu vực Đống Đa trực thuộc Ngân hàng công thương Việt Nam. Địa bàn hoạt động là trên địa bàn quận Đống Đa và các quận xung quanh, đây là một quận tập trung đông dân cư và có nhiều thành phần kinh tế thuận lợi cho Ngân hàng mở rộng và phát huy các nghiệp vụ của mình. Ngân hàng công thương khu vực Đống Đa hiện tại có tổng số 267 cán bộ, công nhân viên và nhiều phòng ban được sắp xếp có khoa học Qua 16 năm thành lập và đổi mới, phải đương đầu với nền kinh tế hàng hóa hết sức sôi động và cạnh tranh nghiệt ngã với trên 70 ngân hàng và tổ chức tín dụng trong nước và chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động trên cùng địa bàn Hà nội. 2.1.2 Khái quát về cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Cơ cấu này được thể hiện qua sơ đồ sau: Phòng giao dịch Cát Linh Phòng giao dịch Kim Liên Phòng tổ chức hành chính Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng thông tin điện toán Phòng kiểm tra nội bộ Phòng kinh doanh đối ngoại Phòng kinh doanh đối nội Phòng kế toán tài chính Phòng nguồn vốn Phó giám đốc 3 Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2 Giám đốc Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công thương Đống Đa. Ban Giám đốc: Ban Giám đốc gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. Phòng ban: Ngân hàng Công thương Đống Đa có 10 phòng ban tại trụ sở chính và các phòng giao dịch, qũy tiết kiệm nằm rải rác trên địa bàn quận. + Phòng khách hàng số 1 Là phòng nghiệp vụ trực tiếp GD với khách hàng là các DN đang có quan hệ tín dụng tại phòng , để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ . Thực hiện các ngiệp vụ liên quan đến tín dụng , quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ , thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT việt nam . Quảng cáo tiếp thị , giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các DN đang có quan hệ tín dụng . + Phòng khách hàng số 2 Là phòng nghiệp vụ trực tiếp GD với các khách hàng là các DN đang có quan hệ tín dụng tại phòng , để khaci thác vốn băng VND và ngoại tệ . Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng , quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ , thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT việt nam . Trực tiếp quảng cáo tiếp thị giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hang cho các DN vừa và nhỏ + Phòng khách hàng cá nhân Là phòng nghiệp vụ trực tiếp GD với các khách hàng là các cá nhân đang có quan hệ tín dụng tại phòng , để khac thác vốn băng VND và ngoại tệ . Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng , quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ , thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT việt nam . Trực tiếp quảng cáo tiếp thị giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hang cho các khách hàng là cá nhân + Phòng quản lý rủi ro Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh , quản lý gíam sát việc thực hiện danh mục cho vay , đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng . Thẩm địng hoặc tái thẩm định khách hàng , dự án , phương án đề nghị cấp tín dụng . Thực hiện chức năng đánh giá quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động của chi nhánh ngân hàng công thương đống đa theo chỉ đạo của NHCT việt nam + Phòng tiền tệ kho qũi: gồm 2 bộ phận Thu và Chi Hai bộ phận này có nhiệm vụ thực hiện các khoản thu chi tiền mặt phục vụ cho các hoạt động của Ngân hàng - Bộ phận Thu: việc thu tiền được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả, tạo mọi điều kiện thuận lợi để khách hàng không gặp rắc rối gì khi nộp tiền. Tại đây có trang bị các máy móc hiện đại như máy đếm tiền, máy soi tiền giả. - Bộ phận Chi: Bao gồm tất cả các khoản chi liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng. Đối với việc chi trả tiền cho khách hàng được thực hiện như sau: Sau khi Kế toán vào sổ và chuyển chứng từ xuống bộ phận chi tiền thì bộ phận này sẽ chi tiền cho khách hàng và yêu cầu khách hàng kiểm kê tiền ngay tại chỗ. Cuối ngày bộ phận này sẽ đối chiếu số thu chi tồn quĩ với sổ sách kế toán. Ngoài ra còn điều chuyển tiền nộp về Ngân hàng Trung ương khi vượt quá mức tồn qũi cho phép. + Phòng Thông tin điện toán: Đây là một phòng có đội ngũ cán bộ am hiểu về lĩnh vực tin học, máy vi tính, có nhiệm vụ nhập số liệu, chứng từ, lên cân đối thu chi, cân đối chứng từ hàng ngày. + Phòng Kế toán: Có nhiệm vụ: Hạch toán mọi khoản phát sinh trong ngày. Công tác thanh toán đều được thực hiện bằng máy vi tính thông qua mạng nội bộ và mạng SWIFT. Ngoài ra còn giám sát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng qua số dư tài khoản của họ. Quản lý tài sản của Ngân hàng, đánh giá lại tài sản cố định + Phòng Tổ chức - Hành chính: Làm công tác tổ chức và đào tạo cán bộ giúp Giám đốc sắp xếp đội ngũ cán bộ giữa các phòng ban, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ Quản trị hành chính: làm nhiệm vụ giao nhận công văn đi, đến đầy đủ kịp thời chính xác. Mua các vật liệu văn phòng phẩm để phục vụ cho các hoạt động của Ngân hàng. Quản lý tài sản và sửa chữa bảo dưỡng tài sản của Ngân hàng. + Phòng thanh toán xuất-nhập khẩu Thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và mua bán ngoại tệ với khách hàng và tổ chức tín dụng khác, thực hiện chi trả kiều hối và các hoạt động thanh toán quốc tế. Các hình thức thanh toán hay được khách hàng của Ngân hàng công thương khu vực Đống Đa áp dụng là: - Hình thức thư tín dụng(L/C) - Hình thức chuyển tiền - Hình thức nhờ thu. + Phòng tổng hợp Phòng tổng hợp và tiếp thị là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế họach kinh doanh , tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh , thực hiện báo cáo hoạt động hằng năm của chi nhánh . + Tổ quản lý nợ có vấn đề Phòng quản lý nợ có vấn đề chịu trach nhiệm về quản lý và xủ lý các khoản nợ có vấn đề ( bao gồm các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ , nợ quá hạn , nợ xấu ) . Quản lý khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay .Quản lý , theo dõi và thu hồi các đã được xủ lý rủi ro 2.1.3 Khái quát tình hình kinh doanh của Ngân hàng + Hoạt động huy động vốn Tổng nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/2007 là 5.143 tỷ , trong đó nguồn vốn huy động tại chỗ là 3.263tỷ , nguồn vay bảo hiểm xã hội 1.1880 tỷ trong năm có sự chuyển dịch về cơ cấu , nguồn huy động vốn từ DN giảm từ 84% xuống 81% , tiền gửi dân cư tăng từ 16% lên 19% . Trong năm , nguồn vốn giảm 1.230tỷ do nguồn huy động kỳ phiếu tạm thời của các tổ chức tín dụng đến hạn phải thanh toán . Với nguồn vốn lớn và ổn định đã tạo thế chủ động trong kinh doanh của chi nhánh , đồng thời góp phần không nhỏ cho nguồn vốn điều hoà chung của hệ thống NHCT việt nam Năm 2007 , đối với các DN nhất là các DN lớn chuyển hướng tham gia đầu tư mạnh vào các định chế thuộc lĩnh vực tài chính , ngân hàng , thị trường chứng khoán , đối với dân cư do lạm phát đã chuyển sang đầu tư mạnh vào thị trường bất động sản , cộng với sự cạnh tranh lãi suất mở rộng mang lưới hoạt động của hệ thống NHTM . chi nhánh NHCT đống đa vẫn giữ được nguồn vốn bình quân trên 5000 tỷ thể hiện sự cố gắng rất lớn của chi nhánh + Hoạt động tín dụng Tổng dư nợ cho vay đến ngay 31/12/2007 đạt là 1.100tỷ đồng tăng nhẹ so với đầu năm . Trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm 37% , trung và dài hạn chiếm 63% dư nợ cho vay . Dư nợ cho vay DNNN chiếm 71% dư nợ cho vay không có tài sản bảo đảm chiếm 77% . Trong đó có những nét nổi bật sau Chất lượng tín dụng được đảm bảo , minh bạch hoá chất lượng tín dụng , nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng đồng thời với việc định hướng phát triển tín dụng theo ngành , lĩnh vực để đưa ra các giải pháp tập trung Cơ cấu dư nợ đã được thay đổi theo hướng tích cực , tỷ trọng cho vay ngắn hạn tăng từ 21% lên 37% tỷ trọng cho vay DNNN giảm từ 84% xuống 70% Về xử lý và thu hồi nợ đọng : Những khoản nợ đọng tại chi nhánh là những khoản nợ đã phát sinh từ lâu và hầu hết khách hàng đã không còn tồn tại , không có tài sản bảo đảm hoặc tài sản đã được xử lý nhưng không thu hồi đủ nợ gốc . Bằng các biện pháp tích cực , quyết liệt trong năm qua chi nhánh đã thu 356triệu đồng nợ đã được xử lý rủi ro . + Hoạt động dịch vụ Nhìn chung hoạt động dịch vụ của NHCT đống đa trong năm 2007 đẵ có những chuyển biến tương đối toàn diện, vững chắc. Chi nhánh đẵ mở rộng mạng lưới hoạt động, triển khai đồng bộ các dịch vụ ngân hàng đa dạng như: Dịch vụ thẻ, chuyển tiền, kiều hối, thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ, séc du lịch...tại các QTK, các ĐGD, từ đó có thể cung cấp chuỗi sản phẩm mang tính khép kín, hàm chứa nhiều giá trị gia tăng đảm bảo tối đa hoá lợi ích của khách hàng cũng như ngân hàng. Nhờ vậy, thu dịch vụ phí của chi nhánh đạt 3.363 triệu đồng tăng 11% so năm trước. + Hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại và kinh doanh ngoại tệ. Do đặc thù tại chi nhánh công tác huy động vốn và cho vay tập trung chủ yếu ở khách hàng lớn như các Tập đoàn, Tổng công ty và cơ cấu cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng cao... Các khách hàng khác chủ yếu là đơn vị sản xuất, rất ít đơn vị kinh doanh XNK. Mặt khác, do tác động trực tiếp của chính sách tín dụng đã ạh hưởng lớn đến phát triển của hoạt động thanh toán XNK và TTTM. Tuy nhiên, doanh số thanh toán quôc tế và TTTM vẫn đạt 35 triệu USD tăng 66% doanh số phát hành bảo lãnh năm 2007 đạt 101 tỷ đồng, số dư của bảo lãnh xấp xỉ 101 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần năm trước và không phát sinh nợ trả thay cho khách hàng. Thu phí TTTM trên 1 tỷ đồng. Về kinh doanh ngoại tệ: Trong năm, do biến động của thị trường ngoại hối. NHCT VN đưa ra những chính sách hạn chế mua bán ngoại tệ... Làm hạn chế doanh số mua bán ngoại tệ tại chi nhánh, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 110 triệu USD giảm 43%; Lãi kinh doanh ngoại tệ là 516 triệu đồng giảm 45% so năm trước. 2.1.4. Các nhân tố kinh tế xã hội tác động tới hoạt động của Chi nhánh NHCT Đống Đa. Hoạt động Ngân hàng luôn được đặt trong mối quan hệ với các nhân tố kinh tế xã hội xung quanh. Bởi vậy, các nhân tố này phải được xem xét, nghiên cứu để có thể thấy được những mặt thuận lợi và khó khăn mà nó đã ảnh hưởng tới các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Sau đây ta sẽ nghiên cứu những điều kiện về tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đống Đa. a/ Môi trường tự nhiên. Chi nhánh NHCT Đống Đa có địa bàn hoạt động là khu vực quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Đây là nơi có đặc điểm môi trường tự nhiên thuận lợi, nên hoạt động của các doanh nghiệp thường không phải chịu nhiều rủi ro thiên tai như bão lụt, hạn hán. b/ Môi trường kinh tế. * Địa bàn hoạt động của Chi nhánh NHCT Đống Đa. NHCT Đống Đa có địa bàn hoạt động chính tại quận Đống Đa, là một quận có nhiều tiềm năng phát triển. Đây là nơi tập trung khá nhiều các doanh nghiệp kinh doanh, các hộ gia đình, đặc biệt trên địa bàn tập trung nhiều trụ sở của các tổng công ty lớn. Trong thời gian qua, đây là địa bàn có tốc độ tăng trưởng lớn, tốc độ đầu tư đổi mới sản xuất và đầu tư xây dựng cơ bản tăng mạnh. Vì vậy nhu cầu vốn nói chung và nhu cầu vay vốn Ngân hàng nói riêng của các doanh nghiệp là rất lớn. Đây là một yếu tố thuận lợi cho hoạt động của Chi nhánh. * Môi trường kinh tế trong và ngoài nước hiện nay. - Xu thế hội nhập hoá, quốc tế hoá luôn kèm theo sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Mặc dù trình dộ phát triển KTXH ở nước ta đã có những bước biến chuyển đáng kể song vẫn còn ở mức thấp. Trong khi ở các nước tiên tiến, khách hàng có thể dễ dàng giao dịch với Ngân hàng qua mạng (e - banking, home - banking...) thì ở nước ta, khách hàng vẫn phải đến giao dịch trực tiếp với Ngân hàng. Muốn có được hiệu quả phải hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng. Xu thế hội nhập buộc các NHTM phải thay đổi phong cách làm việc, hiện đại hóa trang thiết bị công nghệ Ngân hàng. c/ Môi trường xã hội Hoạt động Ngân hàng chỉ có được hiệu quả thực sự khi tồn tại sự tin tưởng giữa Ngân hàng và khách hàng. Khi Ngân hàng có uy tín với khách hàng thì càng thu hút được nhiều khách hàng. Khách hàng càng có sự tín nhiệm của Ngân hàng thì càng được Ngân hàng ưu đãi trong việc vay vốn. Trình độ hiểu biết của người dân về lợi ích của các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng cũng ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Một môi trường xã hội với những người dân có dân trí cao sẽ khiến cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có nhiều thuận lợi hơn là một môi trường với những người dân mà trình độ dân trí còn hạn chế. 2. 2 Thực trạng cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu là hoạt động đóng vai trò quan trọng quyết định phần lớn hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh. Trong những năm vừa qua, quan điểm và định hướng đã xác định của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa là: "Tiếp cận để mở rộng cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, đi đôi với việc kết hợp chặt chẽ giữa củng cố bạn hàng truyền thống và đẩy mạnh thu hút khách hàng mới". Để tăng cường hoạt động cho vay, Chi nhánh đã thực hiện nhiều chính sách ưu đãi cụ thể đối với khách hàng truyền thống, như ưu đãi về lãi suất, phí dịch vụ, đồng thời đưa ra các Chiến lược để thu hút khách hàng mới như tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo, xây dựng các mối quan hệ bạn hàng. Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.1. Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh NHCT Đống Đa qua các năm (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 06/05 So sánh 07/06 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Doanh số cho vay 1880 100 1995 100 2895 100 115 106.1 900 145.1 2. Doanh số thu nợ 1324 100 1756 100 2115 100 432 132.6 359 120.4 3. Dư nợ 1685 100 1898 100 2459 100 213 112.6 561 145.9 (Nguồn báo cáo tổng kết của Chi nhánh NHCT Đống Đa qua các năm) Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh số cho vay và doanh số thu nợ của Chi nhánh tăng qua các năm. Nhìn chung, năm 2005, hoạt động cho vay của Chi nhánh chưa thực sự an toàn. Điều này là do năm 2005 hoạt động của ngành Ngân hàng gặp phải một số khó khăn như: cơ chế chính sách để đáp ứng thực trạng kinh tế của Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc, cơ sở hạ tầng kinh tế của nhiều doanh nghiệp còn thấp, các NHTM hoạt động trong môi trường cạnh tranh khá gay gắt. Tất cả những yếu tố này đã gây ra áp lực lớn cho hoạt động cho vay của ngành Ngân hàng, trong đó có Chi nhánh NHCT Đống Đa. Trong bối cảnh như vậy, ngay từ đầu năm 2006, Ban Giám đốc của Chi nhánh đã đề ra nhiều biện pháp để mở rộng cho vay với phương châm an toàn và hiệu quả. Kết quả là năm 2006 và năm 2007, hoạt động cho vay của Chi nhánh đã đạt được kết quả khá khả quan. Năm 2006, doanh số cho vay của Chi nhánh là 1995 tỷ đồng, doanh số thu nợ là 1756 tỷ đồng. Đến năm 2007, doanh số cho vay của Chi nhánh tăng mạnh,đạt 2895 tỷ và doanh số thu nợ trong năm này là: 2115 tỷ đồng. Để đạt được kết quả trên, trước hết là do nhu cầu vốn của các doanh nghiệp tăng để mở rộng kinh doanh và chuẩn bị cho quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác với sự đổi mới của cơ chế thị trường và việc áp dụng chính sách lãi suất thoả thuận trong cơ chế cho vay đã góp phần làm phát triển hoạt động cho vay của Chi nhánh. Thực trạng cho vay. Bảng số liệu dưới đây thể hiện thực trạng về doanh số cho vay của Chi nhánh NHCT Đống Đa. Bảng 2.2. Doanh số cho vay (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh 06/05 Năm 2007 So sánh 07/06 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Theo TP kinh tế - KTQD 1867 89,9 1928 90,1 61 103,3 2272 89,8 344 117,8 - KTNQD 208 10,1 212 9,9 4 101,9 258 10,2 46 121,7 2. Theo kỳ hạn - Ngắn hạn 1670 85,2 1826 88,2 146 108,7 2567 90,3 741 140,6 - Trung - dài hạn 289 14,8 243 11,8 -46 84,1 275 9,7 32 133,2 3. Theo tiền tệ - VNĐ 1722 88,2 1800 90,1 78 104,5 2870 93 1070 169,4 - Ngoại tệ quy đổi 230, 11,8 197 9,9 -33 85,7 215 7 18 109,1 Tổng 1740 100 1763 100 23 2400 100 637 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh NHCT Đống Đa qua các năm) Qua bảng trên ta thấy doanh số cho vay của Chi nhánh có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2005, doanh số cho vay là 1740 tỷ đồng, năm 2006 là 1763 tỷ đồng và đến năm 2007 tăng lên là 2400 tỷ đồng. Tuy nhiên, tỷ trọng doanh số cho vay theo thành phần kinh tế vẫn chưa cân xứng. Khối lượng cho vay của khối quốc doanh vẫn gấp nhiều lần so với khối ngoài quốc doanh. Trong tổng vốn tài trợ cho nền kinh tế, khối lượng vốn tài trợ cho đối tượng ngoài quốc doanh chỉ Chiếm khoảng 10%. Năm 2005, tỉ lệ này là 10,6%, năm 2006 là 10,8% và đến năm 2007 lại giảm xuống 10,2%. Về tỷ trọng, doanh số cho vay khối quốc doanh là cao. Cụ thể năm 2005 là 89,9%, năm 2006 là 90,1% và đến năm 2007 lại giảm xuống 89,8%. Về số tuyệt đối, năm 2005, doanh số cho vay đạt 1867 tỷ, các năm 2006, 2007 lần lượt là 1928 và 2272tỷ. Nói chung các chỉ số về doanh số cho vay đối với các khách hàng quốc doanh đều có thể coi là khả quan, với tỉ trọng cao, số tuyệt đối lớn, tăng trưởng cao và khá ổn định qua các năm. Về phía các đối tượng ngoài quốc doanh, khối lượng cho vay năm 2005 đạt 208 tỷ đồng. Các năm 2006 và 2007 lần lượt là 212 tỷ và 258 tỷ đồng. Doanh số cho vay của khối ngoài quốc doanh cũng có xu hướng tăng mặc dù không phải là nhiều. Nếu so sánh doanh số cho vay năm 2006 với năm 2005, về số tuyệt đối đã tăng 4 tỷ, với tốc độ tăng trưởng 2,7%. Đến năm 2007, con số này đã tăng lên một cách rõ rệt, doanh số cho vay năm 2007 so với năm 2006, về số tuyệt đối đã tăng 46 tỷ và tốc độ tăng trưởng là 28,9%. Đây là một xu hướng rất khả quan. Nó thể hiện khả năng phát triển của Chi nhánh trong việc khai thác và thu hút nguồn khách hàng trong khối ngoài quốc doanh. Nhìn vào doanh số cho vay của Chi nhánh phân theo kỳ hạn. Ta thấy: Doanh số cho vay ngắn hạn luôn Chiếm tỉ trọng cao và tỷ trọng này có xu hướng tăng lên qua các năm. Nếu như năm 2005, tỉ trọng này là 85,2% thì đến năm 2006 tăng lên là 88,2% và năm 2007, con số này tiếp tục tăng lên đến 90,3%. Như vậy, tỉ trọng của hai loại kỳ hạn cho vay này đang ngày càng mất cân đối. Điều này thể hiện Chi nhánh đã thu hút một lượng khá lớn các khách hàng vay vốn để thoả mãn các nhu cầu ngắn hạn như để bổ sung vốn lưu động, tiêu dùng Vòng quay vốn vay của Chi nhánh qua các năm được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.3. Vòng quay vốn vay (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Vòng quay vốn vay 1320 1027 1,3 1792 1578 1,13 2103 1893 1,11 Bảng số liệu này cho thấy vòng quay vốn vay của Chi nhánh qua 3 năm 2005, 2006 và 2007 lần lượt là 1,3 vòng, 1,13 vòng và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10004.doc
Tài liệu liên quan