Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Minh Khai

Mục Lục

Danh Mục Từ Viết Tắt 3

Danh Mục Bảng Biểu 3

Danh Mục Tài Liệu Tham khảo 4

Mục Lục 5

Chương 1 8

Những vấn đề chung về chất lượng cho vay tiêu dùng 8

1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. 8

1.1.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng 8

1.1.1.1 Khái niệm chung 8

1.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng 10

1.1.2 Đối tượng của cho vay tiêu dùng 10

1.1.3 Một số phương pháp cho vay tiêu dùng 11

1.1.3.1 Phương pháp hệ thống điểm (score system) 11

1.1.3.2 Phương pháp phán đoán (Judgement method) 11

1.1.4 Đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 11

1.1.4.1 Phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình, không phải sản xuất - kinh doanh 12

1.1.4.2 Quy mô các khoản vay nhỏ song số lượng món vay lớn 12

1.1.4.3 Chi phí của cho vay tiêu dùng là khá lớn 12

1.1.4.4 Rủi ro trong cho vay tiêu dùng 13

1.1.4.5 Lãi suất trong cho vay tiêu dùng thường cứng nhắc 13

1.1.4.6 Lợi nhuận trong cho vay tiêu dùng 14

1.1.4.7 Tài sản đảm bảo, thế chấp 15

1.1.5 Vai trò của cho vay tiêu dùng 15

1.1.5.1 Đối với ngân hàng 15

1.1.5.2 Đối với khách hàng 16

1.1.5.3 Đối với nền kinh tế 16

1.1.6 Các hình thức cho vay tiêu dùng 17

1.1.6.1 Căn cứ theo mục đích vay có thể phân chia cho vay tiêu dùng thành 2 loại: 17

1.1.6.2 Căn cứ theo phương thức hoàn trả có thể chia cho vay tiêu dùng thành 3 loại: 17

1.1.6.3 Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay có thể chia thành 3 loại: 19

1.1.6.4 Căn cứ vào hình thức cho vay có thể chia thành 2 loại: 19

1.2 Các biện pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. 22

1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng 22

1.2.1.1 Các nhân tố khách quan 22

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng 25

1.2.1.1 Quy mô của cho vay tiêu dùng 25

1.2.1.2 Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay 25

1.2.1.3 Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng 25

1.2.1.4 Thu lãi cho vay tiêu dùng trên tổng thu lãi từ các hoạt động cho vay 26

1.2.1.5 Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích 26

1.2.3 Các biện pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng 26

1.2.3.1 Xây dựng quy chế cho vay hoàn chỉnh 27

1.2.3.2 Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực 27

1.2.3.3 Cải tiến, hoàn thiện quy trình cho vay 27

1.2.3.4 Nâng cao khả năng thu nợ 27

1.2.3.5 Xử lý tài sản đảm bảo 27

1.2.3.6 Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại 28

Chương 2 29

Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Minh Khai 29

2.1 Khái quát chung về ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Minh Khai 29

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Minh Khai 29

2.1.2 Mô hình tổ chức quản lý của chi nhánh Minh Khai 29

2.1.3 Hoạt động chủ yếu của chi nhánh. 30

2.1.4 Tình hình hoạt động 34

2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Minh Khai, ngân hàng Quân Đội 35

2.2.1 Quy trình nghiệp vụ 35

2.2.2 Cơ sở pháp lý của cho vay tiêu dùng 36

2.2.3 Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng 37

2.2.4 Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay 38

2.2.5 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo các sản phẩm 39

2.2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng có đảm bảo và không có bảo đảm 45

2.2.7 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo đối tượng khách hàng 45

2.2.8 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian 46

2.3 Chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Quân Đội 47

2.3.1 Thu lãi từ cho vay tiêu dùng 47

2.3.2 Tình hình nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng 49

2.3.3 Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích 50

2.4 Những thành công đạt được 50

2.5 Những hạn chế 52

2.6 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên 52

2.6.1 Nguyên nhân chủ quan 52

2.6.2 Nguyên nhân khách quan 53

Chương 3 55

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Quân Đội 55

3.1 Định hướng phát triển 55

3.1.1 Định hướng phát triển chung 55

3.1.1 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng 55

3.2 Các giải pháp đối với ngân hàng 56

3.2.1 Hoàn thiện quy chế cho vay 56

3.2.2 Tăng thêm số lượng nhân viên tín dụng tiêu dùng 57

3.2.3 Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực 57

3.2.3 Cải tiến, hoàn thiện quy trình cho vay 57

3.2.3.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng 58

3.2.3.2 Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay 59

3.2.4 Nâng cao khả năng thu nợ 60

3.2.5 Xử lý tài sản đảm bảo 60

3.2.6 Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại 61

3.3 Kiến nghị 61

3.3.1 Đối với ngân hàng nhà nước 61

3.3.1.1 Thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước (CIC) 61

3.3.1.2 Về các văn bản của ngân hàng nhà nước 62

3.3.2 Hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về cho vay tiêu dùng 62

3.3.3 Xây dựng môi trường cạnh tranh, lành mạnh trong cho vay tiêu dùng 63

Kết Luận 64

Phụ Lục 65

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5132 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Minh Khai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y, nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng 1.2.1.1 Quy mô của cho vay tiêu dùng Quy mô là một yếu tố phản ánh khả năng cho vay tiêu dùng của ngân hàng, khả năng cung cấp dịch vụ này đến cho khách hàng. 1.2.1.2 Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay Điều này phản ánh tỷ trọng của khoản cho vay tiêu dùng đối với tổng các khoản cho vay, nó lên được mức độ phát triển của cho vay tiêu dùng. Ta có thể tính theo công thức sau: Tỷ lệ = x 100% 1.2.1.3 Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng Đây là chỉ số cho chúng ta biết được tình hình thu nợ của ngân hàng, số nợ mà ngân hàng chưa thu được tại thời điểm đến hạn của hợp đồng cho vay tiêu dùng. Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng ngân hàng là khoản nợ đến thời hạn thanh toán (đáo hạn) không được ngân hàng cho gia hạn nợ, giản nợ mà người vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng. Nợ quá hạn vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính hoàn trả, hoàn trả không đầy đủ và kịp thời gây nên sự đổ vỡ niềm tin của ngân hàng đối với người vay. Tỷ lệ này được tính theo công thức: Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Nợ quá hạn còn được chia ra thành 4 nhóm từ nhóm 2 đến nhóm 5, kèm theo đó là ngân hàng phải trích ra một khoản dự phòng rủi ro, bao gồm dự phòng chung (quy định là 0.75%) và dự phòng cụ thể: Nhóm 2: 5% Nhóm 3: 20% Nhóm 4: 50% Nhóm 5: 100% Có một chỉ số cũng để phản ánh tình trạng nợ quá hạn này ở một mức độ cao hơn đó là tỷ lệ nợ xấu, nợ xấu là các khoản nợ quá hạn quá một chu kỳ trả nợ mà không trả được nợ. Tỷ lệ nợ xấu = x 100% 1.2.1.4 Thu lãi cho vay tiêu dùng trên tổng thu lãi từ các hoạt động cho vay Chỉ tiêu này lại phản ánh mức thu nhập mà cho vay tiêu dùng đem lại cho ngân hàng so với các khoản cho vay khác, điều này cũng đánh giá được mức hấp dẫn của cho vay tiêu dùng so với với các khoản vay khác. Công thức = 1.2.1.5 Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích Chỉ tiêu này cho chúng ta biết được khoản cho vay tiêu dùng mà ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng đã bị sử dụng sai mục đích là bao nhiêu, từ đó cho thấy được khả năng quản lý của ngân hàng đối với khoản cho vay tiêu dùng. Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích = x 100% 1.2.3 Các biện pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng Chất lượng cho vay tiêu dùng ở đây chính là đánh giá khả năng cho vay tiêu dùng của ngân hàng, khả năng thu nhập từ cho vay tiêu dùng và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng so sánh với các khoản cho vay khác và với các ngân hàng khác. 1.2.3.1 Xây dựng quy chế cho vay hoàn chỉnh Để có thể nâng cao chất lượng cho vay thì việc phải có một quy chế cho vay hoàn chỉnh là rất cần thiết. Đây chính là cái khung để ngân hàng có thể áp dụng cho các khoản vay. 1.2.3.2 Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực Đối với bất cứ một lĩnh vực nào thì nguồn nhân lực luôn là yếu tố hàng đầu để có thể cải thiện được chất lượng của một vấn đề nào đó. Đối với cho vay tiêu dùng cũng vậy, nó đòi hỏi phải có được một nguồn nhân lực có chất lượng cao, có trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp để đảm bảo cho các khoản vay tiêu dùng có chất lượng. 1.2.3.3 Cải tiến, hoàn thiện quy trình cho vay Quy trình cho vay sẽ ảnh hưởng đến tiến độ cho vay tiêu dùng, khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Xây dựng một quy trình thống nhất là điều bắt buộc để ngân hàng áp dụng cho các khoản vay và càng quan trọng hơn đối với cho vay tiêu dùng, là khoản mục cho vay có độ rủi ro cao. 1.2.3.4 Nâng cao khả năng thu nợ Tất nhiên, đã cho vay thì ngân hàng cần phải thu được cả gốc lẫn lãi. Nhiều khi khách hàng có khả năng trả nợ song họ cố tình không trả hay dây dưa dẫn đến tổn thất cho ngân hàng. Nếu ngân hàng có khả năng thu nợ tốt thì sẽ giúp cho ngân hàng có thể thu được nhiều khoản nợ khó đòi góp phần làm tăng thu nhập. 1.2.3.5 Xử lý tài sản đảm bảo Việc xử lý tài sản đảm bảo là rất cần thiết khi khách hàng không thể trả được nợ vay hay khi ngân hàng giải quyết hợp đồng tín dụng cho vay tiêu dùng có vấn đề. Công việc này cũng rất quan trọng để đảm bảo cho khoản vay không bị thiệt hại quá lớn khi xảy ra sự cố. 1.2.3.6 Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại Công nghệ thông tin ngày càng phát triển và đóng một vai trò ngày một quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Có nhiều khoản cho vay tiêu dùng cần phải có được một hệ thống công nghệ thông tin mới có thể đáp ứng được, và có công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại sẽ giúp cho việc quản lý các khoản vay tiêu dùng một cách dễ dàng hơn tránh những sai sót thông thường. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. Chương 2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Minh Khai 2.1 Khái quát chung về ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Minh Khai 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Minh Khai Để đáp ứng cho sự phát triển vô cùng nhanh chóng của mình, ngân hàng TMCP Quân Đội liên tục mở rộng các chi nhánh của mình. Ngày 07/06/2005, chi nhánh Minh Khai đã được hình thành, là một chi nhánh cấp hai trực thuộc chi nhánh Điện Biên Phủ. Chi nhánh hình thành, phát triển một cách nhanh chóng và đã tạo được thế đứng vững chắc tại khu vực quận Hai Bà Trưng trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại khác cùng khu vực. Nhờ những chiến lược đúng đắn và sự nỗ lực cố của cán bộ công nhân viên ngân hàng. Trong thời gian tới ngân hàng sẽ tiếp tục nỗ lực cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu của mình cùng với sự phát triển vững chắc của toàn hệ thống ngân hàng Quân Đội. 2.1.2 Mô hình tổ chức quản lý của chi nhánh Minh Khai Là một chi nhánh cấp 2, ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Minh Khai được tổ chức một cách nhỏ gọn với mô hình sau: Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng kế toán Phòng khách hàng doanh nghiệp Phòng khách hàng cá nhân Như vậy mô hình tổ chức của chi nhánh bao gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và các phòng ban. Trong đó Giám Đốc là người có quyền quyết định cao nhất, chỉ đạo các phòng ban thực hiện nhiệm vụ của mình. Hoạt động cụ thể của các phòng ban: Phòng kế toán. Đây là phòng giao dịch thường xuyên với khách hàng, bao gồm có 7 người, trong đó có 5 người làm kế toán, 2 người làm ngân quỹ. Thực hiện các giao dịch cho khách hàng như gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ… Phòng khách hàng doanh nghiệp. Phòng khách hàng doanh nghiệp bao gồm 6 người, công việc chính là tìm kiếm và thẩm định khách hàng doanh nghiệp để cho vay. Các doanh nghiệp có nhu cầu vay rất lớn cho hoạt động của mình, do vậy họ sẽ tìm đến các ngân hàng để đáp ứng nhu cầu đó, ngân hàng cần phải nhanh chóng xác định, xem xét khả năng cho vay của mình. Phòng khách hàng cá nhân. Ở phòng này, các nhân viên ngân hàng phải tìm kiếm khách hàng để cho vay, do vậy các nhân viên cần phải rất năng động trong giao tiếp, tìm hiểu khách hàng. Phòng bao gồm có 4 người. 2.1.3 Hoạt động chủ yếu của chi nhánh. Tiết kiệm. Là một trong những phương thức đầu tư có hiệu quả, phục vụ mọi cá nhân là người Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt nam có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm. Ngoài tiết kiệm thông thường còn có tiết kiệm tích lũy. Tiết kiệm tích lũy của ngân hàng là hình thức tiết kiệm theo đó khách hàng gửi một khoản tiền cố định đều đặn theo định kỳ 1, 3 hoặc 6 tháng trong thời gian từ 1 đến 18 năm theo thoả thuận để có được một khoản tiền nhằm thực hiện dự định lớn trong tương lai. Tài khoản tiền gửi thanh toán. Giao dịch qua tài khoản giảm thiểu rủi ro của việc thanh toán bằng tiền mặt. Hình thức này phục vụ mọi đối tượng khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội đang cư trú và hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu đều có thể mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại ngân hàng Quân Đội. Thẻ. Thẻ Active plus là sản phẩm thẻ ghi nợ có mặt đầu tiên ở Việt Nam mà chủ thẻ được bảo hiểm an toàn cá nhân 24/24 h tại Công ty Bảo hiểm Viễn Đông, phục vụ khách hàng cá nhân. Chủ thẻ có thể mua hàng hoá dịch vụ tại các cửa hàng, siêu thị, sân bay, nơi có các máy thanh toán thẻ (POS) mà không cần mang theo tiền mặt hoặc có thể rút tiền mặt, chuyển tiền, nộp tiền cho dịch vụ trả tiền sau của Viettel Mobile,…tại các máy rút tiền tự động (ATM) 24/24h vào tất cả các ngày trong tuần (kể cả thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày Tết) mà không cần phải đến ngân hàng. Có 3 loại thẻ: thẻ hạng chuẩn B, hạng vàng G và hạng đặc biệt D. Hiện nay thẻ của ngân hàng Quân Đội có thể rút được tại nhiều máy rút tiền của các ngân hàng khác trong liên minh thẻ như ngân hàng Ngoại thương… Tín dụng. + Tín dụng cá nhân gồm: - Cho vay mua, sửa chữa xây dựng mới nhà cửa - Cho vay du học - Cho vay kinh doanh phát triển kinh tế gia đình - Cho vay mua cổ phần - Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá - Cho vay cán bộ công nhân viên + Tín dụng doanh nghiệp gồm: - Cho vay ngắn hạn - Cho vay trung, dài hạn - Cho vay cổ phần hoá - Cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu Ngân quỹ. Hoạt động ngân quỹ bao gồm: - Kiểm đếm: cung cấp cho các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân, các doanh nghiệp dịch vụ kiểm đếm chính xác, thuận tiện. - Đổi tiền: cung cấp cho các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân, các doanh nghiệp dịch vụ đổi tiền nhanh chóng, thuận lợi. Đổi tiền do ngân hàng cung cấp có các loại hình: đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, đổi ngoại tệ, đổi séc du lịch lấy VND hoặc USD - Thu chi hộ tiền mặt: cung cấp cho các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân, các doanh nghiệp dịch vụ thu, chi tiền mặt có tính an toàn và chính xác. - Giữ hộ tài sản quý: giúp khách hàng cất giữ các tài sản có giá trị như vàng bạc, đá quý, giấy tờ tài liệu quan trọng… an toàn và bảo mật tuyệt đối. Chuyển tiền. Phục vụ khách hàng cá nhân, bao gồm: - Chuyển tiền trong nước - Chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài - Kiều hối Thanh toán. Phục vụ khách hàng doanh nghiệp, bao gồm: - Chuyển tiền trong nước - Chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài   - Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam - Nhờ thu - Thư tín dụng (L/C). Chiết khấu giấy tờ có giá. Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc thu xếp nguồn tài chính phục vụ cho các mục đích sử dụng vốn hợp pháp, ngân hàng tiến hành chiết khấu (mua lại) chứng từ có giá đối với những khách hàng có nhu cầu. Bảo lãnh. Phục vụ mọi cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp yêu cầu được bảo lãnh, phát sinh từ yêu cầu của bên thứ ba trong giao dịch, trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng … Trả lương qua tài khoản. Phục vụ khách hàng doanh nghiệp. Giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng chi trả lương cho cán bộ công nhân viên của mình, thông qua tài khoản cá nhân của mình. Ngoài ra ngân hàng có thể ứng trước lương cho doanh nghiệp chưa kịp trả cho công nhân viên. Tư vấn tài chính. Đem lại cho doanh nghiệp những lời khuyên bổ ích nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tại chi nhánh ngân hàng có thể thực hiện hầu hết các nghiệp vụ trên, trong các trường hợp phức tạp hơn, thì khách hàng có thể thông qua chi nhánh, từ chi nhánh cán bộ ngân hàng sẽ thực hiện các nghiệp vụ giúp khách hàng chuyển lên cho chi nhánh cấp trên. Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có thể giao dịch tại bất kỳ chi nhánh nào của ngân hàng. Nhận xét chung. Qua việc tìm hiểu về chi nhánh Minh Khai - ngân hàng Quân Đội có thể nhận thấy rằng đây là một ngân hàng mà đã có được kết quả kinh doanh vô cùng khả quan, có những bước tiến khá vững chắc trên con đường phát triển của mình. Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, nhiều thách thức mới được đặt ra không chỉ riêng đối với chi nhánh Minh Khai - ngân hàng Quân Đội mà với cả toàn hệ thống ngân hàng đó là phải làm sao để có thể cạnh tranh được khi có sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài. Chi nhánh Minh Khai dù mới đi vào hoạt động ngày 07/06/2005 nhưng cũng đã nhanh chóng thích ứng và hoạt động có hiệu quả, song cũng cần phải nỗ lực hơn nữa để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Vấn đề nhân lực cũng cần có sự đào tạo một cách đầy đủ và bài bản. 2.1.4 Tình hình hoạt động Chi nhánh Minh Khai mới ra đời từ năm 2005 do vậy các báo cáo tài chính mới chỉ có từ năm 2005 đến quý I năm 2007. Về tình hình huy động vốn của ngân hàng, ngay khi bắt đầu vào hoạt động ngân hàng đã tích cực huy động vốn từ dân cư, các tổ chức để có thể thực hiện các nghiệp vụ cho vay của mình. Bảng 2.1 Nguồn vốn huy động Đơn vị: triệu đồng Năm 2005 2006 Quý I - 2007 Vốn huy động 393.565 520.710 134.365 (nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh Minh Khai) Có thể thấy tốc độ tăng trưởng huy động vốn của chi nhánh là khá nhanh. Năm 2005 đạt 393,565 tỷ đồng thì năm 2006 đã đạt được 520,710 tỷ đồng tức là tăng lên 32,3%. Những tháng đầu năm 2007 kết quả huy động vốn cũng đã tăng trưởng tốt. Tình hình cho vay của chi nhánh: Bảng 2.2 Dư nợ cho vay Đơn vị: triệu đồng Năm 2005 2006 Quý I – 2007 Dư nợ ngắn hạn 215.415 212.639 231.096 Dư nợ trung và dài hạn 39.029 37.868 37.633 Tổng dư nợ 254.624 250.507 268.729 (nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh Minh Khai) Qua số liệu trên có thể thấy hiện nay ngân hàng chủ yếu cho vay ngắn hạn, chiếm khoảng 85%, cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm 15%. Năm 2006 dư nợ cho vay thấp hơn so với dư nợ năm 2005 nhưng đến quý I năm 2007 dư nợ đã tăng lên một cách nhanh chóng. 2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Minh Khai, ngân hàng Quân Đội 2.2.1 Quy trình nghiệp vụ Cho vay tiêu dùng về cơ bản là một nghiệp vụ cho vay nên việc thực hiện hoạt động này tuân theo quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng Quân đội. Toàn bộ quy trình được chia thành hai giai đoạn và bảy bước tác nghiệp chính gồm có: Giai đoạn I: Thẩm định và xét duyệt. Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Bước 2: Thẩm định. Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay. Giai đoạn II: Thực hiện cho vay và quản lý tín dụng. Bước 4: Lập, đàm phán, ký kết hợp đồng. Bước 5: Giải ngân. Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay; Thu nợ và sử lý các vấn đề phát sinh. Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ. Vào ngày 22/4/2006 Ngân hàng Quân đội đã ban hành quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân trong đó bao gồm cả cho vay cá nhân sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Ngân hàng Quân đội đã xây dựng cụ thể quy trình đối với hai sản phẩm là cho vay mua Ô tô và cho vay mua, sửa chữa nhà. Các sản phẩm còn lại chưa có quy trình riêng. Ngân hàng chưa xây dựng một quy trình riêng cho mỗi hoạt động cho vay tiêu dùng. Nhìn chung quy trình này đã xây dựng các bước cần thiết nhằm đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng và đem lại thu nhập cho Ngân hàng. 2.2.2 Cơ sở pháp lý của cho vay tiêu dùng Hiện nay ngân hàng Quân Đội đã ban hành nhiều quy chế cho vay, các quy chế có liên quan bao gồm: Quy chế cho vay 502/2003/QĐ-HS của Tổng Giám Đốc ngân hàng Quân Đội. Thông báo số 558/TGĐ về bổ sung cho vay ôtô. Quyết định 504/QĐ-NHQĐ-HS/2005 về thực hiện phán quyết tín dụng. Quyết định 1036/2003/NHQĐ/HS về việc thành lập ban thẩm định nội sổ NHQĐ. Quyết định 505/QĐ-NHQĐ-HS về ký hợp đồng bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng. Quyết định số 273/QĐ-NHQĐ-HS về việc giao mức phán quyết tín dụng, bảo lãnh 2005. Thông báo số 1113/TB-NHQĐ-HS/2005 hướng dẫn thực hiện quyết định đăng ký thế chấp bảo lãnh. Thông báo số 201/TB-NHQĐ-HS/2005 chỉ đạo thực hiện theo chế độ báo cáo mới của NHNN về hoạt động tín dụng. Thông báo số 965/TB-NHQĐ-HS/2005 lưu ý khi cho vay với tài sản đảm bảo là phương tiện vận tải. Thông báo số 501/TB-NHQĐ-HS về hướng dẫn quyết định 127/2005/QĐ của NHNN. Thông báo số 1034/TB-NHQĐ-HS về việc phân loại nợ và hạch toán kế toán. Quy trình đảm bảo tiền vay. Sau 01/01/1998, khi luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực và Thống đốc NHNN ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN trong đó ghi rõ đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN đã mở ra khung pháp lý mới trong cho vay tiêu dùng. Tiếp theo đó là nghị định bảo đảm tiền vay số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của thủ tướng chính phủ và nghị định số 85/2002/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung NĐ 178/1999/NĐ-CP, thông tư số 07/2003.TT-NHNN ngày 19/05/2003 hướng dẫn thực hiện nghị định số 178 và số 85, thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT/NHNN-BTP-BCA-BTC ngày 23/04/2001 về sử lý tài sản đảm bảo của tổ chức tín dụng. Một trong những quy định quan trọng đã ra đời đó quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ký ngày 03/02/2005 về sửa đổi, bổ sung quyết định số 1627. Kể từ đây, hoạt động cho vay tiêu dùng đã bắt đầu sôi động và có những bước tiến đáng kể. 2.2.3 Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay mới của ngân hàng Quân Đội kể từ năm 2001, tuy nhiên hình thức cho vay này đã và đang ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ thể hiện ở quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng. Số liệu qua các năm như sau: Bảng 2.3 Dư nợ cho vay tiêu dùng Đơn vị: triệu đồng Năm 2005 2006 Quý I – 2007 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Dư nợ cho vay tiêu dùng 21.588 26.476 29.516 (nguồn báo cáo tín dụng ngân hàng Quân Đội) Biểu đồ 2.1 dư nợ cho vay tiêu dùng Qua số liệu trên chúng ta có thể thấy được quy mô cho vay tiêu dùng tăng lên một cách nhanh chóng qua các năm, năm 2005 mới chỉ là 21,588 tỷ VNĐ thì đến năm 2006 đã là 26,476 tỷ VNĐ, tăng 22,64% 2.2.4 Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay Cho vay tiêu dùng ngày càng trở thành một khoản cho vay thu được lợi nhuận lớn cho ngân hàng, do vậy nó ngày càng được chú trọng và tăng lên một cách nhanh chóng so với các khoản vay khác. Số liệu qua 5 năm: Bảng 2.4 Tỷ trọng cho vay tiêu dùng Đơn vị: Triệu đồng Năm 2004 2005 2006 Chỉ tiêu Số tiền tỷ lệ % Số tiền tỷ lệ % Số tiền tỷ lệ % Dư nợ cho vay tiêu dùng 21.588 8.5 26.476 10.6 29.516 11 Tổng dư nợ 254.624 250.507 268.729 (nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh Minh Khai) Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng 2.2.5 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo các sản phẩm Có thể nói đây là hình thức phân chia phổ biến nhất của các ngân hàng đối với các khoản cho vay. Các hình thức cho vay theo sản phẩm gồm có cho vay đối với mua ôtô trả góp, sửa chữa và mua nhà, cho vay cán bộ công nhân viên, du học, khám bệnh,…Với hình thức phân chia này ngân hàng dễ dàng hơn trong việc quản lý các khoản vay. Trong các hình thức cho vay này, thì hiện nay ở ngân hàng Quân Đội mới chủ yếu đáp ứng nhu cầu vay mua ôtô trả góp, sữa chữa và mua nhà, cho vay cán bộ công nhân viên là chính. Những hình thức khác chiếm không đáng kể. Trong thời gian tới ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa các hình thức cho vay khác để có thể nâng cao hơn nữa vị thế của mình. Đối với cho vay mua ôtô trả góp: Với tối thiểu 40% giá trị của xe, ngân hàng Quân Đội sẽ hỗ trợ phần còn lại để khách hàng có thể sở hữu được chiếc ô tô mong muốn. Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện. Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Khách hàng còn được cán bộ Ngân hàng tư vấn miễn phí về các thủ tục liên quan đến khoản vay. Điều kiện đối với khách hàng - Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự - Có hộ khẩu thường trú (hoặc diện KT3) tại cùng địa bàn hành chính Tỉnh, Thành phố nơi có trụ sở hoặc các chi nhánh của ngân hàng - Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp để mua ô tô - Có vốn tự có tham gia vào phương án vay vốn - Có nguồn thu ổn định bảo đảm khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết - Có tài sản bảo đảm cho khoản vay phù hợp với quy định của pháp luật và của ngân hàng Quân Đội - Mua bảo hiểm thân vỏ xe ô tô cho toàn bộ thời gian vay vốn. Hạn mức vay Hạn mức cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu thực tế và khả năng trả nợ của khách hàng. Ngân hàng sẽ đáp ứng: - Từ 90% đến 95% giá trị tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá - Tới 70% giá trị tài sản bảo đảm là bất động sản - Tới 60% giá trị tài sản bảo đảm là động sản và chính chiếc ô tô do ngân hàng tài trợ Loại tiền cho vay: Tiền đồng Việt nam Phương thức trả vốn và lãi Việc trả nợ được thực hiện theo các phương thức: - Trả góp nợ gốc định kỳ tháng, quý, năm hoặc trả gốc 1 lần vào cuối kỳ - Trả lãi hàng tháng theo dư nợ thực tế. Tài sản bảo đảm Tài sản bảo đảm gồm: - Giấy tờ có giá: Sổ tiết kiệm, trái phiếu, công trái, kỳ phiếu, cổ phiếu … thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Động sản: ô tô, xe máy, tàu thuyền, máy móc, thiết bị … thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Bất động sản: Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các công trình trên đất thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Tài sản hình thành từ vốn vay bằng chính ô tô mà ngân hàng Quân Đội cho vay vốn - Các tài sản bảo đảm khác do ngân hàng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của ngân hàng. Hồ sơ vay vốn - Hồ sơ pháp lý - Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay - Hồ sơ Tài sản bảo đảm - Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng Quân Đội Đối với cho vay sửa chữa, mua sắm nhà cửa: Ngân hàng Quân Đội sẵn sàng hỗ trợ nhu cầu vốn của khách hàng - Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng - Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của khách hàng - Vốn vay trả dần theo định kỳ, phù hợp với mức thu nhập của khách hàng - Có thể dùng chính căn nhà xây, mua, sửa chữa làm tài sản bảo đảm. - Được cán bộ Ngân hàng tư vấn miễn phí về các thủ tục liên quan đến khoản vay. Điều kiện đối với khách hàng: - Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự - Có hộ khẩu thường trú (hoặc diện KT3) tại cùng địa bàn hành chính Tỉnh, Thành phố nơi có trụ sở hoặc các chi nhánh của ngân hàng Quân Đội - Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có vốn tự có tham gia vào phương án vay vốn - Có nguồn thu ổn định bảo đảm khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết. - Có tài sản bảo đảm cho khoản vay phù hợp với quy định của pháp luật và của ngân hàng Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay linh hoạt phù hợp với thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng Thời hạn vay : Linh hoạt và tuỳ thuộc vào nhu cầu của khách hàng Hạn mức vay: Hạn mức cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu thực tế và khả năng trả nợ của khách hàng. Ngân hàng sẽ đáp ứng: - Từ 90% đến 95% giá trị tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá - Tới 70% giá trị tài sản bảo đảm là bất động sản - Tới 60% giá trị tài sản bảo đảm là động sản Loại tiền cho vay: Tiền đồng Việt nam Tài sản bảo đảm gồm: - Giấy tờ có giá: Sổ tiết kiệm, trái phiếu, công trái, kỳ phiếu, cổ phiếu … thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Động sản: ô tô, xe máy, tàu thuyền, máy móc, thiết bị … thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Bất động sản: Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các công trình trên đất thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Bằng chính căn nhà, đất định xây, mua, sửa chữa, cải tạo. - Các tài sản bảo đảm khác do ngân hàng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của ngân hàng Hồ sơ vay vốn - Hồ sơ pháp lý - Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay - Hồ sơ tài sản bảo đảm - Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng Quân Đội Số liệu về cho vay tiêu dùng theo sản phẩm: Bảng 2.5 Cho vay tiêu dùng theo sản phẩm Đơn vị: triệu đồng Năm 2005 2006 Quý I - 2007 Sản phẩm Dư nợ Dư nợ Dư nợ Ôtô trả góp 10.165 12.512 14.050 Sửa chữa và mua nhà 8.797 11.318 12.917 Cho vay cán bộ CNV 0.652 0.812 0.944 Du học 0.065 0.119 0.189 Khám bệnh 0.033 0.048 0.076 Cho vay khác 1.877 1.667 1.341 Tổng 21.588 26.476 29.516 (nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh Minh Khai) Qua số liệu trên, thì có thể thấy rõ rằng hai khoản cho vay mua ôtô và cho vay sửa chữa, mua nhà là hai khoản cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng các khoản cho vay tiêu dùng. Tất cả các sản phẩm cho vay đều có sự tăng trưởng qua các năm. Trong đó cho vay mua ôtô trả góp chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 45% tổng cho vay tiêu dùng; thứ hai là sửa chữa và mua nhà, khoảng trên 40%. Như vậy ngân hàng khá chú trọng đến hai sản phẩm cho vay này, tổng cộng cả hai sản phẩm này đã chiếm tới khoảng 85% tổng cho vay tiêu dùng. Với xu hướng ngày càng cạnh tranh gay gắt trong cho vay tiêu dùng, ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa trong việc cho vay đối với các sản phẩm khác. Hiện nay nhu cầu vay của cán bộ công nhân viên chức, du học là khá lớn song ngân hàng vẫn chưa thực sự mở rộng cho vay đối với các sản phẩm này. Đó chính là hạn chế của ngân hàng trong việc cho vay theo sản phẩm. 2.2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng có đảm bảo và không có bảo đảm Cho vay tiêu dùng là hoạt động cho vay khá rủi ro, vì thế ngân hàng thực hiện cho vay chủ yếu là có đảm bảo, các khoản không có bảo đảm thường là các khoản vay lương của cán bộ công nhân viên. Có thể nói cho vay tiêu dùng không có bảo đảm là rất ít và hạn chế. Bảng 2.6 Cơ c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - chi nhánh Minh Khai.doc
Tài liệu liên quan