Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại VPbank – chi nhánh Thăng Long

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1. Ngân hàng thương mại 3

1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại 3

1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 4

1.2. Cho vay tiêu dùng tại NHTM 8

1.2.1. Khái niệm và đặc diểm cho vay tiêu dùng 8

1.2.2. Phân loại 11

1.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng 13

1.3. Chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại 16

1.3.1. Khái niệm 16

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá 17

1.3.2.1. Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay 17

1.3.2.2. Các chỉ tiêu nợ quá hạn. 18

1.3.2.3. Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng. 19

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng CVTD tại NHTM 20

1.4.1. Nhân tố chủ quan 20

1.4.2. Nhân tố khách quan 25

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NGOÀI QUỐC DOANH – CHI NHÁNH THĂNG LONG 28

2.1. Tổng quan về VPBank – chi nhánh Thăng Long 28

2.1.1. Thông tin chung về VPBank 28

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 28

2.1.3. VPBank chi nhánh Thăng Long 31

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank – chi nhánh Thăng Long trong những năm gần đây 37

2.1.3.1. Tình hình huy động vốn 37

2.1.3.2. Tình hình hoạt động tín dụng 39

2.1.4. Những thuận lợi, khó khăn của chi nhánh– định hướng phát triển của VPBank Thăng Long 40

2.1.4.1. Thuận lợi 40

2.1.4.2. Khó khăn 41

2.1.4.3. Định hướng phát triển 41

2.2. Thực trạng về chất lượng cho vay tiêu dùng tại VPBank – Chi nhánh Thăng Long 42

2.3. Đánh giá về chất lượng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh 47

2.3.1. Kết quả đạt được 47

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 49

2.3.2.1. Hạn chế 49

2.3.2.3. Nguyên nhân 49

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VPBANK – CHI NHÁNH THĂNG LONG 53

3.1. Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng Chi nhánh 53

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh 54

3.3. Một số kiến nghị 57

3.3.1. Với Ngân hàng Nhà nước 57

3.3.2. Với Ngân hàng VPBank 58

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7544 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại VPbank – chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng. Quy trình CVTD không chặt chẽ có ảnh hưởng tới quá trình thẩm định và quyết định cho vay. Mỗi khách hàng trước khi được ngân hàng cho vay đều phải trải qua một quy trình nhất định. Quy trình này có thể chia thành các giai đoạn: lập hồ sơ tín dụng, thẩm định ( phân tích tín dụng ), quyết định tín dụng, giải ngân, thu hồi nợ và thanh lý tín dụng. Các giai đoạn có mối liên hệ mật thiết với nhau, kết quả của giai đoạn trước là cơ sở cho giai đoạn sau thực hiện và nó tác động đến chất lượng của công việc của giai đoạn sau. Trong quy trình CVTD của ngân hàng, thẩm định là khâu quan trọng nhất, nó quyết định chất lượng của món vay. Thẩm định có thể hiểu là việc xem xét tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của phương án để ra quyết đinh cho vay. Bao gồm các bước: thu thập thông tin, xử lý thông tin và ra quyết đinh cho vay. Mục đích của khâu thẩm đinh là giúp cho các cán bộ tín dụng xem xét hiệu quả kinh tế cả phương án kinh doanh, khả năng trả nợ, rủi ro có thể xảy ra. Từ đó quyết định xem có cho vay hay không? Đồng thời, nếu cho vay được xác định luôn số tiền khách hàng được vay, thời hạn vay bao lâu, múc lãi suất bao nhiêu và phương thức trả nợ như thế nào? Quy trình CVTD không hợp lý, không khoa học là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc ra quyết đinh sai lầm như: cho vay với khách hàng không đủ điều kiện vay, định kỳ kỳ hạn trả nợ không chính xác khiến khách hàng khó khăn trong quá trình trả nợ…Tất cả đẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy, cần xây dựng một quy trình tín dụng chặt chẽ hợp lý, một mặt giảm thời gian thẩm định giúp khách hàng nhanh chóng tiếp cận được với nguồn vốn, mặt khác góp phần giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng giúp nâng cao chất lượng CVTD. Công việc kiển soát sau khi cho vay cũng là hoạt động không kém phần quan trọng của ngân hàng. Việc kiểm soát tốt giúp cho ngân hàng thấy được khoản vốn cho vay của mình có được sử dụng đúng mục đích không, tài sản đảm bảo có biến động gì không. Trong quá trình kiểm soát, có xẩy ra những biểu hiện bất thường, ngân hàng có những biện pháp kịp thời để hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra gây mất vốn cho ngân hàng. Thứ tư, chất lượng cán bộ tín dụng trong ngân hàng. Con người là yếu tố quan trong hàng đầu, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển tốt nếu có đội ngũ nhân viên có trình độ thấp. Ngân hàng cũng vậy, chất lượng cho vay sẽ không thể tốt được nếu có một đội ngũ cán bộ tín dụng không tốt. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận những hồ sơ hướng dẫn khách hàng các thủ tục vay vốn, thực hiện thu thập và xử lý thông tin về khách hàng để đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay, cũng như việc thực hiện giám sát sau khi cho vay và thu hồi nợ. Cán bộ tín dụng là nhân tố quan trọng đầu tiên và quyết định đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Điều này đòi hỏi cán bbọ tín dụng phải có trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ, khả năng phân tích, đánh giá, có trách nhiệm trong công việc trên cơ sở lựa chọn những khách hàng tốt để đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi vay cho ngân hàng, giảm thiểu rủi ro, nâng co chất lượng cho vay. Thái độ phục vụ của các cán bộ tín dụng là chính là bước khởi đầu trong mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng. Khách hàng sẽ nhớ rất lâu và nói rất nhiều về những mặt không hài lòng với ngân hàng. Vì vậy, cách thức phục vụ chuyên nghiệp, thái độ tận tình của cán bộ sẽ giúp khách hàng có những thiện cảm hơn với ngân hàng và trở thành khách hàng quen thuộc của ngân hàng, đem lại cho ngân hàng nhiều hợp đồng tiềm năng hơn trong tương lai. Với mỗi cán bộ tín dụng, không chỉ yêu cầu về trình độ chuyên môn, các cán bộ tín dụng phải có đạo đức nghề nghiệp tốt. Vì ngân hàng là một loại hình kinh doanh rất đặc biệt, hoạt động chủ yếu dựa vào uy tín. Các hành vi sai trái của cán bộ tín dụng như tham ô, nhận hối lộ của khách hàng . . .có thể gây ra những hậu quả xấu cho ngân hàng. Một cán bộ tín dụng phải có tính trung thực, liêm khiết để đưa ra những quyết định đúng đắn vừa có lợi cho ngân hàng, vừa thuận tiện cho khách hàng. Thứ năm, chất lượng thông tin mà ngân hàng thu thập được Thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Trước khi quyết định cho vay, ngân hàng cần có những thông tin chính xác về khách hàng đó. Ngân hàng nắm rõ về thu nhập cả khách hàng, mục đích cho vay của khách hàng, tài sản đảm bảo, nguồn trả nợ ngân hàng. . . Trên cơ sở thông tin đó, ngân hàng tiến hành phân tích tín dụng để ngân hàng đánh giá khách hàng, và quyết định cho vay hay không. Thông tin được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau như: từ hồ sơ đề nghị cấp vốn của khách hàng, từ hồ sở tại các ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác, từ các cơ quan có liên quan …Thông tin đúng đắn kịp thời sẽ là cơ sở cho vay đúng đắn hợp lý. Thông tin sai lệch, không đầy đủ làm cho cán bộ quyết định sai dẫn đến ngân hàng có khả năng mất vốn. Vì vậy thông tin đòi hỏi phải chính xác để có thể giảm được tối đa rủi ro trong quá trình cho vay. Thứ sáu, khả năng kiểm soát, tổ chức quản lý hoạt động của ngân hàng. Việc kiểm tra giám sát là công việc rất quan trọng, không thể coi nhẹ. Nó giúp ngân hàng phát hiện ra những dấu hiệu sai trái, những hoạt động không đúng trong quá trình sử dụng vốn. Cũng nhờ đó, ngân hàng có ncái nhìn toàn diện về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Định kỳ hoặc đột xuất, kiểm soát viên tiến hành kiểm soát, phát hiện và có những biện pháp xử lý kịp thời để nâng cao chat lượng cho vay tiêu dùng, đồng thời tránh gây rủi ro đối với ngân hàng. 1.4.2. Nhân tố khách quan Ngoài các yếu tố chủ quan kể trên, chất lượng CVTD tại NHTM còn chịu tác động của các nhân tố khách quan sau. Thứ nhất, nhân tố khách hàng Đây là nhân tố quan trọng, quyết định trực tiếp đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Khách hàng là người vay vốn đồng thời cũng là người có nghĩa vụ trả nợ ngân hàng. Khách hàng chính là đối tượng tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của ngân hàng. Đối tượng ngân hàng hướng vào có thể khác nhau tủy vào mục đích sản phẩm của ngân hàng. Với sản phẩm phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh thì đối tượng mà các ngân hàng hướng tới ở đây là cá doanh nghiệp. Còn đối với khách hàng trong CVTD thì chủ yếu tập trung vào các cá nhân và hộ gia đình – những người có thu nhập ổn định. Việc thu nợ của ngân hàng có diễn ra theo đúng quy đinh hay không hoàn toàn phụ thuộc vào tổng thu nhập của khách hàng trong tương lai. Nếu có thu nhập cao và ổn định thì khả năng trả nợ của khách hàng tốt. Tuy nhiên, thu nhập của khách hàng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bất kỳ sự biến động nào về sức khỏe như ốm đau, bệnh tật … hoặc các tác động tới thu nhập của khách hàng như thiên tai, lũ lụt, bệnh tật …đều làm giảm nguồn thu nhập của khách hàng và làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ ngân hàng. Bên cạnh yếu tố bất khả kháng, việc trả nợ ngân hàng còn phụ thuộc vào thái độ ý thức trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng. Nếu là khách hàng có ý thức cao trong việc trả nợ thì cho dù kinh tế hay thu nhập có khó khăn thì họ vẫn tìm cách xoay sở để thanh toán cho ngân hàng đúng hạn, góp phần vào việc giảm thiểu nợ quá hạn và làm giảm khả năng mất vốn của ngân hàng. Ngược lại, có những khách hàng có thu nhập cao, có khả năng trả nợ nhưng lại cố tình chây ì không trả nợ cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng có các biện pháp để giám sát, kịp thời kiểm tra, ngăn chặn các hành vi sai trái của khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng CVTD của Ngân hàng. Thứ hai, môi trường kinh tế, chính trị - xã hội Ngân hàng là nghành chịu nhiều sự tác động của môi trường kinh tế chính trị, xã hội. Chính trị mà ổn định thì nền kinh tế mới phát triển được, khi đó hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, doanh nghiệp mới phát triển, nâng cao mức thu nhâp của người dân, từ đó thúc đẩy hoạt động tiêu dùng trong xã hội. Ngược lại, chính trị không ổn định sẽ gây tâm lý cho người dân, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn, có thể dẫn tới mức phá sản… chính sách thu hẹp sản xuất, đẩy tỷ lệ thất nghiệp lên cao, thu nhập của người dân thấp đi, làm giảm quá trình tiêu dùng trong dân cư. Vì vậy, ngân hàng gặp khô khăn trong việc mở rộng, nâng cao chất lượng trong hoạt động cho vay. Thứ ba, môi trường pháp lý. Môi trường pháp lý có thể hiểu là hệ thống các văn bản pháp lý của các cấp có thẩm quyền. Mỗi một quốc gia khi thành lập cũng xây dựng cho mình một hệ thống các quy phạm để quản lý nhà nước mình phù hợp với đặc điểm của quốc gia mình. Việc xây dựng các văn bản pháp luật chặt chẽ phù hợp với xu thế của nền kinh tế là một điều hết sức quan trọng, có ảnh hưởng tới toàn bộ các nghành nghề trong đó có ngân hàng. Các văn bản chồng chéo nhau sẽ gây kho khăn cho ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng trong việc làm việc và ký kết các hợp đồng tín dụng với khách hàng. Ngược lại, môi trường pháp lý mà tốt, các thủ tục đơn giản, ngắn gọn thì tạo điều kiện cho khách hàng trong việc tiếp xúc với nguồn vốn của ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể sử dụng vốn hiệu quả hơn. Thứ tư, môi trường tự nhiên Các biến cố tự nhiên như lũ lụt, thiên tai … có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, có thể ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của cá nhân và các doanh nghiệp, làm giảm thu nhập, có thể đẩy người dân vào khó khăn. Mặc dù trong quá trình xét duyệt cho vay, ngân hàng đã luôn chú ý đến giảm thiểu rủi ro, nhưng đó là những rủi ro bất khả kháng, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng, có khi đẩy ngân hàng vào tình trạng mất vốn Tóm lại, chất lượng CVTD chịu tác động của rất nhiều yếu tố bao gồm cả yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan. Mỗi yếu tố có những tác động khác nhau đến chất lượng CVTD. Vì vậy, khi xem xét ta cần có cái nhìn tổng quát, chung nhất tất cả để tránh đánh giá sai lầm. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NGOÀI QUỐC DOANH – CHI NHÁNH THĂNG LONG 2.1. Tổng quan về VPBank – chi nhánh Thăng Long 2.1.1. Thông tin chung về VPBank Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam Tên giao dịch: Ngân hàng Ngoài quốc doanh Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Join - Stock Commercial Bank for Private Enterprises Tên viết tắt:VPBANK 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPANK) được Ủy ban Nhân dân TP.Hà Nội cấp giấy phép thành lập: số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993 và được thành lập ngày 12 tháng 08 năm 1993 theo giấy phép thành lập số 0042/GP-NH của Thống đốc ng Nhà nước Việt Nam Các chức năng hoạt đông chủ yếu của VPBank bao gồm: -Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác; - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; hùn vốn và lien doanh theo luật định; - Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; - Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngoài khi được NHNN cho phép; - Hoạt động bao thanh toán. Vốn điều lệ ban đầu của VPBank khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Do nhu cầu phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ, tính đến cuối năm 2008 vốn điều lệ của VPB đạt hơn 2.000 tỷ đồng. Hội đồng quản trị của VPB cũng đã cân nhắc đến một số nguồn lực để thực hiện kế hoạch tăng vốn lên 3000 tỷ đồng đến đầu năm 2010: phát hành thêm cổ phần cho đối tác OCBC để tăng tỷ lệ sở hữu của OCBC tại VPBank lên mức tối đa 20% vốn điều lệ của VPBank; sử dụng quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; phát hành cổ phần mới cho cổ đông hiện hữu, một số đối tác và cán bộ nhân viên VPBank. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển việc mở rộng mạng lưới hoạt động luôn là một trong những biện pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của VPBank, đặc biệt trong những năm gần đây VPBank tăng trưởng rất nhanh về quy mô. Trong quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối năm 1993, thống đốc NHNN chấp thuận cho VPBank mở chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994, VPB được phép mở rộng thêm Chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, được mở thêm chi nhánh Đà Nẵng. Trong năm 2004 NHNN đã có văn bản chấp thuận cho vpb mở thêm 3 chi nhánh mới là Chi nhánh Hà Nội, trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài Gòn. Trong năm 2005, VPBank tiếp tục được NHNN chấp thuận cho mở thêm một số chi nhánh nữa đó là Chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Quảng Ninh, Chi nhánh Vĩnh Phúc, Chi nhánh Thanh Xuân, Chi nhánh Tân Phú, Chi nhánh Cầu giấy, Chi nhánh Bắc Giang. Cũng trong năm 2005, NHNN đã chấp thuận cho VPBank được nâng cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh đó là phòng giao dịch Cát Linh, phòng gia dịch Trần Hưng Đạo, phòng giao dịch Giảng Võ, phòng giao dịch Hai Bà Trưng, phòng giao dịch Chương Dương. Trong năm 2006, VPBank tiếp tục được NHNN cho mở thêm phòng giao dịch Hồ Gươm (đặt tại hội sở chính của ngân hàng) và phòng giao dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch Đông Ba ( trực thuộc chi nhánh Huế), phòng giao dịch Bách Khoa, phòng giao dịch Tràng An (trực thuộc chi nhánh Hà Nội), Phòng giao dịch Tân Bình ( trực thuộc chi nhánh Sài Gòn), phòng giao dịch Khánh Hội ( trực thuộc chi nhánh Hồ Chí Minh), phòng giao dịch Cẩm Phả ( trực thuộc chi nhánh Quảng Ninh), phòng giao dịch Phạm Văn Đồng ( trực thuộc chi nhánh Thăng Long), phòng giao dịch Hưng Lợi ( trực thuộc chi nhánh Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trong năm 2006, VPBank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng khoán. Tính đến tháng 6 năm 2008, VPBank đã đưa vào hoạt động thêm 29 điểm giao dịch của VPBank (so với cuối năm 2007) lên 129 điểm giao dịch hoạt động trên toàn quốc. Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có khoảng 2.900 người trong đó phần lớn là các cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học ( chiếm 89%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh trạnh, nhất là trong giai đọan đầy thử thách khi Việt Nam hội nhập kinh tế Quốc tế. Chính vì vậy, trong những năm qua, VPBank luôn quan tâm đến cả đời sống vật chất và đời sống tinh thần của cán bộ nhân viên.VPBank đảm bảo mức thu nhập ổn định có tính cạnh tranh cao trong thị trường lao động ngành tài chính ngân hàng.Đảm bảo người lao động thường xuyên được chăm lo nâng cao trình độ nghiệp vụ, đảm bảo được phát triển cả quyền lợi chính trị và văn hóa…. VPBank khẳng định kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ. Phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và nằm trong nhóm 5 ngân hàng dẫn đầu các NHTM CP trong cả nước,một ngân hàng có tầm cỡ khu vực Đông Nam Á về chất lượng, hiệu quả, độ tin cậy. 2.1.3. VPBank chi nhánh Thăng Long VPBank chi nhánh Thăng Long (VPBank) là chi nhánh cấp II của VPBank được NHNN cho phép thành lập trong năm 2005 cùng với chi nhánh Thanh Xuân theo công văn chấp thuận số 365/NHNN-HAN7. Chi nhánh Thăng Long được khai trương ngày 21 tháng 10 năm 2005, đây là chi nhánh đầu tiên tại địa bàn Hà Nội được khai trương với một hệ thống nhận diện thương hiệu ứng dụng hoàn chỉnh hình ảnh biểu tượng mới của VPBank. Trong quá trình hoạt động và phát triển, VPBank Thăng Long luôn theo đường lối cải tổ toàn diện đặt ra, nhất quán thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ, không ngừng phấn đấu phát triển tăng trưởng về mọi mặt năm sau cao hơn năm trước. Biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của Chi nhánh là một trong những biện pháp quan trọng nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, tăng doanh thu lợi nhuận nâng cao vị thế của VPBank trong thị trường tài chính ngân hàng. Cơ cấu tổ chức của VPBank – chi nhánh Thăng Long BAN GIÁM ĐỐC P.HÀNH CHÍNH TỔ CHỨC P. KHÁCH HÀNG P. KẾ TOÁN P. THẨM ĐỊNH TÀI SẢN P. GIAO DỊCH KHO QUỸ P. THANH TOÁN QUỐC TẾ P. TÍN DỤNG Chức năng của một số phòng ban: Phòng hành chính tổ chức: Tham mưu cho ban giám đốc trong việc thực hiện các văn bản chế độ của Nhà nước, của các nghành về tổ chức bộ máy, cán bộ, tiền lương, đào tạo, hành chính quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Chi nhánh. Nhiệm vụ của phòng được quy định cụ thể như sau: -Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động; theo dõi thực hiện nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể; Theo dõi tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu phát triển của Chi nhánh theo quy định -Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của Chi nhánh (tuyển dụng bố trí sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm..) và các văn bản hướng dẫn quy trình về tổ chức, cán bộ, chính sách đối với người lao động theo Nội quy lao động, Thỏa ước lao động tập thể, Công tác thi đua khen thưởng. - Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm và trực tiếp hoàn tất thủ tục mở Điểm giao dịch, Quỹ tiết kiệm, Phòng giao dịch, Chi nhánh mới. -Quản lý và lập báo cáo lien quan đến nhiệm vụ của Phòng theo quy định. Phòng khách hàng: Chia theo đối tượng bao gồm khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp phòng thực hiện nhiệm vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là cá nhân và các doanh nghiệp để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay và quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng VPB. Trong phòng, mỗi cán bộ nhân viên sẽ đượng phân chia theo dõi và quản lý một số khách hàng nhất định. Nhiệm vụ cụ thể của phòng như sau: - Tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng, tư vấn, góp ý và đề xuất sản phẩm dịch vụ phục vụ yêu cầu của khách hàng, kiến nghị các sản phẩm dịch vụ mới. - Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi các hoạt động của khách hàng, kịp thời phát hiện các dấu hiệu để có biện phát xử lý và xây dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng. - Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn, bảo lãnh của khách hàng, thẩm định cho ý kiến đề xuất để cấp trên có cở sở xem xét giải quyết thẩm định hồ sơ của khách hàng. - Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý liên quan đến hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng. - Thường xuyên kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng sau khi đã cấp tín dụng. - Phân tích, tổng hợp báo cáo tình hình tín dụng tại chi nhánh. - Lưu trữ các chứng từ, tài liệu giấy tờ liên quan đến khách hàng, đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, lưu trữ các giấy tờ tài sản đảm bảo và các chứng từ liên quan. Phòng kế toán: Nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán được quy định như sau: - Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp -Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động hạch toán kế toán của Chi nhánh -Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính Phòng thẩm định tài sản: - Nắm vững các quy định nghiệp vụ, kỹ năng phân tích, tìm hiểu các quy định liên quan để đảm bảo kết quả thẩm định tốt nhất. - Nghiên cứu hồ sơ do khách hàng nộp, tham khảo thêm các thông tin từ các phương tiện thông tin, hệ thống thông tin rủi ro của NHNN, thông tin từ các đồng nghiệp và các nguồn khác để đảm bảo kết quả thẩm định có độ tin cậy cao. - Đánh giá độ tin cậy của các chứng cứ. - Xem xét hoạt động giao dịch của khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Phòng giao dịch kho quỹ: - Chào đón khách hàng, giới thiệu về các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. - Giải đáp và hướng dẫn khách hàng sử dụng các tiện ích về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. - Thực hiện mở và quản lý các loại tài khoản trong quan hệ giao dịch với khách hàng. - Thực hiện các yêu cầu thanh toán và chi trả đối với khách hàng không có tài khoản. - Thực hiện việc giải ngân, thu vốn thu lãi trên tài khoản tiền vay. - Thực hiện nghiệp vụ kho quỹ( thu, chi, kiểm đếm và bảo quản tiền). - Bảo mật số liệu, lưu trữ an toàn về số liệu, thông tin liên quan đến khách hàng, bảo quản sổ sách chứng từ kinh tế và các mẫu biểu kế toán thống kê theo đúng chế độ quy định. - Tổ chức mạng lưới kho quỹ và đảm bảo hệ thống kho quỹ trong toàn chi nhánh tuyệt đối an toàn. - Chỉ đạo, tổ chức thực hiện kiểm tra và hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ kho quỹ. Phòng thanh toán quốc tế: - Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở hạn mức khoản vay, bảo lãnh đã được phê duyệt, thực hiện nghiệp vụ phát hành bảo lãnh đối ứng theo đề nghị của ngân hàng nước ngoài, thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế - Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh, chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn, đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của ngân hàng, khách hàng trong các giao dịch kinh doanh đối ngoại - Tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu sản phẩm, tiếp thu, tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng, trước hết là các dịch vụ liên quan đến đối ngoại; tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết. Tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quốc tế… - Thực hiện quản lý thông tin (lưu trữ hồ sơ phân tích, bảo mật, cung cấp) liên quan đến công tác của Phòng và lập các loại báo cáo theo quy định - Tham gia ý kiến, phối hợp với các Phòng trong quy định tín dụng và quy trình quản lý rủi ro theo chức trách của Phòng Phòng tín dụng: Nhiệm vụ của phòng quản lý tín dụng được quy định cụ thể như sau: - Thực hiện công tác quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh theo quy trình, quy định của VP và của Chi nhánh - Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc xây dựng chính sách tín dụng, các văn bản hướng dẫn công tác tín dụng, kế hoạch phát triển tín dụng, giải pháp quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh, tham gia nghiên cứu, đề xuất đối với sản phẩm tín dụng mới. - Đầu mối trong việc tham gia ý kiến đối với văn bản chế độ, quy trình, nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tín dụng; đầu mối nghiên cứu, áp dụng thực hiện văn bản chế độ, quy trình nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tín dụng tại Chi nhánh theo quy định của VPBank. - Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng, quy trình quản lý rủi ro tín dụng theo nhiệm vụ của Phòng 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank – chi nhánh Thăng Long trong những năm gần đây 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn Huy động vốn là hoạt động quan trọng trong việc phát triển của Chi nhánh cũng như toàn VPBank.Trong những năm gần đây,việc huy động vốn diễn ra vô cùng gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, các phòng giao dịch trong và ngoài hệ thống.Một trong số nguyên nhân đó là do ngày càng có nhiều các ngân hàng được thành lập, các kênh đầu tư khác hấp dẫn hơn như: đầu tư thị trường chứng khoán, thị trường vàng, thị trường bất động sản…..Tuy nhiên với lỗ lực, chính sách phù hợp, bằng cách sử dụng nhiều hình thức huy động vốn với lãi suất phù hợp với từng thời kỳ như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn,tiền gửi rút gốc linh hoạt ..với lãi suất hấp dẫn, cải tiến các mặt nghiệp vụ, đổi mới phong cách phục vụ khách hàng và mở rộng mạng lưới hoạt động nhằm khai thác ngồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.Nhờ vậy mà tình hình huy động vốn của Chi nhánh vẫn tăng trưởng và phát triển với những con số ấn tượng. Bảng 1 - Tình hình huy động vốn từ năm 2006 đến năm 2008 của VPBank – chi nhánh Thăng Long (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Nguồn vốn huy động 1.131.992 100 1.931.000 100 2.046.860 100 Phân theo kỳ hạn: - Ngắn hạn -Trung, dài hạn 905.568 226.424 80% 20% 1.469.543 461.457 77 % 23% 1.514.676 532.184 74% 26% Phân theo cơ cấu: - Huy động thị trường cấp I - Huy động thị trường cấp II 703.797 428.195 63% 37% 1.595.546 335.454 84% 16% 1.555.614 491.246 76% 24% Nguồn vốn là một yếu tố sống còn đối với một Ngân hàng.Nhìn vào báo cáo tình hình huy động vốn trong 3 năm vừa qua của Chi nhánh ta có thể thấy nguồn vốn huy động gia tăng liên tục từ 1.131.992 triệu đồng vào năm 2006 lên 2.046.860 triệu đồng năm 2008 (tăng 181%).Trong đó nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư chiếm phần lớn trong lượng vốn huy động, năm 2006 là 703.797 triệu đồng (chiếm 63%), năm 2007 là 1.595.546 triệu đồng (chiếm 84%), năm 2008 là 1.555.614 triệu đồng (chiếm 76%).Tiền gửi của các tổ chức tín dụng và tiền gửi khác chiếm tỉ trọng nhỏ do thị trường tài chính của nước ta phát triển chưa hoàn chỉnh. 2.1.3.2.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22482.doc
Tài liệu liên quan