Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nộ

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 2

1. HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 2

1.1. Khái niệm 2

1.2. Nhân loại 2

1.3. Đặc điểm hộ sản xuất kinh doanh 2

1.4. Vai trò của hộ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường 3

1.5. Xu hướng phát triển của hộ sản xuất kinh doanh 3

2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH 5

2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 5

2.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng 5

2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất kinh doanh 6

3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH 6

3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh 6

3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh 7

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Ngân hàng trong cơ chế thị trường 8

 

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI 15

1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NHN0 & PTNT NAM HÀ NỘI 15

1.1. Quá trình hình thành và phát triển 15

1.2. Cơ cấu tổ chức 16

1.3. Các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng 17

1.3.1. Huy động vốn 17

1.3.2. Hoạt động tín dụng 17

1.3.3. Cho vay đối với các tổ chức cá nhân 18

1.3.4. Nghiệp vụ bảo lãnh 18

1.3.5. Nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu 18

1.3.6. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 18

2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHN0 & PTNT NAM HÀ NỘI. 19

2.1. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng 19

2.1.1. Hoạt động huy động vốn 19

2.1.2. Hoạt động cho vay 23

2.1.3. Hoạt động khác 23

2.1.4. Kết quả tài chính. 25

2.2. Thực trạng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tái ngân hàng nông nghiệp nàm Hà Nội giai đoạn 2005 - 2007. 26

2.2.1. Kết quả đạt được: 26

2.2.2. Những hạn chế 27

2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại 28

 

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NAM HÀ NỘI. 32

1. Định hướng hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thờ gian tới. 32

2.1. Đối với đội ngũ cán bộ tín dụng: 33

2.2. Giải pháp về huy động vốn. 35

2.3. Sử dụng vốn 36

2.4. Về chiến lược khách hàng. 37

2.5. Tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ, phối kết hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương và tổ chức đoàn thể. 38

3. Kiến nghị 40

3.1. Đối với Nhà nước 40

3.2. Đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam. 41

3.3. Đối với chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội. 41

KẾT LUẬN 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO 45

 

 

doc49 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1458 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ối chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban với nhau, trong một ngân hàng, trong toàn hệ thống và với các cơ quan hữu quan. Khi các yêu cầu về công tác tổ chức được đáp ứng sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, theo dõi quản lý tốt mọi khoản huy động vốn và cho vay. Đây cũng là cơ sở để quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng tạo quan hệ tín dụng lành mạnh. Xã hội ngày càng phát triển thì đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể xử lý kịp thời có hiệu quả các tình huống xảy ra. Do vậy trong công tác tín dụng rất cần quan tâm đến chất lượng nhân sự từ khi tuyển chọn nhân sự có đạo đức phẩm chất, có chuyên môn nghề nghiệp để có thể hiểu và thực hiện tốt qy định tín dụng cũng như xử lý các mối quan hệ khác. Có như vậy mới có hoạt động tín dụng lành mạnh, chất lượng, hiệu quả. - Trang thiết bị phương tiện phục vụ cho hoạt động tín dụng. Bên cạnh việc định ra một chính sách tín dụng phù hợp một quy trình cho vay hoàn thiện, một cơ cấu tổ chức hợp lý và chất lượng nhân sự có đủ khả năng thực hiện côngn tác kiểm tra kiểm toán nội bộ tốt thì hoạt động tín dụng còn phải chú ý tới các phương tiện trang thiết bị. Một ngân hàng có các trang thiết bị, phương tiện tiên tiến, phù hợp với khả năng tài chính và qui mô hoạt động của mình thì sẽ phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng, về tiền gửi, cho vay và hoạt động dịch vụ khác, tạo lòng tin với khách hàng. Giúp cho các cấp quản lý của ngân hàng có những thông tin kịp thời về tính hình hoạt động tín dụng để có những điều chỉnh cho phù hợp với thực tế nhằm thoả mãn nhu cầu của địa phương, của ngành. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI 1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NHN0 & PTNT NAM HÀ NỘI 1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHN0 & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội là một doanh nghiệp nàh nước được thành lập theo quyết định 48/QĐ - HĐQT ngày 12/03/2001 của Chủ tịch hội đồng quản trị NHN0 & PTNT Việt Nam. Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động ngày 08/05/2001 với 36 cán bộ. Chi nhánh NHN0 & PTNT Nam Hà Nội là chi nhánh phụ thuộc của NHN0 & PTNT Việt Nam. Chi nhánh có trụ sở tại toà nhà C3 - Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân - Hà Nội và có mạng lưới các phòng giao dịch được bố trí rải rác trên các địa bàn dân cư như Chùa Bộc, Triệu Quốc Đạt, Thanh Xuân… và thành lập phòng giao dịch số 6 trường ĐH KTQD. Phòng giao dịch số 1 - Chi nhánh Giảng Võ, Chi nhánh Tây Đô và Chi nhánh Nam Đô,… Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với thực trạng nhiều DNNN chưa đứng vững trong cạnh tranh tốc độ cổ phần hoá chậm, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp rất nhiều khó khăn về vốn tự có và đảm bảo tiền vay,…đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Ngân hàng. Hơn nữa, các doanh nghiệp đã có quan hệ truyền thống với một hoặc nhiều NH khác nên đối với chi nhánh mới hoạt động từ tháng 5/2001 việc chiếm lĩnh thị trường, thị phần gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi ph ải khai thác triệt để thế mạnh về cơ sở vật chất, các mối quan hệ, phong cách phục vụ, tuyên truyền tiếp thị, đổi mới công nghệ, linh hoạt về lãi suất đáp ứng các dịch vụ và tiện ích của Ngân hàng, khắc phục những khó khăn ban đầu, hoạt động của chi nhánh luôn được điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời các chi nhs sách kinh doanh, tích cực tìm hiểu nhu cầu thị trường nên đã đem lại những kết quả kinh doanh khả quan được NHN0 & PTNT và các ngân hàng khác đánh giá là một chi nhánh hoạt động có hiệu quả, có quy mô lớn. Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về CNH - HĐH nền kinh tế đất nước, trong những năm qua chi nhánh NHN0 & PTNT Nam Hà Nội luôn lấy hoạt động đầu tư tín dụng là chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình. Vượt qua khó khăn thách thức thủa ban đầu, đóng góp của chi nhánh trong thời gian qua thạt đáng trân trọng. Trong những năm tới NH tiếp tục quá trình đổi mới và phục vụ ngày càng tốt hơn cho mục tiêu pt và hội nhập quốc tế. 1.2. Cơ cấu tổ chức Chi nhánh có một giám đốc và ba phó giám đốc. Bộ máy hành chính gồm có 6 phòng ban. - Phòng tín dụng thực hiện chức năng cho vay và đầu tư các dự án đối với doanh nghiệp nhằm đem lại kết quả kinh doanh có lãi. - Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ với chức năng kiểm tra giám sát việc chấp hành quy định nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và của NHNN, giám sát việc chấp hành các quy định của NHN0 về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. - Phòng hành chính nhân sự chuyên lo việc xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quý và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi nhánh phê duyệt. Làm công tác tham mưu cho giám đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực đề bạt lương cho cán bộ công nhân viên. - Phòng thanh toán quốc tế thực hiện khai thác ngoại tệ hợp lý về giá cả, đảm bảo nhu cầu thanh toán của khách hàng, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. - Phòng kế toán ngân quỹ trực tiếp hạch toán kế toán thống kê và thanh toán theo quy định của chi nhánh xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính quỹ tiền lương đối với các chi náhnh NHN0 trên địa bàn, trình NHN0 cấp trên phê duyệt. - Phòng nguồn vốn kế hoạch tổng hợp với nhiệm vụ huy động vốn và lập báo cáo thốngn kê kế hoạch định kỳ theo quy định của NHN0 & PTNT. 1.3. Các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng 1.3.1. Huy động vốn Chi nhánh NHN0 & PTNT Hà Nội thực hiện huy động vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định của pháp luỵât dưới các hình thức sau: - Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác và huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi được thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận. - Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức tín dụng nước ngoài. - Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn. - Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN. 1.3.2. Hoạt động tín dụng NHN0 & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội cấp tín dụng cho các tổ chức cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tời có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. 1.3.3. Cho vay đối với các tổ chức cá nhân NHN0 & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội thực hiện cho vay đối với các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức sau: - Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng yêu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống. - Cho vay trung - dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ, đời sống. - Cho vay theo quyết định của thủ tướng chính phủ trong trường hợp cần thiết. 1.3.4. Nghiệp vụ bảo lãnh - Bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh khác cho tổ chức, cá nhân, trong nước theo quy định của NHNN. - Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh Ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài. 1.3.5. Nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu - Chí nhánh thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn đối với các tổ chức, cá nhân; tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tời có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. 1.3.6. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Chi nhánh NHN0 & PTNT Nam Hà Nội thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. - Cung ứng các phương tiện thanh toán - Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng. - Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ. - Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế theo quy định của pháp luật. - Thực hiện dịch vụ thu và phát hành tiền mặt cho khách hàng. Chi nhánh NHN0 & PTNT Nam Hà Nội tổ chức hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHN0 & PTNT NAM HÀ NỘI. 2.1. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Với địa bàn hoạt động trong phạm vi thành phố Hà Nội hoạt động kinh doanh của chi nhánh chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các Ngân hàng khác đặc biệt các Ngân hàng đã tạo được mối quan hệ bền vững với các doanh nghiệp nhà nước có tiềm lực. Mặc dù còn những bất lợi của điều kiện khách quan nhưng với sự lãnh đạo linh hoạt của Ban giám đốc, sự năng động của đội ngũ các trưởng phòng nghiệp vụ, sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên, hoạt động chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng kể. 2.1.1. Hoạt động huy động vốn Xác định tầm quan trọng của công tác huy động vốn, chi nhánh NHN0 & PTNT Nam Hà Nội đã có nhiều chính sách thích đáng để huy động vốn từ mọi nguồn tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và dân cư bằng VNĐ, USD. Với nhiều phương thức linh hoạt và thái độ phục vụ nhiệt tình, lịch sự của đội ngũ nhân viên, chi nhánh đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng duy trì mối quan hệ mật thiết giữa ngân hàng và khách hàng với quan điểm "Mang phồn thịnh đến với khách hàng" chi nhánh đã cung cấp các dịch vụ ngày càng phong phú để thực hiện thanh toán nhanh chính xác đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái tin tưởng. Bởi vậy chi nhánh luôn tạo được nguồn vốn lớn hơn nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế bằng nhiều hình thức thu hút vốn khác nhau như huy động tiền gửi với nhiều hình thức dự thưởng lãi suất hấp dẫn. Nhờ vậy công tác huy động đã thu hút được những kết quả đáng khích lệ tạo tiền đề vững chắc cho chi nhánh hoạt động và pt. Năm 2007 là năm thay đổi về cơ chế điều hành kế hoạch kinh doanh, là năm thực hiện triệt để chủ trương giảm dần tiền gửi, tiền vay TCTD của Tổng Giám đốc. Tình hình nguồn vốn của Chi nhánh như sau: - Phân tích nguồn vốn theo loại tiền: Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 KH 2007 TH 2007 % so 2006 % so KH 2006 I. Tổng nguồn vốn 7953 6686 8230 105% 124% 1. Nguồn vốn huy động tại đp 5767 400 6134 106% 136% + Nguồn nội tệ 5187 3749 5562 107% 148% + Ngoại tệ 580 751 572 99% 76% 2. Huy động trái phiếu TW 2186 2186 2.186 100% 100% Năm 2007 nguồn vốn chi nhánh Nam Hà Nội hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Tổng nguồn vốn đạt 8320 tỷ, trong đó: nguồn vốn huy động tại địa phương đạt 6134 tỷ đồng, tăng 6% so với năm 2006 và vượt 36% kế hoạch giao. Nguồn vốn nội tệ đạt 5562 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2006 và vượt 48% kế hoạch giao. Nguồn ngoại tệ đạt 572 tỷ đồng, bằng 99% so với năm 2006. - So kế hoạch giao, tổng nguồn vốn đã vượt 339 tỷ đồng tỷ lệ 8,2%. Đây là một cố gắng lớn của chi nhánh NHN0 lớn lên trên địa bàn Hà Nội (địa bàn tăng bình quân 11,4%) bị giảm sút hoặc tăng trưởng chậm lại. - Phân tích theo thời gian huy động. Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So 2006 +/- % I. Tổng nguồn vốn 4439 7953 8320 367 105% + TG không kỳ hạn 906 1189 1238 49 104% + TG có kỳ hạn <12 tháng 938 1489 1591 103 107% + TG có kỳ hạn ≥ 12 tháng 2594 5275 5491 215 104% + Tiền gửi không kỳ hạn: 1238 tỷ đồng tăng 49 tỷ đồng so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng 4%. + Tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng: 1591 tỷ tăng 103 tỷ tăng 215 tỷ so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng 7%. + Tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 5491 tỷ đồng tăng 215 tỷ so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng 4%, chiếm tỷ trọng 66% tổng nguồn vốn. - Phân tích theo tính chất nguồn huy động. + Tiền gửi dân cư: 4182 tỷ đồng, trong đó ngoại tệ quy đổi 452 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 5%% tổng nguồn và bằng 99% năm 2006. So năm 2006 nguồn vốn dân cư giảm 43 tỷ đồng. Nguyên nhân do sự phát triển của thị trường chứng khoán nên việc thu hút nguồn tiền nhàn rỗ từ dân cư gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, nguồn ngoại tệ huy động từ dân cư có xu hướng tăng so với năm trước, đạt 452 tỷ và tăng 4 tỷ so với năm 2006. + Tiền gửi TCKT có sự tăng trưởng mạnh so với năm 2006 mặc dù trong năm 2007 TSC có chủ trương giảm tiền gửi của TCTC, Công ty chứng khoán và công ty bảo hiểm đến 31/12/2007, TGTCKT là 3565 tỷ, tăng 662 tỷ với tốc độ tăng 23% so với năm 2006. + Tiền gửi, tiền vay của các TCTD: 572 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 7% tổng nguồn vốn, trong đó nguồn vốn ngoại tệ quy đổi là 39 tỷ đồng so với đầu năm nguồn vốn này đã giảm đi 252 tỷ đồng. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 So 2006 + /- % I. Tổng nguồn vốn 7953 8320 367 105% 1. Tiền gửi, tiền vay 842 572 - 252 69% Trong đó: Nguồn ngoại tệ quy đổi 0 39 39 - Tỷ trọng TGTCTD 10% 7% - 3% 66% 2. Tiền gửi các TCKT 2903 3565 552 123% Trong đó: Nguồn ngoại tệ quy đổi 125 77 - 47 62% - Tỷ trọng TGTCKT 37% 43% 6% 117% 3. Tiền gửi dân cư 4226 4182 - 43 99% Trong đó: Nguồn ngoại tệ quy đổi 448 452 4 101% Tỷ trọng TG dân cư 53% 50% -3% 95% Mặc dù trên địa bàn có cạnh tranh gay gắt và vị trí giao dịch chưa thuận tiện, nhưng nguồn vốn của chi nhánh vẫn tiếp tục tăng trưởng và ổn định. Tổng nguồn vốn năm 2005 đạt 4439 tỷ đồng, năm 2006 đạt 7953 tỷ đồng và đến 31/12/2007 đã đạt 8320 tỷ đồng. 2.1.2. Hoạt động cho vay Với lợi thế là một chi nhánh hoạt động trên địa bàn Hà Nội một trong những thành phố có hoạt động kinh tế sôi nổi nhất cả nước do đó nhu cầu vốn của các doanh nghiệp cũng không ngừng tăng lên. Mặc dù các doanh nghiệp đã có quan hệ với các tổ chức tín dụng khác trước đó nhưng khi chi nhánh Nam Hà Nội chính thức đi vào hoạt động được sự trợ giúp từ trung tâm điêuè hành, trên cơ sở một số khách hàng ban đầu, bằng sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ kinh doanh luôn chủ động tìm kiến các khách hàng mới trong những năm qua dư nợ tăng lên một cách đáng kể, cụ thể năm 2006 là 3747 tỷ tăng 1617 tỷ so với năm 2005. Đến năm 2007, công tác tín dụng của chi nhánh Nam Hà Nội có sự tăng tưởng nhanh, tăng 344 tỷ, và vượt 21% so với đầu năm. Tuy nhiên, dư nợ cho vay đói với các đơn vị trực thuộc NHN0 & PTNT Việt Nam lại giảm (giảm 1609 tỷ đồng) do giảm hết dư nợ của Công ty chứng khoán. Điều này dẫn đến tổng dư nợ toàn chi nhánh năm 2007 là 2481 tỷ đồng, giảm 1266 tỷ đồng so với năm trước. Dư nợ tại TW năm 2007 là 536 tỷ đồng. Dư nợ tại địa phương của chi nhánh tăng so với những năm trước. Có thể nói đây là một đóng góp quan trọng của chi nhánh trong quá trình làm thay đổi cách nhìn nhận của ngân hàng Việt Nam về hệ thống các doanh nghiệp quốc doanh, góp phần quan trọng vào quá trình xây dựng và pt kinh tế của nước nhà. 2.1.3. Hoạt động khác - Tình hình thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối: Chi nhánh Nam Hà Nội luôn chú trọng công tác phát triển kinh doanh ngoại hối, thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan hệ thanh toán quốc tế, không để xảy ra trường hợp sơ suất đáng tiếc nào. Doanh số hoạt động tiếp tục tăng trưởng, chi phí dịch vụ tăng 44% so với năm 2006. Kết quả thể hiện ở bảng sau: Đơn vị tính: 1000 USD TT Chỉ tiêu TH2006 TH2007 So sánh Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền TT hàng nhập 1078 103447 1437 178228 359 74781 TT hàng xuất 591 59099 533 92967 (38) 33868 Mua ngoại tệ 107623 Bán ngoại tệ 109404 Thu dịch vụ 209 300 144% Nhìn chung, hoạt động TTQT của chi nhánh đều tăng trưởng so với năm trước ở cả thanh toán hàng nhập, hàng xuất, mua, bán ngoại tệ và thu dịch vụ - công tác phát triển sản phẩm dịch vụ mới. Nhận rõ vai trò quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong ngân hàng hiện đại và tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh, chi nhánh Nam Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có như: Bảo lãnh, thanh toán quốc tế, đại lý western union, thanh toán điện tử, thẻ ATM, Ngân hàng đầu mối, Ngân hàng phục vụ như dự án…Bên cạnh đó còn phát triển một số sản phẩm dịch vụ mới như: + Duy trì, hoàn thiện dịch vụ cho trung tâm chuyển tiền bưu điện. + Ngân hàng đầu mối phục vụ các dự án có vốn đầu tư nước ngoài. + Duy trìi thu tiền mặt tại chỗ của sinh viên, dịch vụ nhận tiền của Tổng Công ty Xi Măng, trả lương qua thẻ ATM. Nhờ có sự nhận thức đúng và tập trung chỉ đạo phát triển sản phẩm dịch vụ nêm năm 2007 thu dịch vụ của chi nhánh đạt 18899 triệu, tỷ lệ thu dịch vụ đạt 12,2%. 2.1.4. Kết quả tài chính. Nhờ đạt được các kết quả khả quan ở tất cả các hoạt động kinh doanh từ năm 2002 đến nay tình hình tài chính của chi nhánh ngày càng vững mạnh hơn. Chỉ tiêu 2006 2007 % So KH % So cùng kỳ Tổng thu 556189 738093 181904 133% Trong đó: Thu tín dụng 529102 691702 162600 131% Thu dịch vụ 18288 18899 611 103% Tổng chi: 461630 646409 184779 140% Chi trả lãi 433362 555659 122297 128% Trong đó: Trả phí 5181 20441 15260 395% Chi phí khác 0 3107 3107 Quỹ thu nhập 94559 91684 144% -2845 97% - Tổng thu năm 2007 đạt 738093 triệu đồng, tăng 189104 triệu đồng so năm trước với tốc độ tăng 33%. Trong đó thu lãi cho vay là 691702 triệu đồng, chiếm 94% tổng thu; thu dịch vụ 18899 triệu, chiếm 2,6% tổng thu (bằng 12,2% thu nhập ròng). - Tổng chi năm 2006 là 646409 triệu đồng, tăng 184779 triệu đồng so năm trước với tốc độ tăng 40% trong đó chi trả lãi huy động vốn 555659 triệu đồng chiếm 86% tổng chi. - Chênh lệch thu nhập - chi phí (chưa có lương) đạt 91684 triệu đồng, giảm 2875 triệu đồng so năm trước, và vượt 44% kế hoạch giao. Trong năm chi nhánh đã trích dư dự phòng rủi ro theo kế hoạch giao của TSC là 57552 triệu đồng. - Hệ số tiền lương đạt được là 2.07 Về thực hiện chính sách lãi suất. Lãi suất đầu vào: Chi nhánh đã thực hiện khá linh hoạt và kịp thời các chế độ lãi suất trên mọi nguyên tắc tôn trọng các kỳ hạn lãi mất quy định của hiệp hội ngân hàng từng thời kỳ và vận dụng linh hoạt các mức lãi hạn lãi suất huy động khác tương tự như lãi suất của các NHTMQD trên cùng địa bàn. Cũng như việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn đã góp phần đángn kể vào công tác hoàn nthành vượt mức chỉ tiêu nguồn vốn năm qua lãi suất đầu ra: Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc quy định, lãi suất đầu ra của trụ sở chính. 2.2. Thực trạng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tái ngân hàng nông nghiệp nàm Hà Nội giai đoạn 2005 - 2007. Trong quá trình kinh doanh theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nàm Hà Nội đã không ngừng đổi mới cơ chế hành trong kinh doanh từng bước nâng cao chất lượng tín dụng góp phần cùng toàn hệ thống kiềm chế nam phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh trông thời gian thể hiện. 2.2.1. Kết quả đạt được: - Tăng cường nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu vốn hộ sản xuất kinh doanh. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam Hà Nội đã tích cực huy động vốn tại địa phương với nhiều hình thức: phát hành kỳphiếu đa dạng hoá sản phẩm các loại tiền gửi tiết kiệm, mở rọng việc mở tài khoản cá nhân, tài khoản thẻ ATM và thanh toán trong dân cũ… Đã tăng trưởng được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu cho vay đối với nền kinh tế, tính đến 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng ngân nông nghiệp và phát triển nam hà nội là: Nguồn vốn tư lực tại địa phương từng bước tăng dân vững , chắc hạn chế việc sử dụng vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Đây chính là tiền đề là tiền đề là điều kiện để đáp ứng nhanh nhậy, kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế của địa bàn cũng như cải thiện chất lượng tín dụng và tình hình tài chính của ngân hàng. Trong ba năm qua doanh số cho vay doanh số thu nợ, dư nợ đều cao Như vậy qua 3 năm đầu tư vốn ngân hàng nông nghiệp và phát triển vào sự phát triển kinh tế của thành phố Hà Nội. - Thông qua chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo xu hướng đảm bảo tỷ trong cho vay trung hạn theo kế hoạch của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam giao. - Hoạt động tín dụng ngân hàng được đổi mới đã chuyển hướng thực sự theo cơ chế mới đã chuyển hướng thực sự theo cơ chế thị trường, tác phong lê nề nối làm việc được cải tiến, lấy chất lượng tín dụng mục tiêu chính cho cho sự tồn tại và phát triển và phát triển của ngân hàng. Hiệu quả sử dụng vốn cao, hầu hết các món vay vừa qua đều sử dụng đúng mục đích, doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh làm ăn cho lãi trả được nợ (gốc và lãi cho ngân hàng). Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt được hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh còn có những hạn chế nhất định, đòi hỏi ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam hà nội phải tiếp tục xem sét để không ngừng cải tiến chất lượng tín dụng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về trốn cho nền kinh tế. 2.2.2. Những hạn chế Tỷ lệ số hộ sản xuất kinh doanh còn dư nợ ngân hàng nông nghiệp đạt thấp tổng số hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Năm 2007 số dư nợ xuất là: 0,18% so với tổng dư nợ Đây chính là tiềm ẩn phát sinh nợ quá hạn và rủi do sau này nếu không có biện pháp sử lý ngay. - Theo kết quả kiểm tra những năm qua, mà gần đây nhất là báo cáo kết quả công tác kiểm tra hoạt động tín dụng. Năm 2007 tại các đơn vị thuộc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội còn một số tồn tại sau: * Thẩm định món vay: Hồ sơ vay vốn còn thiếu giấy tờ liên quan đến món vay: thiếu sót những yếu tố trên hồ sơ hoặc hồ sơ chứng minh về quyền sử dụng đất chưa đúng quy định. + Gia hạn nợ, Chuyến nợ quá hạn chưa kịp thời. + Cho vay trung dài hạn chưa nhiệm kỳ hạn trả nợ hoặc phân kỳ không sót với chu kỳ sản xuất kinh doanh. 2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại + Nguyên nhân chủ quan. - Do một số ngân hàng cơ sở và một số cán bộ ngân hàng chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong quản lý điều hành và thực hiện nhiệm vụ. Một số cán bô tín dụng chưa sâu sót trong qua trình cho vay, thu nợ, nên đã để người vay dùng vốn sau mục đích chung vốn vay ngắn hạn sử dụng vào trung hạn hoặc bán được hàng mà không trả nợ ngay để quay vòng vốn..) và không nhất hiện ngăn chặn kịp thời dẫn đến vay không trả nợ vay đúng hạn. - Trình độ cán bộ tín dụng tuy đã được quan tâm đào tạo song vẫn còn nhều bất cập vẫn còn nhiều cấp bậc chưa đáp ứng đòi hỏi, của cơ chế thị trường, chưa đủ khả năng trình độ, kinh nghiệm đánh giá đúng tính hiệu quả và mức độ rủi ro của dự án vốn vay, nên đã không ngăn ngừa rủi ro của món vay trước khi xét duyệt cho vay. Một số cán bộ năng lực, nghiệp vụ còn yếu, hiểu biết pháp luật còn hạn chế, tuỳ tiện trong chấp hành chế độ của ngành đã làm sai nghiệp vụ… - Việc chấp hành quy trình tín dụng ở một sở cán bộ đôi khi còn chưa tốt. Việc kiểm tra, kiểm soát các khoản vay của khách hàng chủ yếu giao cho cán bộ tín dụng trực tiếp theo dõi kiểm tra thu hồi nợ. Do vậy một số cán bộ khi thực hiện kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay thiếu sâu sát, hời hợt và không thường xuyên phân tích nợ để tìm nguyên nhân biện pháp hữu hiệu thu hồi nợ Mặt khác trong điều kiện hoạt động trên địa bàn rộng, phức tạp mỗi cán bộ tín dụng phải theo dõi một lượng khách hàng lớn nên không thể nắm sát theo tình hình biến động trong quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng. Điều này cùng với sự bất cập về trình độ của cán bộ làm tăng thêm khả năng không thu hồi được nợ kịp, nợ quá hạn là khó tránh khỏi. Vai trò của chủ động kiểm tra, kiểm soát để tự phát hiện của một số ngân hàng cơ sở chưa được thường xuyên và phương pháp kiểm tra chưa tốt, chưa thật sâu sát kể cả nội dung và phương pháp cũng như các biện pháp xử lý. Một số cán bộ kiểm tra còn thiếu phương pháp và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác kiểm tra, hiệu quả công tác kiểm tra, đối chiếu nợ, công khai chưa được thực hiện thường xuyên liên tục. - Bên cạnh đó mối quan hệ giữa số ngân hàng cơ sở với chính quyền đại phương chưa chặt chẽ và khẳng định. Vì vậy sự ủng hộ giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phương với các đơn vị đó còn hạn chế. + Nguyên nhân khách quan. - Môi trường kinh tế - chính trị Do mới bước vào cơ chế thị trường nên các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh đổi mới và hoàn thiện, mặt khách quá trình thích ứng của các hộ sản xuất kinh doanh với cơ chế thị trường phương án sản xuất kinh doanh không theo kịp với sự thay đổi của cơ chế và chính sách vĩ mô. Việc quy hoạch tổng thể của thành phố cũng như từng quận chưa cụ thể nhất quán dẫn đến sản xuất kinh doanh thiếu quy hoạch không sát với thị trường. Công tác quản lý vi mô về công tác xuất nhập khẩu chưa tốt dẫn đến tình trạng hàng hoá ứ đọng không tiêu thụ được, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. - Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng chưa dầy đủ, chưa đồng bộ, + Một số văn bản pháp lý có liên quan tới vấn đề thế chấp, vay vốn ngân hàng ở khía cạnh này hay khía cạnh khác quy định chưa đồng bộ, đầy đủ, nhất là thiếu các văn bản thường dẫn hoặc hướng dẫn chưa phù hợp nên quy trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn. Một là: cơ sở pháp lý về tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật thì cơ sở đảm bảo cho tài sản thế chấp là bản hợp đồng được ký kết giữa hai bên thế chấp và bên nhận thế chấp tài sản cùng bản gốc, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản do bên thế chấp giao cho bên t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nộ.DOC
Tài liệu liên quan