Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng thương mại cổ phần Việt á

MỤC LỤC

Lời mở đầu .5

Chương 1:cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1. tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế 7

1.1.1.Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng .7

1.1.1.1.Khái niệm .7

1.1.1.2.Đặc trưng của tín dụng ngân hàng .8

1.1.2.Phân loại tín dụng ngân hàng .9

1.1.2.1.Thời hạn tín dụng . .9

1.1.2.2.Đối tượng tín dụng . .10

1.1.2.3.Mức độ tín nghiệm đối với khách hàng. .10

1.1.2.4.Tính chất của tín dụng .11

1.1.3.Vai trò của tín dụng ngân hàng .11

1.2.chất lượng tín dụng của nhtm . .14

1.2.1.Khái niệm chất lượng tín dụng của ngân hàng .14

1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng .17

1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 19

1.2.3.1.Nhân tố khách quan .19

1.2.3.2.Nhân tố chủ quan .21

Chương2:Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp việt á.22

2.1.khái quát tình hình hoạt động của nhtmcp việt á 26

2.1.1.Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Việt á .26

2.1.1.1.Sự hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Việt á .26

2.1.1.2.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Việt á .27

2.1.2.tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Việt á .28

2.1.2.1.lĩnh vực hoạt động .28

2.1.2.2.Tình hình huy động vốn .29

2.1.2.3.Tình hình sử dụng vốn .31

2.1.2.4.Kết quả kinh doanh của ngân hàng .34

2.2.thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp việt á giai đoạn hiện nay . .35

2.2.1. Tình hìn nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Việt á .35

2.2.2.Thu lãi từ hoạt động tín dụng .36

2.2.3.Chi trả lãi từ hoạt động tín dụng .37

2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng tại nh Tmcp việt á 38

2.3.1.Những kết quả đạt được .38

2.3.2.Hạn chế và những nguyên nhân .39

Chương 3:

Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp việt á 41

3.1.Mục tiêu, định hướng phát triển của ngân hàng .41

3.1.1.Mục tiêu của ngân hàng .41

3.1.2.Định hướng phát triển của ngân hàng .41

3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp việt á . 42

3.2.1.Xây dựng chiến lược kinh doanh 42

3.2.2.Đa dạng hoá hoạt động tín dụng .44

3.2.3.Thực hiện có hiệu quả quy trình nghiệp vụ tín dụng .45

3.2.4.Tăng cường kiểm tra kiểm soát đối với các khoản tín dụng .46

3.2.5.Xử lý tốt các khoản nợ quá hạn .47

3.2.6.Giải pháp về nhân tố con người .49

3.3.Một số kiến nghị. .52

3.3.1.Kiến nghị đối với nhà nước .52

3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước .53

Kết luận .55

Tài liệu tham khảo .56

Xác nhận của ngân hàng . .57

 

 

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3605 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng thương mại cổ phần Việt á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về ngân hàng thương mại CP Việt Á chi nhánh hà nội 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Hà Nội. Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Hà Nội ra đời và đi vào hoạt động theo giấy chấp nhận số 0025/ GCT ngày 01 tháng 7 năm 1995 của NHNN. Là đơn vị trực thuộc NHTMCP Việt Á chi nhánh quan trọng nhất thực hiện kinh doanh tiền tệ trên thị trường Hà Nội. Với thời gian 12 năm hoạt động trên thị trường địa bàn Hà Nội, ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh hà nội đã thích nghi, phát triển và góp vào sự phát triển của nền kinh tế trên địa bàn. Hoạt động tín dụng của ngân hàng có tăng trưởng hàng năm khá. Bên cạnh cho vay các doanh nghiệp truyền thống là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng, tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay du học, xuất khẩu lao động, cho vay cổ phần hoá …, cũng là đối tượng tập trung đáp ứng của ngân hàng. Các dự án lớn cũng được ngân hàng chú trọng đầu tư thông qua hình thức liên doanh, đồng tài trợ mang lại hiệu quả cao. Việc củng cố, tăng cường các mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa các ngân hàng với các tổ chức tài chính - tín dụng khác vẫn luôn được ngân hàng chủ động lưu ý đúng mức. Chất lượng tín dụng được coi trọng, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn 0,7% năm 2007 giảm xuống còn 0,18% năm 2006 trên tổng dư nợ cho vay cho đến nay. Về kết quả kinh doanh, lợi nhuận sau thuế của ngân hàng TMCP Việt Á trong 12 năm qua đều tăng trưởng ổn định đạt trên 9.925 triệu đồng năm 2004, năm 2005 là 12.406 triệu đồng, năm 2006 đạt cao nhất 15.210 triệu đồng. Là một trong những ngân hàng có mức lợi nhuận trước thuế cao của hệ thống ngân hàng TMCP. Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay, ngân hàng luôn thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước. Bên cạnh hoạt động kinh doanh chính, ngân hàng TMCP Việt Á luông chú trọng các hoạt động đoàn thể, công đoàn, đoàn thanh niên, thể thao, văn nghệ, góp phần tạo môi trường làm việc tốt cho toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng. Cho đến nay ngân hàng luôn có phong trào hoạt động mạnh mẽ với một đảng bộ mạnh. Mọi đơn vị đều có tổ chức Công đoàn và đoàn thanh niên hoạt động sôi nổi, nhiệt tình theo chương trình hoạt động trên của toàn hệ thống và tích cực tham gia vào hoạt động trên địa bàn, giao lưu và tăng cường, củng cố mối quan hệ trong và ngoài hệ thống ngân hàng. Như vậy trong hơn 12 năm thành lập và hoạt động ngân hàng TMCP Việt Á đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, ngân hàng đã được nhận những phần thưởng cao quý như: Cờ thi đua của thủ tướng chính phủ , bằng khen của thống đốc NHNN về các hoạt động kinh doanh và cờ thi đua của UBND tỉnh Nghệ An. Tuy không phải là một khoảng thời gian dài, nhưng với tất cả những gì đạt được thì ngân hàng có quyền tin tưởng vào sự phát triển của mình trong tương lai, vững bước vào con đường hội nhập và quốc tế. Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Hà Nội Ban giám đốc Phòng ngân quỹ Phòng hành chính Phòng kiểm soát Phòng tin học Phòng kế toán Phòng tín dụng 2.1.2. Môi trường kinh doanh a) Những thuận lợi Với lợi thế về thị trường hoạt động so với toàn hệ thống, NASB Hà Nội giữ vai trò quan trọng trong hoạt động huy động vốn, cung cấp vốn cho hoạt động đầu tư tín dụng trực tiếp của chi nhánh và chuyển cho hội sở. Về khách quan, tăng trưởng kinh tế ở tốc độ cao với môi trường kinh tế vĩ mô ổn định của nước ta, Hà Nội là trung tâm kinh tế chính trị của cả nước, là cái nôi nuôi dưỡng của hệ thống ngân hàng nói chung, của NASB nói riêng. Về chủ quan, trên 12 năm hoạt động hình thành và phát triển trên địa bàn Hà Nội đã phát triển mạng lưới đa dạng hoá càng cao của nền kinh tế. b) Những khó khăn giai đoạn 2003 - 2007 được coi là giai đoạn phát triển quan trọng đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, việc ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã đem lại cho các ngân hàng một môi trường cạnh tranh lành mạnh, làm thế nào để tận dụng được những cơ hội, giảm những tác động tiêu cực là vấn đề mà các ngân hàng đặc biệt quan tâm. Các ngân hàng Việt Nam hiện có ba bất cập chính: vốn nhỏ, năng lực tài chính yếu, chất lượng tài sản có thấp, công nghệ còn lạc hậu, trình độ quản lý ngân hàng đặc biệt quản lý rủi ro còn sơ khai, NASB cũng đối mặt với tất cả khó khăn đó. Môi trường pháp luật và xã hội cũng tạo ra những thách thức cho hoạt động đầu tư tín dụng. Cơ chế quản lý tiền tệ, tín dụng ngân hàng còn nhiều bất cập, sự biến động tiền tệ trong nước và khu vực là những khó khăn cho NASB chi nhánh Hà Nội. 2.1.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Hà Nội. 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn. Đối với ngân hàng TMCP Việt Á, hoạt động nguồn vốn xem như là khâu mở đường, tạo điều kiện cho các hoạt động của ngân hàng một nền tảng vững chắc. Do vậy trong những năm qua ngân hàng luôn chú trọng vào công tác huy động vốn từ nền kinh tế thông qua việc đa dạng hoá các hình thức, biện pháp, kênh huy động vốn lãi suất có tính hấp dẫn cao. Chính vì vậy lượng vốn nhàn rỗi huy động từ nền kinh tế luôn đầy đủ đáp ứng kịp thời đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng tránh được tình trạng căng thẳng do thiếu vốn, cũng như không thể để vốn của ngân hàng bị đóng băng gây thiệt hại không đáng có. Bảng 2.1 Kết quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Hà Nội Đơn vị: triệu đồng 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % +/- % Số tiền % +/- % Vốn HĐ 1435.470 100 1.937.885 100 35 2.422.356 100 25 1. Căn cứ theo đối tượng. TGTCKT 868.068 60,5 870.680 50,1 0,3 1.158.138 57,2 60,0 VNĐ 805.662 56,1 717.747 41,3 -10,9 1.158.138 47,6 61,4 Ngoại tệ 62.406 4,3 152.934 8,8 145,1 234.906 9,7 53.6 TG Dân cư 567.402 39,4 684.594 49,9 22,2 885.742 42,8 50,2 VNĐ 526.611 36,7 556.123 32 5.6 885.742 35,2 53,9 Ngoại tệ 40.791 2,8 137.293 7,9 236,6 185.064 7,6 35,2 2. Căn cứ theo thời gian Không kỳ hạn 510.027 35,5 688.573 27,5 -6,2 860.671 35,3 79,9 Có kỳ hạn 925.443 64,5 1.259.445 72,5 36,1 1.573.719 64,7 25,0 3. Căn cứ theo loại tiền VNĐ 1.332.237 92,8 1.237.870 73,3 -4,4 2.013.880 82,7 58,1 Ngoại tệ 103.197 7,2 293.227 16,7 181,2 420.510 17,3 44,9 ( Nguồn: phòng tín dụng NHTMCP Việt Á chi nhánh Hà Nội) Ta thấy nguồn vốn của ngân hàng đã tăng rất nhanh qua hàng năm: Năm 2004: VHĐ đạt 1.435.470 triệu đồng, tăng 69.5% so với năm 2003. Năm 2005: VHĐ đạt 1.973.885 triệu đồng, tăng 35% so với năm 2004. Năm 2006: VHĐ đạt 2.422.356 triệu đồng, tăng 25% so với năm 2005. Trong cơ cấu vốn huy động thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng cao (năm 2004: 56,1%; năm 2005: 47,8% và năm 2006: 47,8%). Tiền gửi dân cư cũng tăng khá cao từ 526.611 triệu đồng năm 2004 đã tăng lên tới 855.742 triệu đồng đến cuối năm 2006. Tuy nhiên, tỷ trọng tiền gửi củ dân cư còn hạn chế (năm 2004: 36,7%; năm 2005: 35,3%; năm 2006: 35,3%). Trong phân tích tiền gửi huy động theo kỳ hạn cho thấy tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động (năm 2004: 64,5%; năm 2005: 64,5%; năm 2006: 64,5%). Đây là nguồn vốn tương đối ổn định, giúp ngân hàng chủ động trong kế hoạch đầu tư tín dụng. Nhìn chung tỏng 3 năm vừa qua, tuy rằng cơ cấu nguồn vốn huy động có sự biến động, nhưng không ảnh hưởng đến kết quả đầy khả quan của ngân hàng. Đây là kết quả của sự cố gắng đối với toàn thể ngân hàng do ý thức được tầm quan trọng của vốn huy động,, những chiến lược chính sách thu hút hợp lý, tranh thủ mọi nguồn nhàn rỗi thông qua đa dạng hóa hình thức và phương thức huy động vốn, đảm bảo tính cạnh trạnh cao. Ngân hàng TMCP Việt Á đã không ngừng hiện đại hoá hệ thống thanh toán, cải tiến công nghệ nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo niềm tin, uy tín trên thị trường. Các sản phẩm tài chính của ngân hàng được cụ thể hoá và hướng tới từng đối tượng khách hàng khác nhau, đối với khách hàng là cá nhân, mục đích của họ là hưởng lãi và an toàn, còn đối với khách hàng là doanh nghiệp thì nâng cao tiện ích thanh toán được đặt lên đầu. Đồng thời, ngân hàng còn tôt chức những đợt trao thưởng, tặng quà nhằm thu hút khách hàng cùng thái độ phục vụ tốt của nhân viên. Mặt khác, cũng phải nói đến trong thời gian qua nền kinh tế của nước ta tăng trưởng quá nhanh với tốc độ GDP trên 8% / năm đã tạo điều kiện thuận lợi cho các công tác huy động vốn của ngân hàng. Với chính sách phát triển kinh tế đúng đắn của Đảng và Nhà nước đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển thuận lợi, kèm theo nhu cầu thanh toán qua ngân hàng của các tổ chức kinh tế và người dân ngày càng tăng lên đã làm tăng kết quả giao dịch qua ngân hàng. 2.2.3.2. Hoạt động sử dụng vốn. Hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống và trọng tâm mang lại chủ yếu đến 70% - 80% trên tổng thu nhập của ngân hàng (tuy rằng ở hệ thống ngân hàng hiện đại, tỷ lệ này có thấp hơn các ngân hàng truyền thống) và mặt khác, hoạt động đó cũng mang lại những rủi ro chủ yếu cho ngân hàng. Chính vì vậy mục tiêu chủ yếu quản lý của ngân hàng là lợi nhuận trên cơ sở phục vụ tốt các nhu cầu tín dụng của hoạt động. Việc không đáp ứng các đòi hỏi hợp pháp của khách hàng về tín dụng, sẽ dẫn đến thiệt hại trước mắt của kinh doanh và kết quả cuối cùng là vấn đề tồn tại của ngân hàng. Do đó, xét về khía cạnh nào đó, khách hàng vay vốn chính là người quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Mặt khác, trong mối quan hệ qua lại qua lại với hoạt động huy động vốn, mức độ sinh lời và an toàn ở khâu cho vay sẽ quyết định đến việc tăng trưởng nguồn vốn huy động. Nếu một ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả, khả năng mở rộng huy động vốn của ngân hàng, thì từ đó quyết định đến cơ cấu và quy mô huy động vốn của ngân hàng. Ngược lại, mức độ huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn sẽ quyết định đến doanh mục cho vay của NHTM. Do đó, từ tình hình cục động vốn của ngân hàng. Ngược lại, mức độ huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn sẽ quyết định đến doanh mục cho vay của NHTM. Do đó, từ tình hình thực tế cụ thể, nhiệm vụ và mục tiêu của mình, ngân hàng TMCP Việt Á trong những năm qua đã không ngừng mở rộng lĩnh vực, cơ cấu, phương thức cho vay thông qua việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính hấp dẫn, mang tính ưu đãi cao cho khách hàng, đặc biệt là khối khách hàng doanh nghiệp. Bảng 2.2. Kết quả hoạt động tín dụng. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 +/- %(05) Trđ % Doanh số cho vay 1.068.3368 1.442.256 1.802.820 360.564 25 Doanh số thu nợ 964.786 1.495.418 1.457.422 -37.996 -2,5 Tổng dư nợ 1.105.113 1.381.391 1.726.789 345.398 25 (Nguồn: Báo cáo kinh doanh của ngân hàng năm 2004 - 2006) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy dư nợ của NASB Hà Nội tăng liên tục trong những năm gần đây. Chỉ trong vòng từ năm 2004 - 2006, dư nợ đã tăng 1,5 lần, thể hiện sự cố gắng vượt bậc của ngân hàng. Đây là 1 trong những kết quả khá cao của NASB Hà Nội đã đạt được, chứng tỏ uy tín và sức mạnh của ngân hàng trên thị trường. Kết quả đó là tất yếu của ngân hàng thực hiện một loại các biện pháp trong thời gian qua như sau: Ngày càng quan tâm nhiều hơn đến lợi ích của khách hàng truyền thống. Chủ động tìm kiếm khách hàng mới để đầu tư. Đã có nhiều biện pháp nhằm xây dựng hình ảnh chi nhánh ngân hàng, gây ấn tượng tốt đẹp trong lòng dân, tăng sức cạnh tranh, tạo tiện ích, niềm tin và phong cách phục vụ. Tiến hành phân loại khách hàng, thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của lãnh đạo trong cho vay, chuyển nợ quá hạn, gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ. Tạo nền tài chính khá mạnh để tạo điều kiện củng cố nguồn nhân lực cạnh tranh, trích dự phòng rủi ro vượt chỉ tiêu do hội sở giao thông và đảm bảo thu nhập cho nhân viên. Thực hiện triệt để tiết kiệm và tăng thu, nhất là các khoản thu dịch vụ để đảm bảo chênh lệch lãi suất đúng quy định. 2.1.3. Các hoạt động khác. Ngoài những nghiệp vụ truyền thống trước đây như tiền gửi và cho vay, hiện nay các NHTM đã không ngừng gia tăng các hoạt động dịch vụ ngân hàng với mức thu chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu nhập của ngân hàng. Đó là xu thế chung của các ngân hàng hiện đại ngày nay. Nắm được xu thế phát triển đó, ngân hàng TMCP Việt Á đã từng bước ứng dụng các thành tựu khoa hoc - công nghệ hiện đại cùng sự phát triển các loại hình dịch vụ đa dạng, phong phú đáp ứng được đòi hỏi của nền kinh tế thị trường linh hoạt và năng động. - Dịch vụ thanh toán: Ngân hàng đã chính thức tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, thu hút được nhiều tổ chức kinh tế và tư nhân để mở tài khoản tiền gửi và giao dịch với ngân hàng ngày càng tăng, đưa doanh số thanh toán tăng, tuy nhiên quy mô tăng còn hạn chế. - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ có những chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả khích lệ. Cùng với việc đáp ứng đủ nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng, đặc biệt là đáp ứng tốt cho những khách hàng truyền thống, hoạt động kinh doanh ngoại tệ còn mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng, đặc biệt khắc phục được tình trạng khan hiếm ngoại tệ phục vụ khách hàng những năm trước đây. - Hoạt động kế toán, quản lý tài chính và kho quỹ. Ngân hàng đã đưa chương trình phần mềm kế toán vào hoạt động của mình, cùng với đó là việc triển khai thêm nhiều sản phẩm trong hoạt động tiền gửi tiết kiệm, nên số lượng khách hàng và chứng từ giao dịch cũng tăng lên đáng kể. Tuy còn gặp khó khăn khi triển khai sản phẩm mới nhưng hoạt động kế toán của ngân hàng được tiến hành nhanh hơn và thuận tiện nhờ có hệ thống thanh toán điện tử. Tuy nhiên, việc chưa hoàn chỉnh của các chương trình kế toán ít nhiều cũng ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ khách hàng. Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á 3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển của ngân hàng 3.1.1. Mục tiêu của ngân hàng Năm 2007, Chính phủ sẽ tập trung vào các giải pháp thúc đẩy nền chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Do đó nhiệm vụ của ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng TMCP Việt á cần tiếp tục huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh ngân hàng đề ra mục tiêu chủ yếu năm 2007 như sau: Tập trung chỉ đạo công tác kinh doanh, bám sát các định hướng, nhiệm vụ, đưa hoạt động của Ngân hàng TMCP Việt á đi đúng hướng đạt vượt mức mục tiêu đề ra: * Nguồn vốn tăng trưởng 15% so với năm 2006 * Dư nợ tăng trưởng 10% so với năm 2006 * Lợi nhuận tăng 5% so với năm 2006 3.1.2. Định hướng phát triển của ngân hàng - Xây dựng ngân hàng từng bước trở thành một ngân hàng thương mại hiện đại, năng động, có sức cạnh tranh trên cả nước. Là một chi nhánh của VAB phát triển theo mô hình Ngân hàng có sản phẩm dịch vụ đa dạng, chất lượng cao. Góp phần nâng cao thị phần và vị thế của VAB trên thị trường. - Chuyển dịch cơ cấu tài sản theo hướng bền vững và an toàn, kiểm soát chặt chẽ rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại, tăng cường công tác quản trị điều hành. - Rà soát, cơ cấu lại khách hàng,tập trung khai thác đối tượng khách hàng là các tầng lớp dân cư, khối giáo viên, sinh viên các trường đại học, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các công ty cổ phần, các doanh nghiệp vừa và nhỏ… - Phát triển mạng lưới các phòng giao dịch, các bàn tiết kiệm trên địa bàn cả nước. Tập trung vào các khu đông dân cư, các địa bàn tiềm năng để đón nhận mở rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh. Thường xuyên chú trọng đến công tác kiểm tra, kiểm soát, nâng cao ý thức chấp hành cơ chế chính sách, các văn bản quy định 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP việt á. Một trong số các loại rủi ro chủ yếu và cơ bản nhất trong hoạt động của ngân hàng là cho vay không thu hồi được nợ, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, làm giảm lợi nhuận, hạn chế tốc độ tăng trưởng dư nợ và tốc độ chu chuyển vốn, mức độ cao hơn là làm mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Chính vì lẽ đó, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu của các nhà quản trị ngân hàng, đòi hỏi các ngân hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung phải thực hiện các biện pháp nghiệp vụ hiệu quả trong kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. 3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh Chiến lược kinh doanh của một ngân hàng luôn là sự thể hiện các mục tiêu dài hạn cơ bản của một ngân hàng, sự lựa chọn đường lối hoạt động và phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được các mục tiêu này. Do đó chiến lược kinh doanh là trước hết cần thiết và mang tích chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là chất lượng tín dụng. Do đó, nếu xây dựng một chiến lược không phù hợp với thực lực của ngân hàng và nhu cầu của thị trường thì ngân hàng đó sẽ có những bước đi sai lầm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng. Nhưng nếu không có chiến lược kinh doanh thì ngân hàng đó không thể lường trước được những biến động có thể xảy ra, từ đó không những có những biện pháp để khắc phục. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Do đó cần phải có một chiến lược kinh doanh phù hợp với thực tế thị trường và khả năng của ngân hàng. Để theo đuổi mục tiêu này ngân hàng nên thực hiện đồng thời các biện pháp sau: Thứ nhất, củng cố và phát triển khách hàng truyền thống. Ngân hàng TMCP Việt á cần đơn giản hoá thủ tục cho vay các doanh nghiệp là khách hàng truyền thống trên cơ sở đảm bảo an toàn, đáp ứng kịp thời và nhanh chóng những nhu cầu của doanh nghiệp trong khả năng của ngân hàng, tạo tâm lý thoải mái, tin tưởng, yên tâm cho khách hàng. Cung cấp các dịch vụ tối ưu nhất cho những khách hành truyền thống. Đối với các khách hàng có quan hệ tốt từ trước ngân hàng nên giảm bớt thời gian thẩm định cũng như các quy định về đảm bảo tiền vay. Thứ hai, đối với khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như công ty cổ phần, công ty tư nhân… Ngân hàng TMCP Việt á cần có những chính sách cụ thể để phát huy tiềm năng của đối tượng khách hàng này. Trên thực tế, sô lượng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ trong tổng số lượng khách hàng của ngân hàng. Mặc dù các doanh nghiệp này tiềm ẩn nhiều rủi ro cao cả từ phía nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng không phải tất cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều làm ăn như vậy, có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, có lãi hoàn trả đầy đủ các món vay của ngân hàng. Trong thời kì nền kinh tế đang chuyển đổi hiện nay, số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập tăng đáng kể. Nếu cứ giữ nguyên tình trạng như hiện nay, ngân hàng sẽ bỏ qua một nguồn lợi lớn, giảm khả năng cạnh tranh trong khu vực Thứ 3, mở rộng có chọn lọc đối với khách hàng mới. Ngân hàng cần tích cực bằng mọi biện pháp để thu hút khách hàng thuộc khu vực Nhà nước để cho vay khép kín với chu trình sản xuất. Đồng thời thiết lập và nâng cao hiệu quả xử lí thông tin tín dụng trên cơ sở ngân hàng phải lựa chọn khách hàng bằng nhiều biện pháp cần thiết để mở rộng thị phần khách hàng đối với các tổng công ty. Thông qua việc xây dựng chiến lược khách hàng, mà ngân hàng có thể tiến hành quản lý khách hàng một cách sát thực hơn. Nhờ đó, mà ngân hàng có thể chủ động trực tiếp tham gia vào những dự án mới của doanh nghiệp từ đầu, không phải đợi đến lúc doanh nghiệp đến xin vay qua đó ngân hàng có thể nắm rõ dự án hơn. 3.2.2. Đa dạng hóa hoạt động tín dụng Đa dạng hoá là một trong những phương châm hoạt động của ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn cho bản thân ngân hàng và người gửi tiền. Đa dạng hoá hoạt động tín dụng bao gồm đa dạng hoá về phương thức cho vay, ngành nghề. Đa dạng hoá phương thức cho vay Ngân hàng nên mở rộng cung ứng cho vay bằng hình thức chiết khấu thương phiếu. Đây là một nghiệp vụ ít rủi ro vì chiết khấu cho phép ngân hàng có quyền được truy đòi khi không thu đựoc nợ của người phát hành. Hơn nữa chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng do thời hạn ngắn lại có thể tái chiết khấu nên khoản vốn của ngân hàng nhanh chóng được giải phóng, nâng cao tính thanh khoản tài sản có của ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng có thể sử dụng thêm các phương thức cho vay khác như : cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay luân chuyển … Ngân hàng có thể kết hợp cùng một lúc nhiều phương thức cho vay. Đối với những phương thức cho vay mới ngân hàng cần giải thích cặn kẽ cho khách hàng hiểu về cách thức, ưu nhược điểm của từng loại để khách hàng có thể tiến hành vay thuận lợi vào những lần sau. Sau mỗi lần áp dụng phương thức mới, ngân hàng nên rút ra những vấn đề nên và không nên từ ý kiến của khách hàng để phát huy những mặt tích cực, hạn chế mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của mỗi phương thức. - Đa dạng hoá về lĩnh vực cho vay của ngân hàng Trong các ngành kinh tế, Ngân hàng TMCP Việt á cho vay trên nhiều lĩnh vực như: thương mại du lịch, xây dựng cơ bản… Điều này phù hợp với vai trò của ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng cũng nên quan tâm đến cho vay nhành nghề truyền thống của khách hàng, tập trung cho vay những ngành nghề kinh doanh ít chịu ảnh hưởng của quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế và lộ trình gia nhập WTO của Việt Nam… Bằng cách này ngân hàng có thể phân tán được rủi ro, tăng lợi nhuận. Để làm tốt điều này Ngân hàng TMCP Việt á cần phải tập trung tìm kiếm, khai thác hơn nữa các khách hàng thuộc ngành này, nâng cao công tác thẩm định dự án, nâng cao nghiệp vụ của cán bộ tín dụng về lĩnh vực này. 3.2.3. Thực hiện có hiệu quả quy trình nghiệp vụ tín dụng Quy trình nghiệp vụ tín dụng bao gồm những nội dung kĩ thuật nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành từ khi bắt đầu đến lúc kết thúc một món vay mà những điểm chính là khâu thẩm định mặt hiệu quả tài chính của món vay, kiếm tra kiểm soát việc sử dụng vốn vay trong quá trình vay của khách hàng, nhắc nhở khách hàng về thời gian trả nợ và lãi để khách hàng có kế hoạch trả nợ… đây là những công việc cần thiết đối với cán bộ tín dụng khi tiến hành cho vay để hạn chế khả năng mất vốn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Để cho vay đạt hiệu quả cao khi cho vay, cần thực hiện đầy đủ và chặt chẽ quy trình cho vay, đặc biệt làm tốt công tác thẩm định dự án vay vốn, nắm bắt được các thông tin về khách hàng, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, mục đích sử dụng vốn, làm tốt công tác thẩm tra trong mỗi công đoạn của quá trình cho vay nhằm nâng cao chất lượng cho vay, giảm rủi ro cho ngân hàng, thúc đẩy sản xuất phát triển bởi nếu phương án dự án vay vốn khả thi, khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả thì khả năng trả nợ cho ngân hàng gần như là chắc chắn. Mức độ trong các khâu thẩm định, kiểm tra, kiểm soát càng cao thì khả năng thu hồi của ngân hàng càng lớn và điều này đảm bảo chất lượng tín dụng của ngân hàng. Do vậy, việc hoàn thiện về nghiệp vụ trong quá trình tín dụng là một việc hết sức cần thiết. 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với các khoản tín dụng. Hoạt động ngân hàng là hoạt động gắn bó hữu cơ với hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Các ngành kinh tế muốn phát triển, mở rộng quy mô thì phải bổ sung nguồn vốn bằng cách vay vốn ngân hàng. Nếu hoạt động sản xuất kinh doanh cỉa doanh nghiệp kém hiệu quả sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng. Vì vậy, các ngân hàng thương mại nói chung, Ngân hàng TMCP Việt á nói riêng cho các doanh nghiệp vay vốn phải giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Kiểm tra trước khi vay: Kiếm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các khoản vay và mẫu chữ ký những người có liên quan, ngày, tháng số liệu giấy tờ các loại văn bản đã khớp đúng chưa, cán bộ tín dụng và cán bộ lãnh đạo có liên quan thực hiện quy trình cho vay có đúng quy định không, có thiếu xót gì không. Kiểm tra trong khi cho vay: Kiểm tra khi phát tiền vay, chuyển tiền thanh toán cho đối tác của khách hàng vay có đúng và phù hợp với mục đích xin vay hay không, có đủ căn cứ pháp lý hợp lệ hay không. Khi món vay được kí duyệt giải ngân, cán bộ tín dụng phải lưu hồ sơ vay vốn và các văn bản giấy tờ bổ sung khác trong quá trình theo dõi thu nợ cho đến khi thu hết nợ và chuyển lưu trữ hồ sơ theo quy định. Kiểm tra sau khi cho vay và thu hồi nợ: Sau khi cấp vay vốn cho khách hàng, việc ngân hàng kiểm tra, theo dõi chặt chẽ với khách hàng vay vốn sẽ làm giảm ý muốn sử dụng vay vốn sai mục đích của khách hàng. 3.2.5. Xử lí tốt các khoản nợ quá hạn Nợ quá hạn là một vấn đề làm “đau đầu” các nhà quản trị ngân hàng thương mại. Bất cứ ngân hàng thương mại nào, dù quản lí giỏi đến đâu cũng không thể triệt tiêu nợ quá hạn bởi vì nguy cơ rủi ro tiềm ẩn mọi nơi, mọi phía. Do đó quản lí và giảm thiểu rủi ro là nhiệm vụ hàng đầu đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trong quá trình tồn tại cà phát triển. Nợ quá hạn phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu tỉ lệ nợ quá hạn cao hơn mức cho phép so với tổng dư nợ thì chất lượng tín dụng ở ngân hàng đó không tốt. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn so với tồng dư nợ thì chất lượng tín dụn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26727.doc
Tài liệu liên quan