Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 3

1.1.1 Khái niệm 3

1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 3

1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 3

1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn 5

1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 8

1.2.1 Khái niệm 8

1.2.2 Các đặc trưng cơ bản của tín dụng 8

1.2.3 Các loại tín dụng ngân hàng 9

1.2.3.1 Phân loại tín dụng theo thời gian 9

1.2.3.2 Phân loại tín dụng theo hình thức 11

1.2.3.3 Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng 18

1.2.3.4 Phân loại theo mục đích 19

1.2.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng 19

1.2.4.1 Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình sản xuất mở rộng, góp phần đầu tư phát triển 19

1.2.4.2 Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho quá trình sản xuất 20

1.2.4.3Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cường chế độ hạch toán trong các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 20

1.2.4.4 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển ngành kinh tế kém phát triển, công cụ tài trợ cho ngành kinh tế mũi nhọn 21

1.2.4.5 Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển 21

1.3 Chất lượng tín dụng ngân hàng 22

1.3.1 Khái niệm 22

1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 23

1.3.2.1 Nhân tố thuộc về môi trường 23

1.3.2.2 Nhân tố thuộc về phía ngân hàng 24

1.3.2.3 Nhân tố thuộc về phía khách hàng 28

1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng 30

1.3.3.1 Các chỉ tiêu định tính 30

1.3.3.2 Các chỉ tiêu định lượng 31

1.2.4 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng 34

CHƯƠNG II 35

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT TÂY HÀ NỘI 35

2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG No&PTNT TÂY HÀ NỘI 35

2.1.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của ngân hàng No&PTNT Tây Hà Nội 35

2.1.1.1 Lịch sử hình thành của ngân hàng No&PTNT Tây Hà Nội 35

2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Tây Hà Nội 36

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng No&PTNT Tây Hà Nội trong thời gian qua. 37

2.1.2.1 Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh 37

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua 38

2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng của chi nhánh trong thời gian qua 47

2.2.1 Tỷ lệ nợ xấu 47

2.2.2 Vòng quay vốn tín dụng 50

2.2.3 Số lượng khách hàng có quan hệ vay vốn 51

2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT trong thời gian qua 52

2.3.1 Những kết quả đạt được 52

2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại 53

2.3.3Nguyên nhân 54

2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan 54

2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan 55

CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT TÂY HÀ NỘI 58

3.1 Mục tiêu, định hướng hoạt động của NHNo&PTNT Tây Hà Nội trong thời gian tới 58

3.1.1 Mục tiêu. 58

3.1.2 Định hướng 58

3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội 59

3.2.1 Tăng cường công tác đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. 59

3.2.2 Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay 60

3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng 61

3.2.4 Giải pháp đối với các khoản nợ quá hạn 64

3.2.5 Các giải pháp hỗ trợ khác 65

3.3 Kiến nghị 66

3.3.1 Kiến nghị với chính phủ 66

3.1.2 Kiến nghị với NHNN Việt Nam 66

3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 67

KẾT LUẬN 69

 

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 987 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục đích, đúng tiến độ hay không, quá trình kinh doanh có những bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hay làm ăn thua lỗ không từ đó có những biện pháp xử lý thích hợp góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động của ngân hàng nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng. Công tác thu thập và xử lý thông tin Vai trò của thông tin trong hoạt động sản xuất kinh doanh là vô cùng quan trọng. Vai trò của thông tin đối với ngân hàng nói chung và đặc biệt là trong hoạt động tín dụng lại càng quan trọng. Thông tin về khách hàng là căn cứ để ngân hàng tiến hành cấp tín dụng. Do đó khả năng thu thập và xử lý thông tin của ngân hàng quyết định thành công của hoạt động tín dụng. Thông thường, những khách hàng có thể không trả được món vay lại là người luôn muốn đi vay. Họ sẵn sàng chấp nhận một mức lãi suất cao và do đó họ dễ dàng được lựa chọn cho vay nhất. Đây chính là sự lựa chọn đối nghịch trong hoạt động tín dụng. Trong trường hợp khác, khách hàng khi đã có món tiền vay có thể thực hiện những hoạt động không mong muốn theo quan điểm của các ngân hàng, như vậy việc họ có thể đầu tư vào các dự án có độ rủi ro lớn và dẫn đến mất khả năng trả nợ. Đây chính là rủi ro đạo đức. Để có được những khoản vay chất lượng ngân hàng phải vượt qua những vấn đề về lựa chọn đối nghịch va rủi ro đạo đức này. Mà nguyên nhân của những vấn đề này là do thông tin không hoàn hảo, ngân hàng không thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng của mình. Vai trò của công tác thu thập và xử lý thông tin không được coi nhẹ. Mặt khác, với một hệ thống thông tin tín dụng hoàn chỉnh có thể giúp cho ngân hàng có được cái nhìn sâu rộng, toàn diện hơn về môi trường kinh doanh, môi trường kinh tế từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn trong hoạt động của mình. 1.3.2.3 Nhân tố thuộc về phía khách hàng Để đảm bảo khoản tín dụng sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân hàng thì, góp phần vào sự tăng tưởng và phát triển kinh tế xã hội thì vai trò của ngân hàng là hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, tình hình tài chính lành mạnh sẽ có khả năng hoàn trả vốn vay của ngân hàng khi đến hạn qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng. Nhóm nhân tố này phụ thuộc vào năng lực cả khách hàng, tư cách đạo đức của khách hàng. Năng lực của khách hàng Trước hết năng lực, trình độ của khách hàng là khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn đòi hỏi của tín dụng. Điều kiện tín dụng được đưa ra nhằm chuẩn hoá khả năng của doanh nghiệp trong quá trình vay vốn đồng thời đảm bảo khả năng vay vốn của ngân hàng. Năng lực của khách hàng được đánh gía trên các mặt sau: Năng lực tài chính của doanh nghiệp Năng lực này biểu hiện ở nhiều góc độ và được các ngân hàng khác nhau đánh chấp nhận ở các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào chính sách tín dụng của họ, nhưng nó biểu hiện trên các chỉ tiêu cơ bản về số tương đối và tuyệt đối được tính toán đối với khách hàng. Đó là: + Quy mô và chất lượng vốn tự có + Các khoản phải trả; + Các khoản phải thu; + Thời gian thanh khoản và sự ổn định gía cả của hàng tồn kho; + Sự thay đổi thanh khoản của khách hàng trong năm; + Lợi nhuận và sự ổn định của nó; + Các tài sản vô hình: sự tín nhiệm, nhãn hiệu bản quyền, bằng sáng chế, các đặc quyền được hưởng từ phía ngân hàng, thị trường, + Các tỷ số cơ bản đựoc xét đến: Tỷ số khả năng thanh toán; Các tỷ số hoạt động; Các tỷ số ổn định tài chính; Các tỷ số sinh lời. Như vậy năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở mức vốn tự có của doanh nghiệp và tỷ trọng nguồn vốn tự có trên vốn huy động. Ngoài ra năng lực tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện ở khả năng thanh toán đối với các khoản nợ, số vốn lưu động tối thiểu cho việc duy trì hoạt động thường xuyên của tài sản cố định. Vì vậy năng lực tài chính của khách hàng càng cao thì khả năng thanh toán của khách hàng càng tốt tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng. Năng lực sản xuất của doanh nghiệp Năng lực sản xuất của doanh nghiệp biểu hiện giá trị công cụ lao động mà chủ yếu là tài sản cố định, biểu hiện cụ thể của quá trình sản xuất sản phẩm, công nghệ sản xuất, các nhu cẩu trước đây. Nghiên cứu năng lực sản xuất của doanh nghiệp cho biết quy mô sản xuất của doanh nghiệp, sự phù hợp của quy mô đó với thị trường, cơ cấu và khả năng làm chủ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Năng lực thị trường và năng lực sản xuất tạo nên khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Một điều kiện tín dụng đòi hỏi doanh nghiệp phải có sản xuất ổn định, phải kinh doanh có lãi, có năng lực sản xuất và quản lý đáp ứng một trình độ nhất định theo yêu cầu của thi trường. Năng lực thị trường của doanh nghiệp Năng lực thị trường của doanh nghiệp được lượng hoá theo các mặt: khối lượng sản phẩm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm như thế nào, có phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng hay không. vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, mối quan hệ với nhà cung cấp và tiêu thụNghiên cứu năng lực thị trường của doanh nghiệp cho biết khả năng mở rộng đầu tư của doanh nghiệp cũng như định hướng đầu tư của doanh nghiệp. Tư cách đạo đức của khách hàng Đây cũng là một yếu tố quan trọng tác động đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu như khách hàng có tư cách đạo đức không tốt, cố tình lừa đảo ngân hàng, cung cấp thông tin sai lệch làm cho sự đánh giá khách hàng của ngân hàng không chính xác dẫn đến các khoản tín dụng không lành mạnh, hoặc khách hàng chây ỳ không trả nợ sẽ là nguyên nhân làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng. 1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng 1.3.3.1 Các chỉ tiêu định tính Việc đánh giá định tính chất lượng tín dụng ngân hàng là rất khó khăn và không có chỉ tiêu nào cụ thể. Các ngân hàng khác nhau thì sẽ có những tiêu chuẩn khác nhau phù hợp với ngân hàng mình. Thông thường để đánh giá chất lượng tín dụng dựa trên một số tiêu chí như sau: + Việc cấp tín dụng có đảm bảo các yêu cầu về an toàn theo quy định của chính ngân hàng và của ngân hàng nhà nước không. + Việc cấp tín dụng có dựa trên các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng hay không. Các nguyên tắc đó là: Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích đã thoả thuận vơí ngân hàng, không trái với quy định của pháp luật và các quy định của ngân hàng cấp trên. Ngân hàng tài trợ trên phương án hoặc dự án có hiệu quả. + Vốn vay có đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng hay không + Uy tín và vị thế mà ngân hàng tạo dựng được trong kinh doanh. 1.3.3.2 Các chỉ tiêu định lượng Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi đã quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn chính là tỷ lệ giữa khoản nợ gốc quá hạn hoặc tính cả tiền lãi quá hạn so với tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ = Nợ quá hạn/ tổng dư nợ. Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng dư nợ có bao hiêu đồng nợ quá hạn Cho vay với bản chất không thể thiếu là phải có thời hạn hoàn trả, là yếu tố quan trọng để đánh gía chất lượng cho vay. Khi một khoản vay được phát ra không được trả đúng hạn đã cam kết mà không có lý do chính đáng thì đều phải chuyển sang nợ quá hạn. Phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, thể hiện tính an toàn trong cho vay của các ngân hàng thương mại không được đảm bảo vì những khoản nợ này có thể làm cho ngân hàng bị mất vốn vì những nguyên nhân khác nhau như sử dụng vốn sai mục đích, thua lỗ trong kinh doanh từ phía khách hàng Do đó nợ quá hạn phát sinh là điều khó tránh khỏi. Để đánh giá chất lượng tín dụng của các ngân hàng người ta thường dùng chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu trên tổng dư nợ. Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh gía chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là không tốt, độ an toàn tín dụng không cao. Tuy nhiên tỷ lệ này không xét đến các khoản tín dụng có nguy cơ quá hạn. Do đó các khoản cho vay tăng nhanh thì tỷ lệ này có thể không phản ánh chính xác chất lượng tín dụng. Tổng dư nợ tăng lên trong khi đó số nợ đến hạn chỉ tăng khi các khoản nợ đến kì hạn trả. Mặt khác các ngân hàng thương mại cũng cần chú ý khi sử dụng chỉ tiêu này. Bởi lẽ chỉ tiêu này có thể bị làm biến dạng thông qua việc giãn nợ, đảo nợ hoặc do định kì hạn nợ không đúng. Để đánh giá nợ quá hạn của ngân hàng một cách đầy đủ hơn người ta có thể sử dụng thêm các chỉ tiêu: Nợ quá hạn có khả năng thu hồi/ tổng dư nợ; Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi/ Tổng dư nợ; Nợ khó đòi/ tổng dư nợ Để phân tích chất lượng tín dụng người ta chủ yếu phân tích nợ quá hạn và chia theo các tiêu thức sau: - Theo thời hạn: Theo thời gian nợ quá hạn được phân chia theo số ngày quá hạn của khoản nợ tính từ thời điểm chuyển sang nợ quá hạn. - Theo khả năng thu hồi: Nợ quá hạn có khả năng thu hồi và không có khả năng thu hồi. - Theo thành phần kinh tế. Ở Việt Nam hiện nay theo quy định của ngân hàng nhà nước thì tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư noạ là một chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng. Theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNH, thì ít nhất mỗi quý một lần trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo tổ chức tín dụng phân loại nợ gốc và trích lập dự phòng rủi ro đến thời điểm cuối ngáy làm việc cuối cùng của tháng, quý trước đó. Đồng thời tổ chức tín dụng phải phân loại nợ xấu, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trên cơ sở hàng tháng để phục vụ công tác quản lý chất lượng rủi ro tín dụng. Theo quyết định này thì nợ được chia làm 5 nhóm và nợ xấu là các khoản nợ từ nhóm 3-5. -Nợ nhóm 1:Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm + Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn. + Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và theo tổ chức tín dụng là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại. + Trường hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi quá hạn và nợ gốc và lãi của các kì hạn nợ tiếp theo trong tối thiểu 6 tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 3 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và có hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làn khoản nợ bị qúa hạn đã được xử lý khắc phục đồng thời tổ chức tín duụng có đầy đủ cơ sở đánh gía là khách hàng có khẳ năng trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại thì tổ chức tín dụng có thể phân loại khoản nợ đó vào nợ nhóm 1. -Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý + Các khoản nợ quá hạn từ 10 - dưới 90 ngày. + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong thời hạn đã cơ cấu lại. Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn + Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày + Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã đã cơ cấu lại. + Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ + Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày. + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn Gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Tổng dư nợ bình quân Vòng quay vốn tín dụng không chỉ ra trực tiếp chất lượng tín dụng nhưng nó phản ánh khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng càng nhanh. Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng, chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng và phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích của ngân hàng, khách hàng và nhà nước. Trong hoạt động tín dụng các khoản vốn được cấp cho nhiều loại khách hàng, nhiều đối tượng khác nhau. Do vậy việc tính toán chỉ tiêu này chỉ có một tính chất tương đối nhưng lại có một ý nghĩa lớn trong việc đánh gía chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Số lượng khách hàng có quan hệ vay vốn Chất lượng tín dụng không chỉ là các khoản tín dụng lành mạnh, không có nợ quá hạn mà còn là khả năng đáp ứng tốt nguồn vốn vay của ngân hàng tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng. Chất lượng tín dụng có liên quan mật thiết đến số lưọng khách hàng có quan hệ vay vốn. Chât lượng các khoản tín dụng càng cao càng thu hút được nhiều khách hàng và ngược lại. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. + Chất lượng tín dụng tốt làm tăng khả năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng thu hút thêm nhiều khách hàng bởi sự đa dạng và chất lượng của các sản phẩm dịch vụ, nâng cao uy tín của ngân hàng tạo được sự trung thành của khách hàng đối với ngân hàng. + Chất lượng tín dụng tốt còn làm tằng khả năng sinh lợi của các sản phẩm dịch vụ do giảm sự chậm trễ, chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và làm giảm thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay từ đó cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT TÂY HÀ NỘI TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG No&PTNT TÂY HÀ NỘI 2.1.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của ngân hàng No&PTNT Tây Hà Nội 2.1.1.1 Lịch sử hình thành của ngân hàng No&PTNT Tây Hà Nội Để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thi trường hoạt động ngân hàng cũng được đổi mới về cơ bản và toàn diện với hai pháp lệnh ngân hàng ngày 23/05/1990 hệ thống ngân hàng nước ta chuyển từ một cấp sang hai cấp tách biệt chức năng quản lý và kinh doanh. NHNo & PTNT Việt Nam ra đời vào năm 1988 hoạt động chủ yếu tại các huyện sau một thời gian cùng với ạư phát triển của cơ chế thị trường thì tại Hà Nội cũng đã thành lập các chi nhánh NH ở các quận để phục vụ các tầng lớp nhân dân và các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Do vậy chi nhánh NHNo & PTNT Tây Hà Nội đã được thành lập theo quyếtđịnh số 126/QĐ/HĐQT_TCCB (Quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam). Theo đó quyết định: Mở NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội – chi nhánh cấp 1 phụ thuộpc vào NHNo&PTNT Việt Nam có: Tên gọi: Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội Trụ sở giao dịch: số nhà 115 phố Nguyễn Lương Bằng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội chính thức thành lập ngày 21/07/2003 cho tới nay mới gần 5 năm nhưng chi nhánh đã hoạt động tương đối tốt và hiện nay chi nhánh có 4 chi nhánh cấp 2( Chi nhánh Hùng Vương, chi nhánh Hàng lựơc, chi nhánh Trường Chinh, chi nhánh Nhân Chính) và 5 phòng giao dịch ( PGD Hoàng Văn Thái, PGD Hàng Trống, PGD Bùi Thị Xuân, PGD Hàng Lược, PGD Nguyễn Du). -Một số chức năng chủ yếu của Ngân Hàng: + Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với nhiều hình thức + Đầu tư vốn tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với các thành phần kinh tế + Làm đại lý và dịch vụ uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước như triển khai thực hiện các dự án, dịch vụ giải ngân cho các dự án, thẻ thanh toán, thẻ du lịch + Thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ như: chuyển tiền trong nước, thanh toán quốc tế + Chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ, kinh doanh kiều hối, chiết khấu cho vay các chứng từ có giá + Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác nhau trong và ngoài nước + Các dịch vụ khác Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Tây Hà Nội Nói về bộ máy tổ chức quản lý thì chi nhánh cũng có những phòng ban truyền thống như các ngân hàng chi nhánh cấp 2 khác của hệ thống NHNo &PTNT Việt Nam. Cụ thể bao gồm có: Phòng giám đốc, Phòng Thẩm Định, phòng Kế Toán – Ngân Quỹ, phòng Hành Chính nhân sự, phòng Kiểm Tra Kiểm toán nội bộ và các chi nhánh, phòng giao dịch phụ thuộc. Việc thiết kế một cơ cấu tổ chức phù hợp, gọn nhẹ sẽ tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng hành chính nhân sự Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ Phòng thanh toán quốc tế Phòng kế toán ngân quỹ Phòng kế hoạch kinh doanh Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội Ban giám đốc của chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng trên địa bàn quân Đống Đa và các quận khác của Hà Nội. Mọi hoạt động của chi nhánh đều thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và tuân theo đúng chỉ đạo nghiệp vụ từ NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh có mối quan hệ với ngân hàng nhà nước như được mở tài khoản tiền gửi và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng về nội tệ và ngoại tệ tại ngân hàng nhà nước. Chi nhánh có mối liên hệ với NHNo&PTNT Việt Nam: - Chấp hành và thực hiện nghiem túc các quy chế và quy định, hướng dẫn của Hội Đồng Quản Trị, Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. - Thực hiện kế hoạch, định hướng phát triển kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam. - Chấp hành các quy định về tổ chức, cán bộ, tài chính và chế độ kế toán thống kê và các quy định khác. - Chịu sự kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT trong việc chấp hành chủ trương chính sách của nhà nước các quy chế hoạt động và chế độ nghiệp vụ của ngành. - Có nghĩa vụ trích nộp và sử dụng các quỹ tập trung theo quy chế tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam. 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng No&PTNT Tây Hà Nội trong thời gian qua. 2.1.2.1 Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh Với 5 năm hình thành và phát triển, hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã có những bước đi vững chắc khẳng định vị thế của mình trên địa bàn cũng như trong hệ thống. Để tạo thế chủ động hội nhập thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng đã phát huy hết nội lực của mình cùng với việc đẩy mạnh đa dạnh các phương thức kinh doanh.Theo chủ trương và đường lối chiến lược phát triển của ban lãnh đạo nhiệm vụ của chi nhánh là khai thác thi trường trên địa bàn quần Đống Đa và thực hiện những chương trình của NHNo&PTNT Việt Nam.Cụ thể hoạt động kinh doanh của chi nhánh tập trung vào các lĩnh vực sau: + Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên thị trường nội địa, thị trường liên ngân hàng, thu đổi ngoại tệ, thanh toán chuyển tiền. + Điều hoà vốn nội tệ trong khu vực quận Đống Đa. + Huy động vốn:Khai thác, nhận tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, có kì hạn, tiền gửi thanh toán; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu ngân hàng. + Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VND, ngoại tệ;cho vay xuất- nhập khẩu, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ, cho vay theo chương trình, dự án kiinh tế. + Thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác như:chuyển tiền điện tử, mở tài khoản cá nhân, phát hành thẻ ATM, chi trả Western Union, đại lý thẻ tín dụng. + Đầu tư dưới các hình thức: hùn vốn liên doanh, mua cổ phần và các hình thức khác + Tổ chức kiểm tra kiểm soát báo cáo thống kê theo quy định. Với sự đoàn kết, nhất trí từ ban Giám đốc, BCH công đoàn và toàn thể cán bộ công nhân viên và có sự giúp đỡ của NHNo&PTNT Việt Nam, trên cơ sở nhân thức sâu sắc những khó khăn và khai thác những thuận lợi một cách có hiệu quả trong 2006 và 2007 chi nhánh đã đạt được nhũng kết quả sau. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua Tình hình huy động vốn của chi nhánh Nhận biết được tầm quan trọng của việc huy động vốn đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh chi nhánh không ngừng phát triển đa dạng hoá các hình thức huy động vốn với chi phí tối ưu, tận dụng từ các nguồn trên địa bàn quận cũng như thủ đô. Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Tây Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tăng/giảm 2006/2005 Tăng/giảm 2007/2006 Tổng nguồn 2672.55 2751.9 3540.3 79.35 2.96% 788.4 28.65% Tiền gửi của TCTD Lượng 963.72 252.85 932.8 -710.87 -73.80% 679.95 268.90% Tỷ trọng 36.50% 9.20% 26.30% Tiền gửi của KH Lượng 832.84 1746.44 1982.7 913.6 109.70% 236.26 13.53% Tỷ trọng 31.16% 63.46% 56% Phát hành GTCG Lượng 556 752.6 624.83 196.6 35.36% -127.7 -16.98% Tỷ trọng 20 .8% 27.30% 17.70% Nguồn khác Lưọng 32000 0 0 -32000 -100% 0 0% Tỷ trọng 11.54% 0% 0% Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của NHNo&PTNT Tây Hà Nội Nhận xét: qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn huy động cua chi nhánh tăng đều qua các năm. Tổng nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/2006 là 2751 tỷ đông fđạt 115% so với kế hoạch năm 2006 và bằng 103% so với năm 2005. Đến năm 2007 tổng nguồn huy động đạt được 3540.3 tỷ đồng, tăng 788.4 tỷ và đạt 128.65% so với năm 2006. Tiền gửi khách hàng luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn huy động của ngân hàng, nhưng để tăng được nguồn này đòi hỏi các đơn vị phải có cách thức huy động hợp lý để thu hut khách hàng và vấn đề này đã được chi nhánh thục hiện tốt trong năm 2006. Chỉ tiêu này tăng nhẹ trong năm 2007 nhưng bù lại nguồn tiền gửi của các tổ chức tín dụng tăng mạnh nên tổng nguồn vẫn tăng so với năm 2006 là khá nhiều(đạt 788 tỷ, chiếm 28.655). Điều này có thể lý giải như sau; + Ngân hàng hoạt động trên địa bàn có nhiều ngân hàng, với đủ các loại hình ngân hàng thương mại, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt trên nhiều mặt: lãi suất huy động vốn, phí cho vay, phí dịch vụ + Giá cả các mặt hàng tiêu dùng tăng cao, giá vàng tăng đột biến vào dịp cuối năm, thị trường bất động sản đóng băng đã tác động đến tâm lý của người dân ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn của ngân hàng. + Việc huy động vốn vào ngân hàng gặp nhiều khó khăn do xuất hiện các kênh thu hút vốn với lãi suất hấp dẫn như: thị trường chứng khoán, cổ phần hoá doanh nghiệp, trái phiếu công trình. Tỷ trọng phát hành GTCG trong tổng nguồn huy động của ngân hàng là không cao do đây không phải là hình thức huy động vốn thường xuyên và có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2006 đạt hơn 752 tỷ còn năm 2007 là 624 tỷ đồng. Bên cạnh các nguồn tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá ở ngân hàng cón có nguồn huy động khác là nguồn uỷ thác tỷ trọng có xu hướng giảm qua các năm. Với những số liệu khả quan từ hoạt động huy động vốn báo hiệu những điểm sáng với hoạt động sử dụng nguồn( hoạt động cho vay, bảo lãnh) Cơ cấu nguồn huy động theo thời gian của NHNo&PTNT Tây Hà Nội Để thấy rõ hơn tình hình huy động vốn việc phân loại nguồn vốn huy động theo thời gian cũng luôn được ngân hàng chú trọng Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn huy động theo thời gian của NHNo&PTNT Tây Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu năm 2005 năm 2006 năm 2007 Tăng/giảm 2006/2005 Tăng/giảm 2007/2006 Tổng nguồn 2672.55 2751.9 3540.3 79.35 2.96% 788.4 28.6% Tiền gửi KKH Lượng 268 207 303.98 -61 -22.7% 96.98 46.8% Tỷ trọng 10.03% 7.52% 8.59% Tiền gửi có KH<12T Lượng 1168 937 321 -231 -19.7% -616 -65.74% Tỷ trọng 43.70% 34.05% 9% TCKH>12 Lượng 1236 1607 2914 371 30.0% 1307 81.33% Tỷ trọng 46.25% 58.40% 82.31% Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Tây Hà Nội Dựa vào cơ cấu nguồn theo kì hạn là yếu tố quyết định để ngân hàng có thể điều chỉnh kì hạn của các khoản tín dụng cũng như hoạt động sử dụng vốn khác. Từ bảng số liệu ta thấy tổng lượng tiền gửi cũng tăng qua các năm. Tiền gửi không kì hạn luôn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn huy động và có xu hướng giảm dần về tỷ trọng qua các năm nhưng xét về giá trị tuyệt đối vẫn tăng lên. Năm 2007 đạt 303 tỷ tăng 46.8% so với năm 2006. Đặc điểm của nguồn này là tiết kiệm chi phí, lãi suất vừa phải nhưng khó kế hoạch hoá vì biến động lớn. Nhìn vào bảng ta thấy một điểm nhấn là mức tăng vượt bậc về lượng tiền gửi có kì hạn tên 12 tháng: năm 2006 đạt1607 tỷ tăng 371 tỷ so với năm 2005 chiếm 30%, đến năm 2007 lượng tiền gửi này tăng 1307 tỷ chiếm 81.3% so với năm 2006. Với kế hoạch mà ban lãnh đạo đặt ra va phương thức hợp lý cũng như tăng cường mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân, chỉ tiêu này của chi nhánh đã có bước chuyển biến rõ rệt trong năm 2006 giúp cho việc tập trung vào hoạt động tín dụngtrung và dài hạn có hiệu quả hơn và đây cũng là xu hướng chung của các ngân hàng thương mại trong thời gian hiện nay đó là tăng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hảntong cơ cấu nguồn huy động. Nhìn chung việc huy động vốn của chi nhánh có những bước chuyển biến rõ rệt, những thành công trong phát triển nguồn vốn là do: + Chi nhánh không ngừng phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị quản lý ngành như: bảo hiểm xã hội, tổng cục đầu tư nhằm huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức nàyvà phát triển dịch vụ thanh toán trong toàn hệ thống, không những tăng cường tiềm lực huy động vốn của ngân hàng mà còn cho cả đơn vị bạn trong ngành. + Chi nhánh nắm bắt và điều chỉnh kịp thời với các mức lãi suất nhăm đáp ứng nhu cấu hạch toán tài chính trong năm. Tình hình sử dụng vốn Hoạt động tín dụng Việc sử dụng nguồn có hiệu quả, phù hợp với các nguồn huy động được luôn là bài toán khó với các ngân hàng, chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội cũng vậy. Hoạt động chính của ngân hàng là tìm các nguồn với chi phí thấp để sử dụng nhằm thu lợi nhuận. Do giới hạn về quy mô hoạt đ và do đặc thù của ngân hàng nên trong hạot động sử dụng vốn chủ yếu đề

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7623.doc
Tài liệu liên quan