Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1. Ngân hàng thương mại 3

1.1.1. Khái niệm 3

1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 4

1.1.2.1. Huy động vốn 4

1.1.2.2. Sử dụng vốn 5

1.1.2.3. Các hoạt động khác 5

1.2. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại 5

1.2.1. Khái niệm tín dụng và phân loại 5

1.2.1.1. Khái niệm tín dụng 5

1.2.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 7

1.2.2. Khái niệm và phân loại tín dụng trung và dài hạn 8

1.2.2.1. Khái niệm 8

1.2.2.2. Phân loại tín dụng trung và dài hạn 9

1.2.3. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn 11

1.2.3.1. Vốn đầu tư lớn, thời hạn dài và thu hồi vốn chậm 11

1.2.3.2. Độ rủi ro cao 11

1.2.3.3. Lợi nhuận từ các khoản tín dụng trung và dài hạn lớn 11

1.2.4. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn 12

1.2.4.1. Đối với doanh nghiệp 12

1.2.4.2. Đối với ngân hàng 14

1.2.4.3. Đối với nền kinh tế 15

1.3. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn 17

1.3.1. Khái niệm 17

1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn 19

1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính 19

1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng 19

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn 23

1.3.3.1. Nhân tố thuộc về phía khách hàng 23

1.3.3.2. Nhân tố thuộc về phía ngân hàng 24

1.3.3.3. Nhân tố khách quan 26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT HÀ NỘI 28

2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội 28

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 28

2.1.2. Cơ cấu tổ chức 29

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức chung 29

2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của một số phòng ban 30

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội 3 năm gần đây (2003 -2005). 32

2.1.3.1. Tình hình huy động vốn 32

2.1.3.2. Tình hình cho vay 33

2.1.3.3. Tình hình thu nhập 34

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội 34

2.2.1. Quy chế tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội 34

2.2.1.1. Các quy định của tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội 34

2.2.1.2. Quy trình tín dụng trung và dài hạn 37

2.2.2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHĐT&PT Hà Nội 40

2.2.2.1. Nguồn cho vay trung và dài hạn 40

2.2.2.2. Quy mô tín dụng trung và dài hạn 42

2.2.2.3. Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn 43

2.2.2.4. Doanh số thu nợ trung và dài hạn 45

2.2.2.5. Tình hình nợ quá hạn và nợ khó đòi 46

2.2.2.6. Thu nhập từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn 47

2.2.2.7. Hệ số sử dụng vốn 48

2.3. Đánh giá khái quát về chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội 48

2.3.1. Những kết quả đạt được 48

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 49

2.3.2.1. Hạn chế 49

2.3.2.2. Nguyên nhân 51

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT HÀ NỘI 55

3.1. Phương hướng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội 55

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội 56

3.2.1. Tăng cường huy động vốn để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn 56

3.2.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng 58

3.2.3. Đa dạng hoá các loại khách hàng, thực hiện chiến lược khách hàng hợp lý 59

3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư 61

3.2.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng 64

3.2.6. Ngăn ngừa, hạn chế và xử lý các khoản nợ quá hạn 66

3.2.7. Tăng cường công tác tư vấn đầu tư cho các doanh nghiệp trong thời gian tới 68

3.2.8. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 68

3.2.9. Tăng cường hiện đại hoá công nghệ ngân hàng phục vụ cho hoạt động tín dụng 69

3.2.10. Xây dựng chiến lược marketing ngân hàng 69

3.3. Kiến nghị 70

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 70

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 71

3.3.3. Kiến nghị với NHĐT&PT Việt Nam 71

KẾT LUẬN 73

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1511 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HĐT&PT Hà Nội có 4 Phó giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách 1 số công viêc và trực tiếp chỉ đạo một số phòng thuộc bộ máy của chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội (gọi tắt là phụ trách khối). Trưởng các phòng, ban, bộ thuộc NHĐT&PT Hà Nội chịu trách nhiệm điều hành, giải quyết các mặt công tác thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng ban mình và phải chịu trách nhiệm về các vấn đề đó. Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phòng ban của NHĐT&PT Hà Nội Ban giám đốc Phòng Điện toán Phòng Tiền tệ KQ Phòng TD 4 Phòng DVKHDN Phòng DVKH CN Các ĐV trực thuộc Khối hỗ trợ khách hàng Khối dịch vụ khách hàng Phòng TD 3 Phòng TD 2 Phòng TD 1 Khối tín dụng Phòng TTQT Phòng Kế hoạch NV Phòng TĐ-QLTD Khối KTKTNB Phòng tổ chức CB Văn phòng Khối QL nội bộ Các phòng GD 1, 2, 6, 10, 11, 12, 17, 18 Phòng tài chính kế toán 2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của một số phòng ban Phòng tín dụng Hiện nay, chi nhánh ĐT&PT Hà Nội gồm có 4 phòng tín dụng: - Phòng tín dụng 1: chuyên về các khách hàng xây lắp giao thông. - Phòng tín dụng 2: chuyên về các khách hàng là doanh nghiệp của thành phố và dự án của thành phố. - Phòng tín dụng 3: chuyên về các khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp ngoài quốc doanh. - Phòng tín dụng 4: chuyên về các khách hàng thuộc khối kinh tế địa phương. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của khối tín dụng là: Thực hiện cho vay ngắn hạn, cho vay đầu tư (trung và dài hạn) đối với các dự án đầu tư, bảo lãnh, tín dụng tài trợ cho các doanh nghiệp, đơn vị và cá nhân theo quy trình nghiệp vụ và quy định hiện hành. Phòng kế hoạch nguồn vốn - Không ngừng tăng trưởng vững chắc nguồn vốn với chi phí thấp để phục vụ tăng trưởng trong hoạt động phục vụ đầu tư và phát triển kinh doanh của chi nhánh. - Tổ chức sử dụng có hiệu quả và an toàn nguồn vốn của chi nhánh. - Đảm bảo cân đối nguồn vốn, sử dụng vững chắc, tổ chức chu chuyển vốn hợp lý. Phòng thanh toán quốc tế - Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ của khách hàng. - Thực hiện tư vấn về nghiệp vụ ngoại thương, thanh toán quốc tế, hỗ trợ trong đàm phán với đối tác nước ngoài cho khách hàng. - Lập báo cáo về hoạt động thanh toán quốc tế theo quy định. Phòng tài chính kế toán Thực hiện công tác kế toán tài chính cho toàn bộ hoạt động của chi nhánh (không làm nhiệm vụ kế toán khách hàng và tiết kiệm), bao gồm: - Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán và chế độ báo cáo kế toán của các phòng/ ban trực thuộc. - Hậu kiểm (đối chiếu, kiểm soát) các chứng từ thanh toán của các phòng tại chi nhánh. - Lập và phân tích các báo cáo tài chính của chi nhánh. - Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh của các phòng/ban trực thuộc chi nhánh. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội 3 năm gần đây (2003 -2005). 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn Bảng 1. Tình hình huy động vốn của NHĐT&PT Hà Nội Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng nguồn vốn huy động 8.068 9.484 12.934 a,Tiền gửi của dân cư 4.610 5.331 6.781 Trong đó: - không kỳ hạn 470,22 693,03 793,38 - có kỳ hạn < 1 năm 2.950,4 3.310,55 4.360,18 - có kỳ hạn > 1 năm 1.189,38 1.327,42 1.627,44 b,Tiền gửi của tổ chức kinh tế 508 741 847 Trong đó: - không kỳ hạn 67,56 105,96 152,98 - có kỳ hạn < 1 năm 314,96 496,47 550,38 - có kỳ hạn > 1 năm 125,48 138,57 143,64 c, Phát hành giấy tờ có giá 2.950 3.412 5.306 Trong đó: - ngắn hạn 1.888 2.231 3.448 - trung dài hạn 1.062 1.181 1.858 Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Hà Nội Qua bảng tình hình huy động vốn của chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội, có thể thấy lượng vốn huy động của chi nhánh tăng liên tục: năm 2004 tăng 17,55% so với cùng kỳ năm 2003; năm 2005 tăng 36,38% so với năm 2004. Theo tiêu thức đối tượng huy động: tỷ trọng tiền gửi của dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế (TCKT) tương đối ổn định qua các năm. Về mặt tuyệt đối, lượng tiền gửi của dân cư và của các TCKT luôn tăng lên so với năm trước. Tuy nhiên về mặt tương đối, tỷ trọng tiền gửi của dân cư có xu hướng giảm dần, dù không rõ rệt. Tỷ trọng tiền gửi của các TCKT tăng nhưng rất chậm. Theo tiêu thức thời hạn: nguồn vốn trung và dài hạn của NHĐT&PT Hà Nội không chỉ được mở rộng qua các năm. Điều này chứng tỏ công tác huy động vốn trung dài hạn của chi nhánh đang có hiệu quả. 2.1.3.2. Tình hình cho vay Bảng 2. Tình hình cho vay của NHĐT&PT Hà Nội Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng dư nợ 5.218 5.828 6.642 a, Theo tiêu thức thời hạn TD ngắn hạn 4.279 4.516 5.019 TD trung dài hạn 939 1.312 1.623 b, Theo đối tượng khách hàng Doanh nghiệp Nhà nước 4.187 4.557 5.114 Doanh nghiệp phi Nhà nước 1.031 1.271 1.528 c, Theo tài sản đảm bảo Có TSBĐ 2.348 3.672 5.314 Không có TSBĐ 2.870 2.156 1.328 Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Hà Nội Hoạt động tín dụng của chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội trong ba năm gần đây đã cơ bản bám sát mục tiêu chủ động tăng trưởng, gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát triển các dịch vụ, chấp hành nghiêm túc giới hạn tín dụng cũng như quy định, kỷ luật điều hành. Tổng dư nợ (không kể ODA, nợ khoanh, chờ xử lý) không ngừng tăng: năm 2004 tăng 11,69% so với năm 2003; năm 2005 tăng 13,97% so với năm 2004. Trong đó: Dư nợ tín dụng ngắn hạn không ngừng mở rộng về mặt lượng nhưng tỷ trọng trong tổng dư nợ lại giảm dần. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn tăng qua các năm cả về mặt tuyệt đối và tương đối. Dư nợ đối với các doanh nghiệp phi Nhà nước tăng dần so với dư nợ của các doanh nghiệp Nhà nước. Dư nợ có tài sản đảm bảo tăng dần (cùng với việc thực hiện Đề án xử lý nợ tồn đọng của NHĐT&PT Việt Nam và việc ban hành Quyết định 493/NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro). Điều này chứng tỏ hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng hướng tới sự an toàn. 2.1.3.3. Tình hình thu nhập Bảng 3. Một số chỉ tiêu về thu nhập, chi phí của NHĐT&PT Hà Nội Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Thu nhập 2.137 2.398 2.631 Chi phí 1.017 1.209 1.408 Lợi nhuận trước thuế 1.120 1.189 1.223 Thuế thu nhập doanh nghiệp 313,6 332,92 342,44 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Hà Nội Chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội trong 3 năm gần đây luôn làm ăn có lãi. Lợi nhuận gia tăng qua từng năm: năm 2004 tăng 6,16%% so với năm 2003, năm 2005 tăng 2,86%% so với năm 2004. Sở dĩ, lợi nhuận của chi nhánh giảm sút về số tương đối là do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ phía các ngân hàng khác cùng địa bàn. 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội 2.2.1. Quy chế tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội 2.2.1.1. Các quy định của tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội Mục đích cho vay trung và dài hạn: giúp doanh nghiệp có điều kiện khôi phục, đổi mới trang thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ mới, mở rộng sản xuất, đầu tư cho các dự án xây dựng nhằm tạo ra lợi nhuận phù hợp quy định của pháp luật và sự phát triển của nền kinh tế. Đối tượng của tín dụng trung và dài hạn: là các chi phí cấu thành tổng mức vốn đầu tư của dự án như: chi phí thuê, mua đất, chi phí xây dựng nhà xưởng, chi phí mua sắm máy móc thiết bị, mua công nghệ sản xuất, mua các phương tiện vận chuyển, chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng (điện, nước, đường sá,…), … Thời hạn tín dụng trung và dài hạn: được tính từ khi đồng vốn đầu tiên của ngân hàng được phát ra đến lúc đồng vốn cuối cùng và lãi cuối cùng phải thu về. Thời hạn tín dụng có thể được chia thành thời gian đầu tư, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ. Thời hạn tín dụng do ngân hàng và khách hàng thoả thuận căn cứ vào chu kỳ sản xuất - kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Lãi suất tín dụng trung và dài hạn: lãi suất tín dụng cụ thể do Ngân hàng và khách hàng thoả thuận. Ngân hàng và khách hàng có thể thoả thuận áp dụng lãi suất cho vay cố định trong suốt thời gian vay vốn hoặc lãi suất cho vay có điều chỉnh (theo định kỳ hoặc theo thông báo lãi suất suất trên thị trường quốc tế hay thông báo lãi suất của ngân hàng). Dù lãi suất được xác định thế nào thì nó luôn bao gồm: lãi suất huy động, chi phí hoạt động của ngân hàng, thuế, lợi nhuận dự tính và mức bù rủi ro. Mức và giới hạn tín dụng trung và dài hạn: mức tín dụng trung và dài hạn được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng hoàn trả nợ và khả năng bảo đảm tiền vay của khách hàng và khả năng nguồn vốn của ngân hàng, nhưng tối đa không vượt quá giới hạn tín dụng. Giới hạn tín dụng: tổng dư nợ cho vay của ngân hàng đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Nguồn vốn cho vay: nguồn vốn hình thành nên các khoản tín dụng trung và dài hạn gồm có: - Vốn tự có của ngân hàng. - Nguồn vốn huy động của dân cư dưới hình thức phát hành trái phiếu dài hạn, huy động tiền gửi định kỳ dài hạn. Ngoài ra, theo quy định của pháp luật hiện hành, ngân hàng được sử dụng tối đa 40% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. - Vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước. - Vay nợ nước ngoài để cho vay trung và dài hạn. Biện pháp đảm bảo tiền vay: NHĐT&PT Hà Nội áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay sau: - Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản: cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay; bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba; bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. - Biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với những khách hàng đủ điều kiện. Các biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm hạn chế thiệt hại cho ngân hàng khi khách hàng không thể trả được nợ, giảm thiểu rủi ro mất vốn. Phương thức cho vay: ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về việc áp dụng các phương thức cho vay sau: - Cho vay từng lần (cho vay theo món): áp dụng với khách hàng có quan hệ không thường xuyên với ngân hàng, có nguồn thu thường không ổn định. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng với khách hàng có quan hệ thường xuyên với ngân hàng, có sản xuất - kinh doanh ổn định và có hiệu quả. - Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ cuộc sống. - Cho vay hợp vốn: ngân hàng cùng một số tổ chức tín dụng khác cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hang, trong đó ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối thu xếp. - Cho vay trả góp: khi cho vay, ngân hàng cùng kháchhàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: ngân hàng cam kết sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để giúp khách hàng chủ động thu xếp các nguồn vốn cần thiết nhằm thực hiện dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất kinh doanh trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng dự phòng. - Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHĐT&PT Việt Nam. Phương thức hoàn trả nợ gốc và lãi: căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn, khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng, việc xác định kỳ hạn trả nợ gốc và lãi tiền vay được quy định thoả thuận như sau: - Các kỳ hạn trả nợ gốc và số tiền trả nợ của mối kỳ hạn. - Thu lãi tiền vay theo định kỳ hàng tháng, hoặc quý, vụ, chu kỳ sản xuất, hoặc thu lãi vay cùng với nợ gốc theo kỳ hạn trả nợ. 2.2.1.2. Quy trình tín dụng trung và dài hạn Quy trình tín dụng được soạn thảo nhằm mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Quy trình tín dụng trung và dài hạn tại NHĐT&PT Hà Nội gồm có các bước sau: Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ vay vốn. Hồ sơ gồm có: Giấy Đề nghị vay vốn (theo mẫu của ngân hàng), hồ sơ pháp lý về khách hàng, hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính, hồ sơ về dự án vay vốn, hồ sơ về đảm bảo tiền vay. Bước 2: Thẩm dịnh hiệu quả và khả năng trả nợ Cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định chịu trách nhiệm tiến hành thẩm định những nội dung sau: Thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng. Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, năng lực hoạt động và uy tín của khách hàng. Thẩm định khả năng đáp ứng nguồn vốn, lãi suất, thời hạn cho vay của ngân hàng. Thẩm định về hiệu quả và khả năng trả nợ của khách hàng. Thẩm định kinh tế kỹ thuật của dự án. Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay. Cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ lấy ý kiến tham gia của các phòng chức năng khác như: phòng nguồn vốn, đơn vị thực hiện nghiệp vụ thẩm định, … Sau khi tiến hành thẩm định các nội dung trên, cán bộ tín dụng lập tờ trình Trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát lại hồ sơ vay vốn, các nội dung cán bộ tín dụng đã nêu tong tờ trình; bổ sung thêm các thông tin về khách hàng và dự án (bnếu có), có ý kiến độc lập đề xuất cho vay, không cho vay. Sau đó, cán bộ tín dụng sẽ tập hợp lại hồ sơ tín dụng và trình lãnh đạo. Bước 3: Quyết định cho vay Quyết dịnh cho vay của Lãnh đạo phải thể hiện rõ các ý kiến sau: Chấp thuận cho vay, các điều kiện đề nghị khách hàng phải thực hiện trước khi ký kết hợp đồng tín dụng và trước khi giải ngân. Hoặc đề nghị các phòng tham gia thẩm định giải trình thêm các vướng mắc. Từ chối không cho vay phải đưa ra lý do từ chối. Thời hạn xem xét quyết định cho vay không quá 25 ngày đối với dự án nhóm A, không qua 18 ngày đối với dự án nhóm B, không quá 12 ngày đối với dự án còn lại kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng. Nếu quyết định cho vay thì khách hàng và ngân hàng cùng nhau ký kết hợp đồng tín dụng (theo mẫu của ngân hàng). Bước 4: Giải ngân, kiểm tra giám sát Trước khi thực hiện giải ngân, ngân hàng và khách hàng phải ký kết hợp đồng đảm bảo tiền vay bằng tài sản. sau đó, hồ sơ đảm bảo tiền vay sẽ được lưu giữ bởi bộ phận kho quỹ. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm tiếp nhận bảng kê rút vốn kèm các chứng từ thanh toán của khách hàng, kiểm tra các căn cứ phát sinh tiền vay, đồng thời lấy ý kiến của bộ phận thanh toán quốc tế, nguồn vốn, kinh doanh tiền tệ (trường hợp có liên quan) rồi trình Trưởng phòng và Lãnh đạo để đưa ra quyết định giải ngân. Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng phải kiểm tra việc sử dụng số vốn đã giải ngân, đối chiếu tài sản vay với tài sản được đầu tư, kiểm tra khối lượng thực hiện, tài sản đã mua sắm, đối chiếu với mục đích đầu tư theo dự án, dự toán được duyệt và hợp đồng tín dụng đã ký kết. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng theo dõi các hoạt động của khách hàng (các vấn đề về tổ chức, nhân sự và tình hình nội bộ của doanh nghiệp, dư luận về hoạt động kinh doanh của ngân hàng), theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình phát huy hiệu quả dự án và khả năng trả nợ, theo dõi và thường xuyên đánh giá các biện pháp bảo đảm tiền vay. Bước 5: Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh Cán bộ tín dụng theo dõi việc thu nợ theo từng hợp đồng tín dụng đã ký cho từng dự án, cho từng khách hàng, gồm có: theo dõi số dư tiền gửi của khách hàng, theo dõi trả nợ gốc, trả nợ lãi và trả phí đối với các khoản vay có phí. Cán bộ tín dụng có trách nhiệm theo dõi và thống kê các khoản đến hạn trước 10 ngày, chuẩn bị và gửi phiếu nhắc trả nợ đến đơn vị vay vốn trước thời điểm phải thu ít nhất 5 ngày. Bước 6: Kết thúc hợp đồng tín dụng Khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ tín dụng tiến hành đối chiếu, kiểm tra với phòng kế toán về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí, để tất toán khoản vay. Hợp đồng hết hiệu lực khi quyền và nghĩa vụ của hai bên chấm dứt. Khi hợp đồng hết hiệu lực, các bên không cần phải lập biên bản thanh lý hợp đồng trừ phi có yêu cầu của khách hàng. Khi thu hết nợ gốc, lãi vay, tất toán khoản vay, cán bộ tín dụng cùng với bộ phận kho quỹ tiến hành giải toả việc cầm cố, thế chấp, xuất kho tài sản theo quy định. 2.2.2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHĐT&PT Hà Nội 2.2.2.1. Nguồn cho vay trung và dài hạn Trong những năm vừa qua, với việc tăng cường huy động vốn từ dân cư thông qua các hình thức như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, các đợt phát hành giấy tờ có giá, … NHĐT&PT Hà Nội đã không ngừng gia tăng nguồn vốn huy động nói chung và nguồn huy động trung dài hạn nói riêng. Bảng 4. Tình hình huy động vốn trung dài hạn của NHĐT&PT Hà Nội Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng nguồn vốn huy động 8.068 9.484 12.934 Nguồn vốn trung và dài hạn 2.376,86 2.646,99 3.629,08 Trong đó: - tiền gửi của dân cư 1.189.38 1.327,42 1.627,44 - tiền gửi của TCKT 125,48 138,57 143,64 - giấy tờ có giá 1.062 1.181 1.858 Nguồn vốn TDH/Tổng vốn nguồn huy động 29,46 % 27,91% 28,06% Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Hà Nội Tổng nguồn vốn huy động của NHĐT&PT Hà Nội tăng dần qua các năm: năm 2004 tăng 17,55% so với năm 2003, năm 2005 tăng 36,38% so với năm 2004 chứng tỏ công tác huy động vốn của ngân hàng đang có hiệu quả tốt. Nguồn huy động trung và dài hạn cũng tăng dần: năm 2004 tăng 11,36% so với năm 2004, năm 2005 tăng 37,1 % so với năm 2004, cho thấy công tác huy động vốn trung dài hạn đã ngày càng được chú ý hơn. Tỷ lệ vốn trung dài hạn trong tổng nguồn huy động khá cao và duy trì tương đối ổn định qua các năm, khoảng trên 28%. Nguồn vốn trung dài hạn dồi dào là ưu thế của ngân hàng để mở rộng tín dụng trung dài hạn. Có thể thấy, nguồn vốn huy động từ dân cư và phát hành giấy tờ có giá là một ưu thế nổi trội của NHĐT&PT Hà Nội ( chiếm khoảng 95%) đã phả ánh một chính sách khách hàng đúng đắn của ngân hàng: đưa ra các sản phẩm tiện ích cao, cung cấp các lợi ích khác đi kèm khi huy động vốn. 2.2.2.2. Quy mô tín dụng trung và dài hạn Bảng 5. Tình hình cho vay trung dài hạn củaNHĐT&PT Hà Nội Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh số cho vay TDH 255 629 635 Doanh số thu nợ TDH 221 319 324 Dư nợ TDH 939 1312 1623 Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Hà Nội Nhìn vào bảng biểu ta thấy hoạt động tín dụng trung và dài hạn ngày càng gia tăng về mặt quy mô. Doanh số cho vay năm 2004 tăng 146,67% so với năm 2003; từ năm 2004 trở đi thì tương đối ổn định. Nguyên nhân của sự gia tăng và ổn định này là do: nhu cầu về vốn trung dài hạn của các doanh nghiệp thuộc địa bàn thủ đô tăng nhanh nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu để phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ. Doanh số thu nợ tăng theo từng năm chứng tỏ công tác thu hồi nợ của ngân hàng có hiệu quả. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn trong 3 năm đã có sự tăng trưởng tương đối cao. Dư nợ từ năm 2003 đến năm 2005 tăng 72,84%. Năm 2003 đạt 939 tỷ đồng, năm 2004 đạt 1312 tỷ đồng tăng 39,72% so với năm 2003, năm 2005 đạt 1623 tỷ đồng tăng 23,7% so với năm 2004. Đây là mức tăng trưởng khá trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn vì việc mở rộng hoạt động này là rất khó khăn. Sở dĩ đạt được kết quả này là do trong các năm vừa qua, ngân hàng đã mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp phi Nhà nước, lựa chọn được các dự án đầu tư lớn có hiệu quả cao, … Ngân hàng vốn có ưu thế về loại hình cho vay lĩnh vực xây dựng cơ bản, nhưng mấy năm gần đây ngoài loại hình này, ngân hàng đã mở rộng cho vay đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu, thuê mua tài chính. Đây chính là sự thích ứng của ngân hàng đối với sự thay đổi của nền kinh tế. 2.2.2.3. Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn Bảng 5. Cơ cấu tín dụng trong tổng dư nợ của NHĐT&PT Hà Nội Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Dư nợ (tỷ) Tỷ trọng Dư nợ (tỷ) Tỷ trọng Dư nợ (tỷ) Tỷ trọng TD ngắn hạn 4.279 82% 4.516 77,49% 5.019 75,56% TD trung dài hạn 939 18% 1.312 22,51% 1.623 24,44% Tổng dư nợ 5.218 100% 5.828 100% 6.642 100% Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Hà Nội Qua bảng biểu trên, có thể nhận thấy công tác tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đang có tốc độ tăng trưởng tốt. Dư nợ trung và dài hạn ngày càng chiến tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ: năm 2003, tín dụngt rung dài hạn chiếm 18%, đến năm 2004, tín dụng trung dài hạn chiếm 22,51% và năm 2005 tỷ trọng này là 24,44%. Như vậy là tốc độ tăng trưởng của tỷ trọng tín dụng trung dài hạn trong tổng dư nợ tương đối đều. Nguyên nhân của kết quả này là do: ngân hàng đã áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt căn cứ vào diễn biến của thị trường, nguồn vốn huy động trung dài hạn không ngừng tăng về mặt lượng đã cho phép ngân hàng tài trợ cho các dự án đầu tư có nhu cầu vốn lớn, có tình khả thi cao dù thời gian thu hồi vốn kéo dài. Sự gia tăng về mặt tỷ trọng của tín dụng trung và dài hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng là hoàn toàn phù hợp với chiến lược phát tiển kinh tế của thủ đô và nền kinh tế: tăng cường đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Hơn nữa sự tăng trưởng của tyt trọng tín dụng trung dài hạn trong tổng dư nợ vẫn chưa đạt mức tối đa mà NHĐT&PT Việt Nam đặt ra (không vượt quá 40%). Bảng 7. Cơ cấu tín dụng trung dài hạn theo đối tượng vay và theo tài sản đảm bảo của NHĐT&PT Hà Nội Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Dư nợ (tỷ) Tỷ trọng Dư nợ (tỷ) Tỷ trọng Dư nợ (tỷ) Tỷ trọng Dư nợ TDH 939 100% 1.312 100% 1.623 100% DNNN 755 80,4% 1.016,64 77,49% 1.184,79 73% DN phi NN 184 19.6% 295,36 22,51% 438,21 27% Có TSĐB 460,11 47% 865,92 66% 1.347,09 83% Không có TSĐB 478,89 53% 446,08 34% 275,91 17% Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Hà Nội Dựa vào số liệu có thể thấy ngay rằng NHĐT&PT Hà Nội đang chuyển dần sang cho vay đối với các doanh nghiệp phi Nhà nước. Dư nợ trung dài hạn đối với các doanh nghiệp Nhà nước vẫn tăng nhưng tỷ trọng trong dư nợ trung dài hạn lại giảm: từ 80,4% năm 2003 xuống còn 77,49% năm 2004 và 73% năm 2005. Trong khi đó, tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp phi Nhà nước tăng một cách đều: từ 19,6% (tức 184 tỷ đồng) năm 2003 lên 22,51% (295,36tỷ đồng) năm 2004 và 27% (438,221%) năm 2005. Tuy nhiên tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp phi quốc doanh vẫn còn thấp. Dư nợ trung dài hạn có tài sản đảm bảo tăng nhanh chóng về lượng và tỷ trọng: năm 2003, dư nợ có tài sản đảm bảo là 460,11 tỷ đồng chiếm 47%, năm 2004 là 865,92 tỷ đồng chiếm 66% và năm 2005 là 1347.09 tỷ đồng chiếm 83%. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng trung dài hạn ngày càng được đảm bảo an toàn. Bảng 8. Cơ cấu tín dụng trung dài hạn theo loại tiền của NHĐT&PT Hà Nội Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Dư nợ (tỷ) Tỷ trọng Dư nợ (tỷ) Tỷ trọng Dư nợ (tỷ) Tỷ trọng Dư nợ TDH 939 100% 1.312 100% 1.623 100% VNĐ 794 84,55% 1149 87,58% 1397,4 86,1% Ngoại tệ (quy đổi) 145 15,45% 163 12,42% 243,6 13,9% Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Hà Nội Tỷ trọng cho vay trung dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ (chủ yếu là USD) tương đối ổn định qua các năm. Tuy nhiên cho vay bằng VNĐ vẫn chiếm chủ yếu. Mặc dù ngân hàng đã tăng cường cho vay đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhưng nhưng tỷ trọng cho vay trung dài hạn bằng ngoại tệ chưa được nâng cao đáng kể dù dư nợ đã tăng. 2.2.2.4. Doanh số thu nợ trung và dài hạn Bảng 9. Doanh số thu nợ trung dài hạn của NHĐT&PT Hà Nội Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh số thu nợ TDH 221 319 324 VNĐ 147 267 277 Ngoại tệ (quy đổi) 74 52 47 Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Hà Nội Doanh số thu nợ năm sau cao hơn năm trước phản ánh công tác thu nợ của ngân hàng có hiệu quả: năm 2004 tăng 44,34% so với năm 2003, tuy nhiên đến năm 2005 có vẻ chững lại, chỉ tăng 1,57% so với năm 2004. Đây là một dấu hiệu tốt về chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Tuy nhiên, nếu xem xét cụ thể sẽ thấy chỉ có doanh số thu nợ của các khoản tín dụng trung dài hạn bằng nội tệ là tăng trong khi doanh số thu nợ đối với các khoản tín dụng bằng ngoại tệ lại giảm đi. Nguyên nhân của tình trạng này là: những năm qua, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, sự giảm sút giá trị của đồng USD, sự cắt giảm lãi suất trên thị trường quốc tế, … đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, dẫn đến khả năng hoàn trả nợ của họ bị giảm sút. 2.2.2.5. Tình hình nợ quá hạn và nợ khó đòi Bảng 10. Tình hình nợ quá hạn và nợ khó đòi của NHĐT&PT Hà Nội Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV7100.DOC
Tài liệu liên quan