Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Viettel Bắc Ninh

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

LỜI NÓI ĐẦU 3

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH VIETTEL BẮC NINH 6

1. Quá trình hình thành và phát triển 6

2. Một số thông tin cơ bản về chi nhánh 6

3. Mô hình tổ chức và các phòng ban chức năng 8

3.1. Mô hình tổ chức: 8

3.2. Chức năng nhiệm vụ của Ban Gám Đốc 9

3.2.1. Giám đốc Chi nhánh: 9

3.2.2 Phó Giám đốc kỹ thuật: 9

3.2.3 Phó Giám đốc Kinh doanh cố định: 9

3.2.4 Phó Giám đốc Kinh doanh di động: 9

3.2.5 Các phòng ban đầu mối của Chi nhánh: 10

3.2.6 Mô hình tổ chức tuyến huyện: (Bao gồm 9 chức danh) 10

PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH VIETTEL BẮC NINH 13

1. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của chi nhánh. 13

1.1. Đặc điểm công nghệ. 13

1.2. Đặc điểm về sản phẩm. 13

1.2.1. Tính vô hình của sản phẩm dịch vụ viễn thông 13

1.2.2. Quá trình sản xuất kinh doanh mang tính chất dây truyền. 15

1.2.3. Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm 17

1.2.4. Tải trọng không đồng đều theo thời gian và không gian. 19

1.3. Đặc điểm về thị trường. 21

2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh. 21

3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh. 22

3.1. Phân tích doanh thu từng lĩnh vực kinh doanh. 22

3.2. Phân tích lao động và tiền lượng. 27

3.3. Phân tích chi phí khoản mục chi phí. 31

3.4. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh trong 3 năn 33

4. Những tồn tại và nguyên nhân. 40

2.1. Tồn tại 40

2.2. Nguyên nhân tồn tại. 41

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH. 44

1. Định hướng phát triển của chi nhánh đến năm 2013 44

1.1. Mục tiêu phát triển. 44

1.2. Định hướng phát triển 45

2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất. 46

2.1. Về công tác kinh doanh. 46

2.2. Về công tác tổ chức lao động, tiền lương. 47

2.3. Về công tác tổ chức lao động, tiền lương. 48

2.3.1. Tổ chức lao động. 48

2.3.2. Tiền lương. 49

2.4. Công tác tài chính. 50

2.5. Công tác đầu tư. 52

3. Kiến nghị 52

3.1. Về phía nhà nước 52

3.2. Về phía chi nhánh 52

KẾT LUẬN 53

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 54

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2694 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Viettel Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tức đều do khách hàng mang đến. như vậy nhu cầu về truyền tin tức quyêt định sống còn tới sự tồn tại và phát triển của nghành buu chính viễn thông. Nghành bưu chinh viễn thông có nhiệm vụ htoar mãn tốt nhất mọi nhu cầu về truyền đưa tin tức, thu hút và mở rộng các nhu cầu này. Nhu càu truyền đưa tin tức rất đa dạng, nó xuất hiện không đồng đều về không gian và thời gian. Nhu cầu về truyền đưa tin tức có thể xuất hiên bất kì ở nơi nào, ở đâu có con người thì ở đó có nhu cầu về thông tin. Do vậy cần phải bố trí các Phương tiện thông tin trên tất cả các miền của đất nước, bố trí mạng lưới hợp lí thống nhất về kỹ thuật, nghiệp vụ để mạng lưới quốc gia có thể hòa nhập vào mạng lưới quốc tế. nhu cầu truyền đưa tin tức phụ thuộc vào nhiều tình hình phát triển kinh tế, chính trị văn hóa xã hội của mỗi địa phương. Khi tổ chức mạng lưới dịch vụ bưu chính viễn thông cần phải đảm bảo chi cân đối giữa nhu cầu và khả năng trong hiện tại cũng như trong tương lai. Nhu cầu về truyền đưa tin tức xuất hiện không đồng đều hteo các giời trong ngày, theo các ngày trong tuần, theo các tháng trong năm…. Thường nhu cầu về truyền đưa tin tức phụ thuộc vào nhịp độ sinh hoạt của xã hội, vào những giờ ban ngày, giờ làm việc của các cơ quan, doanh nghiệp vào các kì báo cáo, các ngày lễ tết thì lượng nhu cầu lớn, chính đặc điểm này có ảnh hưởng lớn đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của nghành bưu chính viễn thông. Sự dao động không đồng đều của tải trọng cộng với những tiêu chuẩn chất lượng đã được đặt ra khiến các cơ sở bưu điện không thể tích lũy tin tức được mà phải tiến hành truyền đưa tin tức đảm bảo thời gian truyền đưa tin tức đảm bảo thời gian truyền đưa thực tế nhỏ hơn hoặc bang thời hạn kiểm tra. Để đảm bảo lưu thoát mọi nhu cầu về truyền đưa tin tức cần phải có một lượng dự trữ đáng kể về phương tiện, thiết bị thông tin , về lao động, chính không đồng đều của tải trọng đã làm phức tạp thêm rất nhiều cho việc tổ chức quá trình sản xuất, tổ chức lao động trong các doanh nghiệp bưu chính viễn thông. Do vậy trong nghành bưu chính viễn thông hệ số sử dụng lao động bình quân thường thấp hơn so với các nghành khác. Ngoài ra, nhu cầu truyền đưa tin tức có thể xuất hiện bất cứ lúc nào, để thỏa mãn nhu cầu của khác hàng nghành bưu chính viễn thông phải hoạt động 24/24 giờ trong ngày đêm, sẽ tồn tại những khoảng thời gian mà phương tiện thông tin và lao động được bố trí chỉ để thường trực. Nghành bưu chính viễn thông là nghành vừa là phục vụ vừa là kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh doanh, cho nên phải tính đến hiệu quả kinh doanh của việc sử dụng các yếu tố sản xuất (Phương tiện, thiết bị, thông tin, lao động) đảm bảo chất lượng thông tin cao nhất với chi phí sản xuất thấp nhất. để giải quyết vấn đề này phải nghiên cứu một cách hệ thống và khoa học có quy luật của tải trọng, trên cơ sở đó tính toán các yếu tố của quá trình sản xuất và tổ chức khai thác htieets bị một cách hợp lý. Do tải trọng không đồng đều phụ vụ thông tin giữa các giờ trong ngày, giữa các ngày trong tháng, giữa các ngày trong năm. Nên việc xây dựng kế hoạch hóa chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn. Đặc điểm về thị trường. Bắc Ninh là một tỉnh nhỏ với dân số năm 2010 là 1.034.393 người với thu nhập GDP bình quân đầu người 36 triệu, đây là mức thu nhập tương đối cao so với thu nhập bình quân của cả nước. Trên tỉnh có nhiều doanh nghiệp trong đó có: 16 doanh nghiệp nhà nước và có vốn nhà nước, 2837 doanh nghiệp ngoài nhà nước, 96 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là thị trường đầy tiềm năng. Tính đến năm 2010, tổng số thuê bao 2G và 3G trên toàn tỉnh là 937.154 thuê bao trong đó có 502.904 thêu bao sử dụng mạng viettel với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 0,15% trong đó tốc độ tăng trưởng của viettel cao hơn 2 lần(0,33%). Số thuê bao cố định của viettel cũng chiếm số lượng lớn khoảng 22.675 thuê bao trong tổng 51.357 thuê bao của toàn tỉnh. Có thể nói Bắc Ninh là tỉnh có tỉ lệ số người sử dụng dịch vụ viễn thông rất cao. Đây là cơ hội phát triển lớn cho các doanh nghiệp viễn thông. Tuy nhiên tại sự cạnh tranh, giành giật thị phần của các doanh nghiệp viễn thông rất quyết liệt. Bên cạnh đó người tiêu dùng thông minh, đòi hỏi về nhu cầu chất lương sản phẩm cao vì vậy doanh nghiệp viễn thông phải liên tục hoàn thiện, đổi mới mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đó. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Chi nhánh Viettel Bắc Ninh là doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực viễn thông, kinh doanh ở tất cả các ngành nghề nên địa bàn hoạt động của chi nhánh trải dài trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam trong đó có Bắc Ninh. Với đội ngũ cán bộ có tính chuyên môn, được đào tạo chuyên nghiệp, chi nhánh không chỉ làm tốt nhiệm vụ An ninh Quốc phòng mà còn luôn chủ động sáng tạo không ngừng trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh, nằm trong tốp những Doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực Viễn thông. Trong các năm qua chi nhánh không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động, thay đổi chính sách về giá và sản phẩm, đưa mức doanh thu ngày một tăng trưởng đảm bảo thu nhập cho người lao động, tạo thế và lực cho chi nhánh trên thị trường cạnh tranh gay gắt. Những bước đột phá của chi nhánh trong thời gian qua được thể hiện rõ trong mức doanh thu và lợi nhuận của chi nhánh, được chỉ rõ trong bảng 01. Bảng 01: Một số kết quả đạt được của chi nhánh giai đoạn 2008-2010 STT Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010 1 Tổng doanh thu Triệu đồng 374968 432472 496389 2 Tổng lợi nhuận Triệu đồng 115703 137841 147923 3 Tổng vốn đầu tư Triệu đồng 6329 9390 10920 4 Tổng nộp NSNN Triệu đồng 24053 41050 47157 5 Tổng số lao động Người 487 493 508 Như vậy, tổng quan về tình hình sản xuất, kinh doanh ngày càng được mở rộng phát triển. Điều này được thể hiện rõ thông qua số vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 tăng gấp 1,7 lần so với năm 2008, tổng nộp ngân sách nhà nước năm 2010 tăng 23.104.000.000 đồng so với năm 2008. Cũng do hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng do vậy chi nhánh tuyển dụng thêm nhiều lao động, tăng lên trên 21 người so với năm 2008. Tổng lợi nhuận của chi nhánh cũng tăng 1,3 lần trong khi đó số lao động chỉ tăng 1,07 lần điều này dẫn đến thu nhập của lao động được tăng lên nhanh chóng. Điều này sẽ nâng cao đời sống của người lao động, tích cực làm việc đem lại lợi nhuận cao cho chi nhánh trong những năm tới đây. Chi nhánh đang trên đà phát triển, chi nhánh tích cực nghiên cứu thị trường với mục tiêu khai thác các dịch vụ mới nhằm thâu tóm thị trường trong nước và quốc tế, đưa vị trí của Viettel lên tầm cao mới, mở rộng quy mô, thị trường Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Phân tích doanh thu từng lĩnh vực kinh doanh. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh thu là một yếu tố quan trọng xác định quy mô hoạt động, phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. Doanh thu cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày được mở rộng phát triển hơn. Phân tích chỉ tiêu doanh thu là một trong những chỉ tiêu rất cần thiết để phân tích về hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp trong thời gian qua. Chi nhánh Viettel Bắc Ninh kinh doanh đa ngành nghề thuộc ngành viễn thông, do vậy doanh thu của chi nhánh được thu từ nhiều hoạt động hoạt động khác nhau, với mức tăng trưởng khác nhau. Tổng doanh thu của chi nhánh tăng trưởng với tốc độ cao qua từng năm cụ thể: Tổng doanh thu năm 2008 là 374.968.000.000 đồng sang năm 2009 tăng lên 432.472.000.000 đồng tăng 57.504.000.000 đồng (tăng 15,3%), Năm 2010 doanh thu của chi nhánh tăng 132,4% so với năm 2010 (tăng 121.421.000.000 đồng). Bảng 02: Bảng phân tích doanh thu (đơn vị: triệu đồng) STT Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Năm 2009 so với 2008 Năm 2010 so với 2008 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối 1 Doanh thu thiết bị 2928 8920 11328 5992 304.6% 8400 386.9% 1. Thiết bị 2G 2928 7772 9583 4844 265.4% 6655 327.3% 2. Thiết bị 3G 0 1148 1745 1148 1745 2 Doanh thu dịch vụ 372040 423552 485060 51512 113.8% 113020 130.4% 1. Dịch vụ 2G + 3G 366916 419364 481011 52448 114.3% 114095 131.1% 2. Dịch vụ cố định 5124 4188 4050 -936 81.7% -1074 79.0% 3 Tổng doanh thu 374968 432472 496389 57504 115.3% 121421 132.4% (Nguồn: phòng tài chính) Hoạt động kinh doanh của chi nhánh chủ yếu trên 2 lĩnh vực: cung cấp thiết bị và cung cấp dịch vụ viễn thông. Trong đó, doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ viễn thông chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của chi nhánh. Doanh thu từ cung cấp dich vụ bao gồm: doanh thu từ dịch vụ di động 2G + 3G và doanh thu từ dich vụ cố định Doanh thu dịch vụ di động gồm: Doanh thu bán hàng: là doanh thu hòa mạng dịch vụ và doanh thu bán thẻ cào, bộ kit. Doanh thu cước phát sinh: doanh thu phát sinh các dịch vụ trả sau khi khách hàng sử dụng dịch vụ (bao gồm doanh thu từ phí thuê bao và doanh thu từ tiêu dùng dịch vụ). Roaming inbound: doanh thu phát sing do các thuê bao mạng đối tác nước ngoài roaming vào mạng viettel. Doanh thu dịch vụ cố định: Dịch vụ 178 trong nước và quốc tế đi mạng khác: doanh thu dịch vụ 178 trong nước và quốc tế phát sinh từ mạng viễn thông khác (ngoài viettel). Doanh thu dịch vụ quốc tế chiều về việt nam qua mạng viettel (bao gồm về mạng viettel và về mạng khác). Doanh thu từ ADSL: bao gồm doanh thu hòa mạng, doanh thu bán modem, cước thuê bao và cước sử dụng. Doanh thu từ dịch vụ của chi nhánh qua các năm gần đây tăng trưởng liên tục với tốc độ cao cụ thể: doanh thu dịch vụ năm 2008 là 372.040.000.000 đồng tăng lên 423.552.000.000 đồng (tăng 113,8%) so với năm 2009, sang đến năm 2010 doanh thu dich vụ tăng 130,4% so với năm 2008 tương đương 485.060.000.000 đồng. Bên cạnh việc doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ di động 2G, 3G tăng trưởng cao liên tục thì các dịch vụ cố định lại có xu hướng giảm. Đây là xu hướng tất yếu, dịch vụ di động nhanh tiện lợi, hiện đại sẽ dần thay thế cho dịch vụ cố định lạc hậu lỗi thời. Biểu đồ 01: Mức tăng trưởng doanh thu dịch vụ giai đoạn 2008-2010 (Đơn vị: nghìn đồng) Ngoài việc cung cấp các dịch vụ viễn thông, chi nhánh còn cung cấp các loại thiết bị viễn thông như: bán thiết bị 2G (sumo), thiết bị 3G (sumo 3G, USB 3G, high-and handset, netbook) và máy homphone. Tuy đây là lĩnh vực chi nhánh mới tham gia kinh doanh và doanh thu từ việc cung cấp các thiết bị chiếm tỷ trọng thấp so với tổng doanh thu của chi nhánh. Tuy nhiên, doanh thu từ việc cung cấp thiết bị cũng đang tăng trưởng rất nhanh, đây được coi là hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho chi nhánh trong thời gian tới với tốc độ tăng trưởng cao. Năm 2009 tăng hơn 3 lần so với năm 2008 (304,6%) tương đương 8.920.000.000 đồng bên cạnh việc bán các thiết bị 2G tăng 265,4% so với năm 2008. Có được kết quả trên là do năm 2008 nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng mọi người thắt chặt chi tiêu đến năm 2009 nền kinh tế bắt đầu phục hồi nên mức độ tiêu dùng của người dân tăng cao. Bên cạnh đó, năm 2009 chi nhánh đã bắt đầu bán các thiết bị 3G một loại thiết bị mới, hiện đại được nhiều người sử dụng dẫn đến doanh thu thiết bị của năm 2009 tăng nhanh. Sang đến năm 2010 tốc độ tăng trưởng của hoạt động cung cấp thiết bị tiếp tục tăng cao đạt 11.328.000.000 đồng (tăng 86,9% so với năm 2008). Biểu đồ 02: Mức tăng trưởng doanh thu thiết bị giai đoạn 2008- 2010 (Đơn vị: nghìn đồng) Phân tích lao động và tiền lượng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp gắn liền với việc sử dụng lao động trong đó cùng với các chế độ chính sách về tiền lương thưởng. Từ một chi nhánh ngày thành lập chỉ có 2 người đến nay chi nhánh viettel Bắc Ninh đã đưa số nhân viên của mình lên trên 500 người. Chi nhánh Viettel Bắc Ninh trực thuộc Tập đoàn viễn thông Quân đội, nằm trong khối quân sự do vậy việc quản lý lao động là điều hết sức cần thiết. Bên cạnh lao động thuộc lực lượng vũ trang, còn có phần lớn lao động thuê ngoài. Năm 2010 toàn chi nhánh có 508 lao động trong đó lao động trong danh sách có 161 người, lao động ngoài danh sách có 347 người Bảng 03: Cơ cấu lao động năm 2010 1 Lao động trong danh sách 1.1 Theo đầu mối tổ chức 161 - Khối Cơ quan Chi nhánh Người 75 - Các Đơn vị trực thuộc " 86 1.2 Theo giới tính 161 - Nam Người 77 - Nữ  " 84 1.3 Theo đối tượng 161 - Sỹ quan Người 3 - QNCN " 3 - CNVQP " 3 - LĐHĐ  " 149 - Thử việc, Tập nghề "  3 1.4 Theo trình độ 161 - Từ Đại học trở lên Người 82 - Cao đẳng, Trung cấp " 50 - Sơ cấp, bằng nghề, Công nhân " 24 - Khác " 5 1.5 Theo ngành nghề đào tạo 161 - Kinh tế Người 87 - Kỹ thuật " 48 - Khác  " 26 1.6 Theo lao động 161 - Trực tiếp Người 38 - Gián tiếp " 73 - Bán hàng "  50 2 Lao động thuê ngoài Người 347 - Bảo vệ, tạp vụ " 8 - Giao dịch  " 3 - Địa bàn, nợ đọng "  314 - Kỹ thuật "  14 - Khác " 8 Số lao động có trình độ từ đại học trở lên chiếm hơn 50% số lao động trong danh sách. Đây là đội ngũ lao động lòng cốt của chi nhánh được đào tạo chính quy thuộc các chuyên nghành kinh tế kỹ thuật, là những kỹ sư và cử nhân có trình độ kinh doanh.với đội ngũ nhân viên có trình độ thường xuyên được cử đi đào tạo nâng cao tay nghề, nếu chi nhánh ty biết bố trí lao động một cách hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Bảng 04: Bảng phân tích lao động và tiền lương. STT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Năm 2008 so với 2007 Năm 2009 so với 2007 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối 1 Lao động 461 487 493 1.1 LĐ bình quân trong danh sách 151 146 140 -5 96.7% -6 92.7% 1.2 LĐ thuê ngoài bình quân 310 341 353 31 110% 12 113.9% 2 Tiền lương 2.1 Quỹ lương lao động trong danh sách 21164.16 Triệu 21794.88 Triệu 21873.6 Triệu 630.72 Triệu 103% 709.44 Triệu 103.5% 2.2 Quỹ lương LĐ thuê ngoài 1029.5 Triệu 1275.35 Triệu 1493.2 Triệu 245.85 Triệu 123.9% 463.7 Triệu 145% 2.3 Tổng quỹ lương 22193.66 Triệu 23070.23 Triệu 23366.8 Triệu 876.57 Triệu 103.9% 1173.14 Triệu 105.3% 2.4 Tiền lương bình quân cho người LĐ trong DS 11,68 Tr/tháng 12.44 Tr/tháng 13.02 Tr/tháng 0.76 Tr/tháng 106.5% 1.34 Tr/tháng 111.5% 2.5 Tiền lương bình quân cho người LĐ ngoài DS 3.32 Tr/tháng 3.74 Tr/tháng 4.23 Tr/tháng 0.42 Tr/tháng 112.7% 0.91 Tr/tháng 127.4% (nguồn: phòng TC-LĐ) Nhìn chung trong các năm qua lượng lao động chủ chốt trong chi nhánh là quân nhân chiếm tỉ trọng lớn trên 140 người, tuy nhiên lượng lao động đang có xu hướng giảm. Nếu như năm 2008 lao động giảm 3.3% thì đến năm 2009 giảm 7.3% so với năm 2007. Quỹ lương cho đối tượng lao động này tăng nhanh 3% năm 2008 và 3.5 % vào năm 2009 so với năm 2007 là một kết quả khả quan. Như vậy, việc giảm lao động trong danh sách xuất phát từ phía chi nhánh, có thể do cắt giảm biên chế những người không có khả năng làm việc cao. Điều này thể hiện rõ trong quá trình hoạt động chi nhánh luôn kiểm tra trình độ tay nghề, ngay trong năm 2009 chi nhánh đã tổ chức thi tuyển công chức vào 5 chức danh lãnh đạo của chi nhánh. Việc thi tuyển này thu hút 39 người tham gia vào các vị trí chủ chốt kể cả ban giám đốc chi nhánh diễn ra minh bạch. Như vậy giảm lao động trong danh sách tức là có sự sàng lọc để có lao động tốt, chất lượng ngày càng tăng. Bên cạnh đó thì lượng lao động thuê ngoài ngày càng tăng, năm 2009 tăng 13.9% so với năm 2007. Điều này thể hiện rõ chi nhánh có nhiều chính sách lớn để thu hút người lao động, nhất là về chế độ tiền lương. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng phát triển sẽ thu hút lượng lao động lớn có trình độ, tay nghề. Mức tăng trưởng về từng loại lao động giữa các năm sẽ được mô tả trong biểu đồ sau ( biểu đồ 04 ) Biểu đồ 04 biểu hiện rõ, độ chênh lệch về từng loại lao động giữa các năm. Lao động trong danh sách có xu hướng giảm dần và thu nhập ngoài danh sách giảm nhẹ trong năm 2008 và tăng trưởng mạnh trong năm 2009. Biểu đồ 03: Tình hình lao động giai đoạn 2007-2009 (Đơn vị: người) Do tổng lao động trong chi nhánh thay đổi mạnh do đó thu nhập của người lao động cũng chịu ảnh hưởng theo chế độ tiền lương. Trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong chi nhánh, chế độ tiền lương không ngừng tăng ( biểu đồ 04 ) Quỹ lương lao động trong danh sách năm 2008 tăng 21.794.880.000 đồng với tỷ lệ tăng thêm 3% vào năm 2007. Sang năm 2009 tổng quỹ lương này tăng lên 21.872.600.000 đồng tương ứng với tỷ lệ 103.5% so với năm 2007, quỹ tiền lương tăng, lực lượng lao động trong danh sách lại giảm tác động tới tiền lương bình quân cho người lao động làm cho tiền lương bình quân tăng 1.340.000 đồng, tương ứng với mức tăng trưởng 111.5%. Điều này chứng tỏ việc thực hiện chế độ tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong nhánh được thực hiện rất tốt. Tiền lương tăng thể hiện quá trình kinh doanh của chi nhánh không ngừng tăng, làm cho tiền lương cho người lao động cũng tăng theo. Ngoài ra chi nhánh cũng thực hiện đầy đủ chế độ chính sách cho người lao động:chế độ BHXH, BHYT cho người lao động. Trong năm qua quỹ lương tưong đối với lao động thuê ngoài cũng tăng nhanh. Năm 2008 lượng lao động này đạt 341 người tăng 10% so với năm 2007 và đến năm 2009 lượng lao động này tăng 13.9% làm cho tổng quỹ lương tăng 1.493.200.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ 145% so với năm 2007. Nếu như lương tăng là phải trả thêm nhiều chi phí cho lao động thuê ngoài thì đây là kết quả không tốt, thế nhưng nếu đây là do thu nhập của chi nhánh tăng, mức lương trả cho người lao động đúng với khả năng và trình độ của họ thì đó là kết quả hết sức khả quan. Phân tích chi phí khoản mục chi phí. Trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp phải hoàn toàn tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình. Để ra các quyết đinh từ dài hạn đến trung và ngắn hạn như chiến lược kinh doanh, đầu tư, lựa chọn phương pháp và loạt sản xuất tối ưu, đặt hàng và dự trữ tối ưu,...không thể thiếu thông tin bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Việc phân tích chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp cung cấp thông tin kinh tế bên trong với độ chính xác cần thiết làm cơ sở cho các quyết định quản trị. Phân tích chi phí kinh doanh giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tình hình sử dụng chi phí, phân tích doanh nghiệp dã sử dụng hợp lý các chi phí hay chưa. Một doanh nghiệp có quá trình hoạt động kinh doanh phát triển đồng thời tiết kiệm tối đa chi phí không cần thiết sẽ tạo điều kiện cho tăng lợi nhuận Bảng 05: Tình hình sử dụng chi phí kinh doanh 2008-2010 Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Chi phí Tỉ lệ % Chi phí Tỉ lệ % Chi phí Tỉ lệ % 1 CP nguyên vật liệu 4218 5.0% 5017 5.0% 5634 5.0% 2 CP nhân công 30372 36.0% 31103 30.7% 32339 28.4% 3 CP sản xuất chung 18139 21.5% 23077 22.8% 26593 23.4% 4 CP bán hàng, CP thu cước 9280 11.0% 15050 14.9% 18029 15.8% 5 Giá vốn hàng bán 22357 26.5% 27090 26.6% 31212 27.4% 6 Tổng chi phí 84368 100.0% 101337 100.0% 113807 100.0% (nguồn: phòng tài chính) Theo như bảng tổng hợp chi phí ta thấy rõ trong giai đoạn 2008-2010, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh không ngừng tăng. Chi phí kinh doanh của chi nhánh năm 2008 là 84.368.000.000 đồng tăng lên 101.337.000.000 đồng năm 2009 (tăng34,4%). Chi phí năm 2010 là 113.807.000.000 đồng (tăng 12,3% so với năm 2009). Mức tăng trưởng được thể hiện qua biểu đồ 03 Trong đó, chi phí nguyên vật liệu tăng 33% (từ 4.218.000.000 đồng lên 5.634.000.000 đồng) và chi phí sản xuất chung tăng 46% (từ 18.139.000.000 đồng lên 26.593.000.000 đồng) trong giai đoạn 2008-2010. Khoản mục chi phí này tăng cao, điều đó chứng tỏ chi nhánh không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh. Do vậy khối lượng công việc ngày càng tăng, đòi hỏi chi phí phải trả cũng tăng lên. Tuy nhiên, việc tăng cao như vậy đòi hỏi chi nhánh phải xem xét lại tình hình sử dụng nguyên vật liệu nhằm đánh giá xem công nhân có gây lãng phí, thất thoát hay không. Bên cạnh đó, chi phí bán hàng, chi phí thu cước cũng tăng. Đây là vấn đề tất yếu, khi hoạt động kinh doanh được mở rộng dẫn đến chi nhánh phải có nhiều chính sách xúc tiến, yểm trợ bán hàng: thuê các địa điểm mới, nghiên cứu thị trường, chăm sóc khách hàng, khuyến mại, giới thiệu sản phẩm...do đó tổng hợp các chi phí cho khoản mục này cũng tăng lên. Ngoài việc do mở rộng quy mô dẫn đến chi phí tăng thì vấn đề lạm phát làm cho giá cả nguyên vật liệu, chi phí thuê mặt bằng, chi phí nhân công ...cũng tăng theo làm cho tổng chi phí tăng. Đây là vấn đề lớn của chi nhánh cần giải quyết nhằm giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Biểu đồ 04: Chi phí kinh doanh giai đoạn 2008-2010 Đơn vị: nghìn đồng Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm. Nhìn chung trong giai đoạn vừa qua hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh đều tăng trưởng mạnh. Với việc mở rộng thêm các trung tâm, đại lý trong thành phố đặc biệt việc xây dựng, lắp đặt thêm nhiều trạm phát sóng mới đảm bảo tốt cho việc phục vụ ngành viễn thông trong thành phố cũng như cả nước, với mức giá ưu đãi thu hút lượng khách hàng lớn. Trong năm 2010 chi nhánh đã tích cực đầu tư cho các trung tâm ở tuyến huyện nhằm tăng khả năng phục vụ khách hàng của các trung tâm. Số trạm phát sóng cũng được đầu tư mạnh mẽ, năm 2010 chi nhánh đã lắp đạt thêm 59 trạm 2G và 168 trạm 3G, nâng tổng số trạm 2G và 3G lên con số 268 và 189 trạm. Bên cạnh đó tiền lương và thu nhập bình quân cho người lao động cũng tăng nhanh so với những năm trước. Chế độ chính sách của cán bộ công nhân viên được chi nhánh đặc biệt chú ý. Ngoài ra, chi nhánh cũng tích cực tạo dựng văn hóa trong doanh nghiệp nhằm tạo sự gắn kết, chấp hành kỷ luật của cán bộ công nhân viên, tạo động lực lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bảng 06: Đánh giá hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008-2010 STT Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010 Năm 2008 so với 2009 Năm 2008 so với 2010 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối 1 Tổng doanh thu Triệu đồng 374968 432472 496389 57504 15% 121421 32% 2 Tổng vốn đầu tư Triệu đồng 6329 9390 10920 3061 48% 4591 73% 3 Tổng chi phí Triệu đồng 84368 101337 113807 16969 20% 29439 35% 4 Tổng lợi nhuận Triệu đồng 115703 137841 147923 22138 19% 32220 28% 5 Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 28926 34460 36981 5534 19% 8055 28% 6 Nộp thuế TNDN Triệu đồng 8099 9649 10355 1550 19% 2256 28% 7 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 20827 24811 26626 3984 19% 5799 28% 8 Tổng số lao động Người 487 493 508 6 1% 21 4% 9 Khấu hao TSCĐ Triệu đồng 3375 3891 3925 517 15% 1093 32% I Nhóm chỉ tiêu sinh lời 1 Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu Lần 3.29 2.64 2.44 -0.65 -20% -0.85 -26% 2 Sức sinh lời của lao động Triệu đồng 42.77 50.33 52.41 7.56 18% 9.65 23% 3 Tỷ suất lợi nhuận gộp % 31 32 30 1 3% -1 - 3% 4 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế % 8 8 7 0 0% -1 -7% II Nhóm chỉ tiêu năng suất 1 Năng suất lao động theo doanh thu Tr đồng/ng 769.95 877.23 977.14 107.27 14% 207.19 27% 2 Năng suất theo chi phí Tr đồng/ng 173.24 205.55 224.03 32.31 19% 50.79 29% 3 Năng suất của tài sản theo doanh thu Triệu đồng 111 111,14 126,46 0,14 0,13% 15,46 13,93% Thông qua các chỉ tiêu được phân tích và đánh giá ở trên, ta có thể tổng hợp được bảng thống kê về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mức chi phí bình quân, doanh thu bình quân, tỷ lệ suất sinh lời của vốn, tỷ suất lợi nhuận trước thuế của chi nhánh. Ta có thể nhận thấy rằng trong năm 2009, 2010 doanh thu đã tăng rất nhanh so với năm 2008. Một phần do năm 2008 khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh khó khăn đến năm 2009 nền kinh tế phục hồi dẫn đên doanh thu của chi nhánh tăng nhanh. Bên cạnh đó năm 2009, chi nhánh đã tăng cường đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh. Ngoài việc cung cấp thiết bị và dịch vụ 2G chi nhánh đã cung cấp dịch vụ 3G một loại hình dich vụ hiện đại, mới tại việt nam dẫn đến doanh thu của chi nhánh tăng nhanh. Để đánh giá chi tiết hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, ta cần phân tích cụ thể các chỉ tiêu đã được tính toán: Chỉ tiêu sinh lời: Suất sinh lời của tài sản, suất sinh lời của vốn, suất sinh lời của lao động. Lãi ròng Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu: Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ( ROE) = Vốn chủ sở hữu Hệ số này mang ý nghĩa: trong kỳ bình quân 1 đồng vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp đã bỏ ra tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu. Qua số liệu ta thấy suất sinh lời của năm 2008 là 3,29 giảm xuống còn 2,64 năm 2009 và còn 2,44 năm 2010 nghĩa là năm 2008 cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì tạo ra được 3,29 đồng lợi nhuận ròng thì đến năm 2010 1 đồng vốn chỉ tạo ra 2,44 đồng lợi nhuận ròng giảm 0.85 đồng. Điều này cho thấy tốc độ tăng của lợi nhuận ròng thấp hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu. đây là một kết quả không tốt , chi nhánh phải xem xét lại việc dùng vốn đầu tư của mình. Có thể do việc đầu tư của chi nhánh chưa thực sự hiệu quả, chưa sử dụng tối đa nguồn vốn bỏ ra, còn gây lãng phí trong kinh doanh. Suất sinh lời của lao động: Lãi ròng Tổng số lao động Suất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Viettel Bắc Ninh (2).doc
Tài liệu liên quan