Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3

1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN: 3

1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán: 3

1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán: 3

1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán: 6

1.1.4 Khái quát các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán. 8

1.2. NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 11

1.2.1 Khái niệm 11

1.2.2. Vai trò của nghiệp vụ môi giới 12

1.2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ môi giới chứng khoán: 17

1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán: 18

1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 20

1.3.1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán: 20

1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán. 21

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM (AGRISECO) 26

2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT

VIỆT NAM 26

2.1.1. Quá trình hình thành và Phát triển 26

2.1.2. Ngành nghề kinh doanh 26

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 28

2.1.4. Môi trường hoạt động 28

2.1.4. Môi trường hoạt động 29

2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn 31

2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM 35

2.2.1. Số lượng tài khoản 36

2.2.2. Giá trị doanh số giao dịch và thị phần 39

2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM. 45

2.3.1. Những kết quả đạt được 45

2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân 48

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM 51

3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 51

3.2. Định hướng phát triển của công ty TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam 54

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam 55

3.3.1. Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện hợp lý: 55

3.3.2. Kế hoạch hóa hoạt động Marketing, tiếp thị: 59

3.3.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. 61

3.3.4. Tận dụng mối quan hệ với ngân hàng “mẹ”. 62

3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực. 64

3.3.6. Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất – kỹ thuật. 69

3.3.7. Mở rộng phạm vi hoạt động. 70

3.3.8. Lập hệ thống kiểm tra, giám sát nội bộ. 71

3.3.9. Các giải pháp khác 71

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: 71

3.4.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước 71

3.4.2. Kiến nghị đối với các Bộ, Ngành liên quan. 72

KẾT LUẬN 73

 

 

doc86 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3052 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh nghiệp nhà nước (tháng 5-2006), trong 15 năm nước ta đã thực hiện cổ phần hoá được 2.935 doanh nghiệp nhà nước, trong đó có 80% số doanh nghiệp mới thực hiện cổ phần hoá từ năm 2001 đến nay. Hầu hết các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá đều có tình hình sản suất kinh doanh tương đối khả quan, thu nhập của người lao động gia tăng, việc làm được đảm bảo, lợi nhuận cao. Tiến trình cổ phần hoá vẫn được tiếp tục quan tâm thúc đẩy từ trung ương đến các địa phương và ở các bộ ngành. Việc các công ty cổ phần hoá hoạt động kinh doanh có hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng trong cung cấp hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Tuy nhiên để thu hút, khuyến khích được các doanh nghiệp này tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán là công việc mà các công ty chứng khoán hiện nay đang hết sức quan tâm. Thị trường chứng khoán non trẻ tạo ra những bước tập dượt ban đầu cho các công ty chứng khoán. Nhận thức của công chúng đầu tư đối với thị trường chứng khoán đang dần có sự thay đổi. Những cải thiện quan trọng trong khuôn khổ pháp lý nhà nước và trong quan hệ đối ngoại đã tạo điều kiện cho môi trường kinh doanh có thêm xung lực mới đặc biệt là khu vực tư nhân. Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời khi thị trường chứng khoán trên thế giới đã phát triển mạnh. Đặc biệt là thị trường chứng khoán của các nước như Mỹ, Anh, Nhật, HồngKông, Thái Lan, Hàn Quốc, Singapo... Với một bước đi trước của các nước về sự ra đời và phát triển thị trường chứng khoán đã tạo thuận lợi cho nước ta. Chúng ta có thể học hỏi kinh nghiệm, phát huy được những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực chứng khoán phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước. Agriseco là công ty hình thành từ công ty mẹ – NHNo&PTNT VN – là một ngân hàng thương mại quốc doanh lớn ở nước ta cả về vốn và uy tín. Đây là một thuận lợi rất lớn, bởi tuy là công ty hoạt động độc lập với công ty mẹ nhưng nhận được tài trợ về vốn, uy tín công nghệ, mạng lưới chi nhánh rộng khắp và mối quan hệ mật thiết với NHNo&PTNTVN. Về vốn, số vốn điều lệ hiện nay lên tới 150 tỷ đồng, Agriseco thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh doanh được quy định trong Nghị định 144/2003/NĐ-CP của Chính phủ về Chứng khoán và Thị trường Chứng khoán. Đây là nguồn lực tài chính rất lớn tạo điều kiện cho công ty có thể đa dạng hoá hoạt động của mình. Bên cạnh vốn đầu tư ban đầu, Agriseco được thừa hưởng từ ngân hàng mẹ một mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên toàn quốc. Cơ sở dữ liệu khách hạng của NHNo&PTNTVN tạo cho cả công ty một hệ thống mạng lưới khách hàng và các hồ sơ khách hàng đầy đủ. Điều này tạo thuận lợi cho việc tư vấn và giới thiệu cho khách hàng về các cơ hội kinh doanh và các đối tác, bạn hàng tiềm năng. Mạng lưới chi nhánh của NHNo&PTNTVN phủ khắp cả nước, tạo sự liên kết tiềm năng giữa NHNo&PTNTVN và Agriseco trong chiến lược phát triển Agriseco. Ngoài ra, Agriseco còn có một đội ngũ nhân sự chất lượng. Ngay từ giai đoạn đầu, công ty đã tập trung phát triển và bồi dưỡng đội ngũ nhân sự của mình. Tất cả các cán bộ kinh doanh của công ty đều trải qua khoá đào tạo của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và được cấp giấy phép hành nghề. Công ty đã tiến hành đào tạo và tự đào tạo liên tục để cán bộ và nhân viên liên tục trau dồi và tự hoàn thiện kiến thức cho mình, tạo cơ chế và ưu tiên khuyến khích các cán bộ và nhân viên học sau đại học, kể cả ở nước ngoài và sau khi trở về tiếp tục làm việc tại công ty. Đội ngũ lãnh đạo của công ty là những người có thâm niên trong ngành tài chính – ngân hàng nên dù trong khoảng thời gian mới bắt đầu hoạt động thì nhìn chung mọi việc đều được điều hành trôi chảy. Tuy nhiên, thực tế năm 2007 đã phát sinh một loạt khó khăn chung cho các CTCK cũng như riêng cho Agriseco. Những khó khăn: Những khó khăn mà Agriseco đang phải đối mặt đồng thời cũng là những khó khăn chung đối với các công ty chứng khoán ở Việt Nam, đó là: Môi trường tài chính còn rất thô sơ: Điều này được thể hiện qua các kênh huy động vốn thiếu đồng bộ và về căn bản đang chịu sự can thiệp hành chính thay cho sự tác động của các lực lượng thị trường. Đặc biệt thị trường vốn ngắn hạn do hệ thống ngân hàng đảm nhiệm – một kênh dẫn vốn có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường chứng khoán đang hoạt động kém hiệu quả. Tình trạng này dẫn đến một nghịch lý: nền kinh tế thiếu vốn nghiêm trọng trong khi vốn trong nước lại tắc tại các ngân hàng với một số lượng không nhỏ, không có lối thoát cho đầu tư. Bên cạnh đó, các sản phẩm dịch vụ tài chính còn quá ít ỏi khiến cho môi trường đầu tư nghèo nàn, kém hấp dẫn. Tăng trưởng kinh tế tương đối nhanh trong những năm vừa qua đã tạo ra thu nhập gia tăng đáng kể trong nền kinh tế nói chung và các hộ gia đình nói riêng. Nhiều người có vốn nhàn rỗi dường như ngày càng không thoả mãn đối với các công cụ tài chính của thị trường. Và hiện nay do tỷ lệ người dân Việt Nam tham gia đầu tư chứng khoán vẫn còn rất nhỏ, nên số lượng các công ty chứng khoán gia tăng trong một khoảng thời gian ngắn đã dẫn đến một số công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Với khả năng tài chính và kinh nghiệm còn hạn chế, vì mục tiêu lợi nhuận của mình một số công ty chứng khoán đã sử dụng những biện pháp cạnh tranh không lành mạnh, gây ra những ảnh hưởng xấu đến sự phát triển chung của thị trường, tạo tâm lý lo ngại cho các nhà đầu tư. Trên thực tế, hiện nay với số lượng công ty chứng khoán trên 80 công ty được cấp phép và đi vào hoạt động nhưng phải chia nhau một thị trường quá nhỏ chỉ trên dưới 250.000 khách hàng (là các nhà đầu tư, tổ chức và cá nhân, trong khi đó các công ty chứng khoán lớn hoạt động lâu năm như SSI, VCBS, SBS, AGRISECO… đã thâu tóm khoảng 85% lượng khách hàng, những công ty chứng mới và quy mô vốn nhỏ phải chật vật chia nhau 15% thị phần còn lại (chưa kể số công ty chứng khoán mới đang nộp hồ sơ chờ cấp phép tại UBCKNN). Nhiều công ty đã phải bỏ ra hàng chục tỷ đồng để mua sắm trang thiết bị, thuê mặt bằng... nhưng thực tế hoạt động trong thời gian cuối năm 2007 số lượng khách hàng đến giao dịch không đáng kể, khiến cho nhiều công ty chứng khoán thâm hụt vốn sở hữu. Môi trường pháp lý còn thiếu đồng bộ và chưa hoàn chỉnh. Nhà nước hiện nay chưa có những hoạch định cụ thể ở tầm chiến lược để phát triển một cách bài bản, đồng bộ và hiệu quả cao cho thị trường chứng khoán còn non trẻ. Hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động của thị trường chứng khoán không ổn định với tình hình thực tế còn nhiều bất cập. Bản thân các văn bản pháp lý hiện hành cũng đang trong quá trình điều chỉnh. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn. Cơ sở vật chất kỹ thuật có tác động rất lớn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Nó không chỉ tạo dựng lên hình ảnh của công ty trong lòng công chúng mà còn hỗ trợ cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Trong suốt quá trình hoạt động, Agriseco luôn đánh giá cao việc nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng tiến bộ của công nghệ thông tin. Tuy nhiên, đối với nguồn kinh phí còn hạn hẹp, trong khi đó công nghệ thông tin lại phát triển nhanh chóng cũng gây áp lực lớn đối với công ty. Sức ép cạnh tranh từ các CTCK khác: năm 2007 đánh dấu sự ra đời của rất nhiều CTCK mới. Đến cuối năm 2006 cả nước có 26 CTCK thì cuối năm 2007 con số này đã lên tới trên 80 công ty. Sự ra đời hàng loạt này làm tăng sức ép cạnh tranh giữa các CTCK trên thị trường. Không chỉ có thế, các công ty mới còn rất quyết liệt, dùng nhiều chiêu thức để giành giật và lôi kéo khách hàng khiến công cuộc cạnh tranh càng thêm căng thẳng. Cuộc chiến giành giật thị trường càng trở nên ác liệt hơn với việc nhiều CTCK nước ngoài cũng đang rao riết tìm hiểu, thâm nhập vào TTCK. Khó khăn riêng của Agriseco là : Cơ chế Nhà nước bó hẹp. Là công ty TNHH một thành viên dưới cơ chế Nhà nước, Agriseco rất bị động và bị bó hẹp về nhiều mặt đặc biệt là nhân lực. Nhân sự của Agriseco thiếu hụt trầm trọng, không đủ người để phục vụ khách hàng chứ chưa nói đến dành người đi đào tạo; lao động hợp đồng chiếm tỷ lệ lớn dẫn dến tính ổn định nhân sự không cao. Thêm vào đó, Agriseco trả lương theo chế độ doanh nghiệp quốc doanh, “chính sách trả lương theo thâm niên” nên chưa khuyến khích được người lao động và chưa nâng cao được chất lượng cũng như hiệu quả lao động. Những hạn chế trên khiến Agriseco chưa nâng cao được vị thế và sức mạnh của mình. 2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM Thông thường, hoạt động môi giới là hoạt động chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng thu của các công ty chứng khoán. Đây là hoạt động chủ đạo và là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu trong hoạt động kinh doanh chứng khoán. Cũng như hầu hết các công ty chứng khoán ởbViệt Nam hiện nay, công ty TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam đã thực hiện nghiệp vụ môi giới ngay từ buổi đầu đi vào hoạt động, xác định những hướng đi và kế hoạch cụ thể để nâng cao tiện ích cho người đầu tư, chào hàng sản phẩm mới và hấp dẫn nhằm mở rộng cở sở khách hàng của Công ty. Trải qua gần 7 năm hoạt động, được sự quan tâm chỉ đạo của NHNo&PTNTVN, sự ủng hộ của toàn thể ban lãnh đạo công ty cũng như cán bộ công nhân viên, Agriseco đã từng bước vượt qua những khó khăn ban đầu, hoạt động kinh doanh của công ty dần đi vào ổn định. Tuy mới hoạt động được 7 năm nhưng nghiệp vụ môi giới luôn tỏ ra là một nghiệp vụ hấp dẫn mang lại hiệu quả cao đối với công ty. Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty có thể được đánh giá qua nhiều tiêu thức khác nhau, tuy nhiên có thể nhìn nhận qua 3 chỉ tiêu chính là: số lượng tài khoản giao dịch khách hàng mở tại công ty; thị phần cũng như doanh số giao dịch môi giới; doanh thu môi giới. 2.2.1. Số lượng tài khoản Qua 7 năm hoạt động, số lượng khách hàng đến mở tài khoản giao dịch tại công ty không ngừng tăng lên, năm sau tăng hơn năm trước. Công ty không chỉ thu hút thêm khách hàng mà còn ngày càng thu hút thêm nhiều khách hàng mới, tạo niềm tin đối với nhà đầu tư và nâng cao uy tín, vị thế của công ty trên thị trường. Có thể đánh giá vấn đề này qua bảng số liệu sau: Bảng 2.2 Số lượng tài khoản mở tại Agriseco qua các năm. Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Sl (tk) % tăng/giảm Sl (tk) % tăng/giảm Sl (tk) % tăng/giảm 720 41,18 1123 55,97 4282 281,3 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2005, 2006, 2007) Nhìn vào bảng 2.2. cho thấy, trong 3 năm trở lại đây, số tài khoản của khách hàng mở tại công ty không ngừng tăng thêm. Tuy năm đầu tiên đi vào hoạt động (2001) số lượng tài khoản mở tại công ty mới chỉ là 88 tài khoản, nhưng trong 3 năm con số này đã tăng vọt: năm 2005 là 720 tài khoản, tăng 41,18%; năm 2006 là 1123 tài khoản, tăng 55,97%. Đến năm 2007 số lượng tài khoản tăng vọt lên 4282 tài khoản, tăng 281,3%. Trong năm 2007 số lượng tài khoản tăng mạnh là do năm 2006 chứng kiến sự “thăng hoa” của TTCK khi VN-Index tăng hơn 2 lần, đưa TTCK Việt Nam vào hàng những thị trường tăng trưởng mạnh nhất thế giới. Tạo ra nhiều hứa hẹn nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư. Cơ cấu tài khoản cuối năm 2007 được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.3. Cơ cấu tài khoản mở tại Agriseco năm 2007: Địa điểm Tổng số tài khoản Miền Bắc 2363 Miền Nam 1919 4282 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động 2007) Bảng trên cho thấy tài khoản mở tại Agriseco chủ yếu là tại Miền Bắc, các chi nhánh tại Miền Nam tuy thành lập sau nhưng cũng đạt doanh số gần bằng Miền Bắc. Với số lượng tài khoản tăng thêm trong năm 2007 là 3159 tài khoản, tính đến ngày 31/12/2007 số tài khoản mở tại Agriseco là 4282 tài khoản với tốc độ tăng là 281,3% so với cùng kỳ năm trước và đạt xấp xỉ 3% thị phần tài khoản của toàn thị trường. Tuy nhiên con số này còn hạn chế vì so với một số CTCK khác như CTCK Sài Gòn (SSI) chiếm khoảng 20%. CTCK Bảo Việt chiếm khoảng 24%... Ta có thể có cái nhìn tổng quát về thị trường với bảng số liệu về một số CTCK lớn sau: Bảng 2.4. Số lượng tài khoản mở tại một số CTCK: (Đơn vị: tài khoản) Năm BSC Agriseco VCBS BVSC SSI 2005 3245 720 7000 7000 5144 2006 4705 1123 10500 9835 6284 2007 12234 4282 26100 37471 7685 (Nguồn: Báo cáo thường niên ủy ban chứng khoán Nhà nước) Qua bảng trên cho thấy, thị phần của Agriseco (3%) là tương đối nhỏ so với thị phần của các công ty chứng khoán khác trên toàn thị trường, và chưa tương xứng với quy mô của một công ty có số vốn điều lệ của công ty. Tuy nhiên, hoạt động môi giới của công ty vẫn được đánh giá là có hiệu quả vì công ty đã đạt được chỉ tiêu thực tế cao hơn rất nhiều so với dự kiến. Trong điều kiện mức độ tăng trưởng số lượng tài khoản trên toàn thị trường là 150%/năm (so với năm 2006) thì tốc độ tăng trưởng số lượng tài khoản là 28103%/năm, Agriseco là công ty có tốc độ tăng trưởng cao nhất thị trường. Đây là kết quả rất đáng khích lệ. Có được kết quả trên là nhờ công ty đã có hướng đầu tư đúng đắn vào nghiệp vụ môi giới: ký kết được một số hợp đồng dịch vụ lưu ký, tư vấn và môi giới cho một số nhà đầu tư lớn, tiếp tục cung cấp các dịch vụ mới hỗ trợ cho nhà đầu tư chứng khoán như dịch vụ chuyển nhượng quyền nhận cổ tức, dịch vụ xác nhận số dư chứng khoán trên tài khoản của khách hàng miễn phí và triển khai dịch vụ đặt lệnh từ xa qua fax và điện thoại. Qua đó, tạo điều kiện cho nhà đầu tư đặt lệnh nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và tiết kiệm. Vì vậy, trong điều kiện thị trường đang có nhiều khó khăn như hiện nay, một số CTCK không tránh khỏi những tổn thất nhất định thì hoạt động môi giới của công ty vẫn được đánh giá là hiệu quả. Nhìn chung, qua các số liệu trên cho thấy khách hàng đến với Agriseco ngày càng nhiều. Với việc đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của TTCK cũng như nguyên tắc về đạo đức nghề nghiệp, hình ảnh của công ty đã được nhiều nhà đầu tư biết đến. Bên cạnh đó, dịch vụ tư vấn đầu tư cũng thực sự có hiệu quả đã góp phần thu hút được nhiều khách hàng đến với công ty. Điều quan trọng hơn cả là tất cả các nghiệp vụ mà công ty thực hiện đều liên quan trực tiếp đến khách hàng và đã được khách hàng tin tưởng, hài lòng; uy tín của công ty nhanh chóng được nâng cao. Nhờ đó mà công ty vừa giữ chân được khách hàng cũ, vừa thu hút thêm được khách hàng mới, nâng cao vị thế của công ty trên thị trường. 2.2.2. Giá trị doanh số giao dịch và thị phần Từ khi được thành lập , số lượng khách hàng đến mở tài khoản tại công ty không ngừng tăng lên cũng góp phần làm tăng giá trị doanh số giao dịch tại công ty. Có thể tổng quát về tình hình doanh số chứng khoán và môi giới của Agriseco qua bảng sau: Bảng 2.5. Doanh số giao dịch môi giới chứng khoán của Agriseco qua các năm. Giao dịch 2005 2006 2007 Giá trị %tăng/giảm Giá trị %tăng/giảm Giá trị %tăng/giảm Bán 6271,817 150 15818,15 152,21 22286,192 40,89 Mua 7539,233 145.12 19592,204 159,87 33330,258 70,12 Tổng 13811,05 259,12 35410,354 312,08 35616,45 111,01 (Nguồn: Công văn gửi ủy ban chứng khoán Nhà nước) Biểu đồ 2.2. Biểu đồ doanh số giao dịch và thị phần của Agriseco qua các năm. Bảng 2.5 và biểu đồ 2.5 cho thấy doanh số giao dịch qua Agriseco không ngừng tăng qua các năm: trong đó, năm 2006, doanh số môi giới chứng khoán đạt 35410,354 tỷ đồng, tăng 312,08% so với năm 2005, năm 2007 là 35616,45 tỷ đồng, tăng 111,01% so với năm 2006. Có được kết quả này là do công ty đã sử dụng hàng loạt các biện pháp thu hút khách hàng cùng với hiệu quả thực tế hoạt động đã dần tạo lập được uy tín đối với khách hàng, củng cố niềm tin trong lòng công chúng đầu tư nên đã có thêm nhiều khách hàng tới mở tài khoản và giao dịch tại công ty, đưa doanh số môi giới của công ty lên hơn 35000 tỷ đồng trong năm 2007. Đóng góp vào kết quả này cũng là nhờ sự gia tăng về số lượng tài khoản giao dịch của các tổ chức mở tại công ty: năm 2005 có 38 tổ chức mở tài khoản tại Agriseco (chiếm 5,27%), năm 2006 con số này đã tăng gần gấp 4 lần (152 tài khoản – chiếm 13,5%). Sự tham gia giao dịch này của các nhà đầu tư có tổ chức với doanh số giao dịch lớn đã làm cho giá trị giao dịch qua Agriseco cũng tăng lên đáng kể. Thị phần môi giới của Agriseco cũng không ngừng được cải thiện: năm 2005, công ty chỉ mới chiếm 12% thị phần, năm 2006 thị phần của Agriseco đã tăng lên 20% và đến cuối năm 2007 công ty đã dành được 14% thị phần môi giới. Đây là kết quả của việc đầu tư đúng hướng vào nghiệp vụ môi giới của công ty. Trong năm 2005, Agriseco nâng vốn điều lệ lên 150 tỷ đồng và trong năm 2007: Agribank quyết định bổ sung vốn điều lệ Agriseco lên 700 tỷ đồng, khiến cho vốn điều lệ của Agriseco là 1.100 tỷ đồng trong năm 2007, điều này đã phát huy hiệu quả, thể hiện ở thị phần môi giới không ngừng tăng lên, uy tín và hình ảnh của công ty đã được nâng cao đối với công chúng đầu tư. 2.2.3. Doanh thu môi giới Tuy không phải là nguồn thu lớn nhất của công ty nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty nên hoạt động môi giới đã có nhiều chuyển biến sau 7 năm hoạt động. Ta có thể đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán của Agriseco qua bảng số liệu sau: Bảng 2.6. Doanh thu môi giới qua các năm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị %tăng/giảm Giá trị %tăng/giảm Giá trị %tăng/giảm 1,15 - 12,88 15,85 1278,26 62 291,17 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007) Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy: doanh thu hoạt động môi giới năm 2005 chỉ đạt 1,15 tỷ đồng, giảm 12,88% so với năm 2004. Bước sang năm 2006 doanh thu giao dịch đạt 15,85 tỷ đồng tăng gần 14 lần so với năm 2005. Nguyên nhân là do TTCK năm 2006 có được một năm khởi sắc: Tính đến cuối tháng 12/2006 TTCK Việt Nam tăng 139,84%, mức tăng cao nhất trong các nước ( TTCK Thượng Hải và Thâm Quyến của Trung Quốc tăng 111,95%, TTCK Mỹ: chỉ số Dowjione tăng 9%) Tình hình phát triển kinh tế các nước, nhất là các thực thể kinh tế lớn như Mỹ, Liên minh Châu Âu (EU), Trung Quốc, Nhật Bản đều khả quan. Lợi nhuận của các xí nghiệp nhất là xí nghiệp đa quốc gia tăng nhanh chóng và làn sóng mua lại, sáp nhập xí nghiệp năm 2006 trên thế giới đã làm cho TTCK thế giới sôi nổi hơn. Số liệu của Công ty tiền tệ Dealogic cho biết tổng kim ngạch mua lại và sáp nhập công ty năm 2006 lên tới 3.870 tỷ USD. TTCK Trung Quốc sau một thời gian cải cách và hoàn thiện đã có bước tăng trưởng mạnh mẽ. Ngày 29/12/2006, chỉ số của TTCK Thượng Hải và Thâm Quyến đạt 2.675 điểm, tăng 130% so với mức 1.163 điểm của phiên giao dịch đầu năm 2006. Ngoài ra, công ty còn có các hoạt động thi đua thu hút sự tham gia của đông đảo cán bộ Agriseco, tạo ra một không khí đoàn kết, hăng say lao động. Ngoài ra, trong năm 2006 Agriseco còn giữ vững vị thế là một trong những CTCK có thị phần môi giới hàng đầu. Agriseco luôn chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường hỗ trợ thông tin và tư vấn cho nhà đầu tư. Agriseco đồng thời cung cấp các dịch vụ truy vấn thông tin tài khoản, thông báo kết quả giao dịch qua tin nhắn, tra cứu thông tin qua hệ thống tổng đài hiện đại và thuận tiện… Để tạo thuận lợi cho khách hàng, Agriseco còn phối hợp với Agribank cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tiện ích tiên tiến như cho vay cầm cố… Và mức phí Agriseco được coi là mức phí khá hấp dẫn đối với nhà đầu tư và là mức phí thấp so với mức phí của các CTCK khác. Sau đây là bảng phí giao dịch của Agriseco. Bảng 2.7. Mức phí giao dịch của Agriseco. Tổng giá trị giao dịch trong ngày (triệu đồng) Mức phí giao dịch(%) Phí giao dịch của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ: Dưới 100 triệu đồng Từ 100 triệu đồng – 500 triệu đồng Từ 1 tỷ đồng – 3 tỷ đồng Từ 3 tỷ đồng – 10 tỷ đồng Trên 10 tỷ đồng 0.40% 0.30% 0.20% 0.15% Thỏa thuận Phí giao dịch trái phiếu (Tính theo giá trị một lệnh giao dịch) Tối đa 0.03% (Nguồn: Agriseco) Với biểu phí môi giới hấp dẫn như trên, Agriseco đã thực sự thu hút được khách hàng đến giao dịch tại công ty. Hình thức giảm phí môi giới cũng đã diễn ra ở một số CTCK khác để thu hút khách hàng như VCBS, ABS… Nhưng việc đua nhau giảm phí môi giới có thể sẽ dẫn đến việc không đủ để trang trải chi phí hàng tháng của các CTCK. Thiết nghĩ trong tình trạng cạnh tranh hiện nay, việc giảm chi phí môi giới phải đi liền với việc cắt giảm các chi phí không cần thiết, chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp các dịch vụ mới, tiện ích mới nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của công chúng đầu tư; đẩy mạnh công tác tư vấn, tiếp thị, marketing nhằm tiếp tục củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư . Ta hãy so sánh doanh thu môi giới của Agriseco với một số CTCK khác trên thị trường qua bảng số liệu sau: Biểu đồ 2.3. Doanh thu môi giới của một số CTCK trên thị trường Biểu đồ trên cho thấy hầu hết các CTCK đều bị giảm doanh thu môi giới trong năm 2005. Biểu đồ cũng cho thấy là tốc độ tăng trưởng doanh thu môi giới của Agriseco là rất nhanh và chiếm được thị phần khá cao so với các năm trước đây. Tuy nhiên kết quả này vẫn còn là khiêm tốn so với mức vốn điều lệ của công ty. Hoạt động môi giới của Agriseco đã có nhiều chuyển biến mạnh trọng những năm qua. Tuy nhiên, so với các nghiệp vụ khác thì nghiệp vụ môi giới chứng khoán chưa phải là nghiệp vụ mạnh nhất của công ty. Ta có thể thấy được điều đó qua bảng sau: Bảng 2.7. Cơ cấu doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán của Agriseco (Đơn vị tính: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu môi giới chứng khoán 15.850 62.000 Doanh thu hoạt động tự doanh chứng khoán và vốn kinh doanh 177.478 366.921 Doanh thu bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành chứng khoán 3.987 12.845 Doanh thu tư vấn đầu tư chứng khoán - 19 Doanh thu lưu ký chứng khoán cho người đầu tư - 33 Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán 197.315 441.818 (Nguồn: kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007) Bảng trên cho thấy doanh thu môi giới chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán của Agriseco: năm 2006 là 15.850 triệu đồng, chiếm 8,03%; năm 2007 là 62.000 triệu đồng, chiếm 14,03% tổng doanh thu. Nghiệp vụ đem lại nguồn doanh thu lớn nhất cho công ty là tự doanh chứng khoán. Tuy nhiên đã có sự chuyển dịch cơ cấu doanh thu; hoạt động môi giới có xu hướng tăng lên và ngày càng trở nên quan trọng trong hoạt động của công ty. Thông thường, doanh thu từ hoạt động môi giới là nguồn thu lớn nhất của một CTCK. Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần phải tiếp tục chú trọng phát triển nghiệp vụ này. 2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM. 2.3.1. Những kết quả đạt được Qua các số liệu trên, ta có thể thấy rằng CTCK NHNo&PTNTVN đã đạt được những kết quả nhất định trong việc triển khai nghiệp vụ môi giới. Mặc dù trong thời gian đầu tập dượt công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng những điều kiện tiền đề cần thiết cho quy trình hoạt động. Song qua đánh giá qua 7 năm hoạt động cho thấy nghiệp vụ môi giới chứng khoán của công ty đã đạt được những thành công nhất định. Thứ nhất: Trong 7 năm qua, số lượng tài khoản mà công ty mở cho khách hàng không ngừng tăng lên. Không những giữ được các khách hàng cũ, khách hàng truyền thống, công ty còn thu hút thêm nhiều khách hàng mới, không ngừng nâng cao vị thế và uy tín của công ty trên thị trường. Thứ hai: Giá trị giao dịch môi giới tăng không ngừng qua các năm. Thị phần của công ty trên thị trường không ngừng được mở rộng. Thứ ba: Với mục tiêu trở thành công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam vào năm 2010, công ty đã không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm mới, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tiện ích như dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán (kết hợp với NHNo&PTNTVN), dịch vụ chuyển nhượng quyền nhận cổ tức, dịch vụ xác nhận số dư chứng khoán trên tài khoản của khách hàng, dịch vụ đặt lệnh từ xa, dịch vụ cầm cố chứng khoán với hạn mức tín dụng luân chuyển, dịch vụ nhận kết quả khớp lệnh bằng tin nhắn SMS…Những dịch vụ này dần dần được hoàn thiện, mang lại hiệu quả cho công ty thể hiện thông qua số lượng khách hàng đến với công ty ngày càng tăng và thị phần của công ty ngày càng mở rộng. Thứ 4: Công ty tổ chức thực hiện nghiệp vụ môi giới một cách có bài bản, nhanh chóng, chính xác với độ an toàn cao từ đó tạo niềm tin cho khách hàng để họ tích cực hơn trong việc tham gia giao dịch chứng khoán trên thị trường. Vì vậy, số lượng khách hàng đến mở tài khoản tại công ty luôn đạt chỉ tiêu thực tế cao hơn kế hoạch dự kiến. Như vậy, có thể khẳng định chắc chắn rằng nghiệp vụ môi giới chứng khoán của Agriseco đang ngày càng hoạt động có hiệu quả và đang từng bước được hoàn thiện. Có được những kết quả trên là do những yếu tố sau: Thứ nhất: Công ty đã qua nghiên cứu, xây dựng và ban hành được quy trình nghiệp vụ môi giới riêng của công ty. Đồng thời công ty cũng đã tự lực cải tiến và đưa vào áp dụng công nghệ tin học – phần mềm giao dịch chứng khoán từ tháng 1/2002. Việc này giúp cho quy trình giao dịch môi giới chứng khoán được nhanh chóng đơn giản, chính xác và giảm bớt những thủ tục hành chính gây phiền hà cho nhà đầu tư. Thứ hai: Ban lãnh đạo công ty là những người có thâm niên trong giai đoạn đầu hoạt động nhưng việc điều hành nghiệp vụ môi giới của công ty đều trôi chảy. Thứ ba: Đội ngũ nhân viên môi giới của công ty qua hơn 7 năm tập dượt đã thực sự trưởng thàn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn V.doc
Tài liệu liên quan