Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty cổ phần Tam Phong giai đoạn 2011 - 2015

MỤC LỤC

 

TÓM TẮT iii

DANH MỤC HÌNH viii

DANH MỤC BẢNG viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1

1.1 Cơ sở hình thành đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu: 1

1.3 Phạm vi nghiên cứu: 1

1.4 Phương pháp nghiên cứu: 2

1.5 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: 2

1.6 Kết cấu báo cáo nghiên cứu 2

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3

2.1 Các khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu: 3

2.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh: 3

2.1.3 Khái niệm lợi nhuận: 3

2.2 Nội dung, vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ, đối tượng và mục đích của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 4

2.2.1 Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 4

2.2.2 Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 4

2.2.3 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 5

2.2.4 Nhiệm vụ của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 5

2.2.5 Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh 5

2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 6

2.3.1 Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 6

2.3.2 Nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô6 6

2.3.3. Nhóm nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 7

2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 7

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TAM PHONG 11

3.1 Giới thiệu về công ty 11

3.2 Ngành, nghề kinh doanh: 11

3.3 Sơ đồ tổ chức của công ty 12

3.4 Chức năng và nhiệm vụ của một số bộ phận: 13

3.4.1 Hội đồng quản trị 13

3.4.2 Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh 13

3.4.3 Phòng kinh doanh xuất khẩu 13

3.4.4 Phó giám đốc kinh doanh 13

3.4.5 Phó giám đốc Sản xuất-Tài chính 13

3.4.6 Trưởng phòng Hành chính – Nhân sự 13

3.5 Tình hình hoạt động của công ty 14

3.6 Những thuận lợi và khó khăn 14

3.7 Định hướng của công ty trong thời gian tới 15

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TAM PHONG 16

4.1 Khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2008-2010 16

4.1.1 Phân tích sự biến động tài sản của công ty giai đoạn 2008 – 2010 16

4.1.2 Phân tích biến động nguồn vốn của công ty giai đoạn 2008 – 2010 17

Nguồn tổng hợp từ Công ty CP Tam Phong 21

4.1.3 Phân tích sự biến động của kết quả kinh doanh 22

4.2.1 Tình hình chung của tổng doanh thu của công ty 23

4.3 Phân tích chi phí 24

4.4 Phân tích lợi nhuận 26

4.4.1 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 26

4.5 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động 27

4.5.1 Phân tích khả năng thanh toán: 27

4.5.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định 28

4.5.3 Phân tích các chỉ số sinh lợi 29

4.6 Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh: 30

4.6.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh: 30

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 32

5.1 Kết luận 32

5.2 Kiến nghị 32

TÀI LIỆU THAM KHẢO 33

PHỤ LỤC 1 34

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 34

PHỤ LỤC 2 35

TỔNG HỢP BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 35

 

 

doc46 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty cổ phần Tam Phong giai đoạn 2011 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3.1 Giới thiệu về công ty Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty CP Tam Phong Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN TAM PHONG Giấy Chứng nhận ĐKKD và Đăng ký thuế số 1600890934 do Phòng ĐKKD-Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang cấp lại ngày 10/03/2009) Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: TAM PHONG JOINT STOCK COMPANY Tên công ty viết tắt: TPC Địa chỉ trụ sở chính: Số 290/14, tỉnh lộ 943, ấp Thanh Niên, thị trấn Phú Hòa, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Điện thoại: 076 3878788 Fax: 073 3721122 Email: info.tamphong.com Website: Vốn điều lệ: 65 000 000 000 đồng Trong đó tiền Việt Nam: 65 000 000 000 đồng 3.2 Ngành, nghề kinh doanh: Bốc xếp hàng hóa, chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, trồng lúa, mua bán nông sản, mua bán lương thực, mua bán thực phẩm, chế biến và bảo quản rau quả, nấm rơm, sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản, nuôi trồng thủy sản, mua bán phân bón, chế phẩm sinh học, sản xuất thức ăn thủy sản, mua bán thức ăn và nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc, gia cẩm và thủy sản, chế biến các hàng nông sản, thực phẩm, sản xuất, cung cấp con giống, cho thuê kho bãi, gia công đóng gói thực phẩm, hàng nông sản, mua bàn giấy, giấy phế liệu, mua bán dầu cá, bột cá và nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản, chăn nuôi và kinh doanh gia súc gia cầm, mua bán máy móc thiết bị, vật tư trò chơi giải trí ngoài trời. 3.3 Sơ đồ tổ chức của công ty Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của công ty KẾ HOẠCH BAN KIỂM SOÁT PGĐ SX & TC KD NỘI ĐỊA PGĐ KINH DOANH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC CN HỒ CHÍ MINH T. TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI KẾ TOÁN & TÀI CHÍNH QT C. LƯỢNG ĐỒNG BỘ THU MUA ĐÀO TẠO Q.LÝ C.LƯỢNG & NG.CỨU SP SẢN XUẤT KHO & GIAO NHẬN CÔNG ĐOÀN MARKETING KD XUẤT KHẨU IT TP HC - NS Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Tam Phong. 3.4 Chức năng và nhiệm vụ của một số bộ phận: 3.4.1 Hội đồng quản trị HĐQT là tổ chức quản lý cao nhất của công ty, nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty. Các thành viên HĐQT nhóm họp và bầu ra chủ tịch HĐQT. Hiện tại số thành viên hội đồng quản trị của công ty là 3 thành viên. Nhiệm kỳ tối đa mỗi thành viên là 5 năm. 3.4.2 Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh Phụ trách xuất nhập hàng tại cảng TP. Hồ Chí Minh. Quan hệ với hải quan, hảng tàu, cơ quan kiểm dịch,…Quản lý hàng của công ty gởi tại các kho khu vực TP. Hồ Chí Minh. Làm cầu nối giữa khách hàng tại TP Hồ Chí Minh (cả trong và ngoài nước) với văn phòng chính tại An Giang. 3.4.3 Phòng kinh doanh xuất khẩu Phòng kinh doanh xuất khẩu giúp việc cho Tổng Giám Đốc công ty và thực hiện các công việc sau: Theo dõi tiến độ xuất nhập khẩu theo yêu cầu đơn đặt hàng.Thực hiện công tác xuất nhập khẩu và quản lý các bộ hồ sơ chứng từ xuất nhập của công ty. Quản lý, điều phối công tác vận chuyển đường bộ và đường biển phục vụ công tác xuất nhập hàng hóa công ty. Quản lý hồ sơ tài liệu liên quan đến các tranh chấp thương mại. Thống kê, phân tích, báo cáo định kỳ các nghiệp vụ phát sinh theo quy định của công ty. 3.4.4 Phó giám đốc kinh doanh Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh thực hiện công tác thu mua, xây dựng chiến lược cho công ty, thực hiện các hoạt động về tiếp thị, quảng bá sản phảm giới thiệu sản phẩm của công ty, tìm kiếm các thông tin về thị trường và khách hàng, tạo mối quan hệ với khách hàng và xúc tiến các công việc liên doanh với các doanh nghiệp. 3.4.5 Phó giám đốc Sản xuất-Tài chính Điều hành hoạt động sản xuất trong công ty, quản lý chất lượng sản phẩm, quản lý kho bãi và quá trình thu mua, giao nhận hàng hóa, nghiên cứu sản phẩm mới. Điều hành các hoạt động, nghiệp vụ về tài chính kế toán của công ty như: công tác hoạch toán kế toán, lập báo cáo quyết toán do Bộ Tài Chính đề ra, chỉ đạo phòng quản lý tiền lương, thực hiện công tác kiểm soát nội bộ và chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Giám đốc công ty về việc quản lý an toàn tài sản trong công ty. 3.4.6 Trưởng phòng Hành chính – Nhân sự Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng đồng bộ, tuyển dụng và đào tạo nhân viên, quản lý và điều phối các hoạt động công đoàn, quản lý hệ thống thông tin và tìm kiếm công nghệ mới. Soạn thảo, triển khai qui chế làm việc, lập dự thảo điều lệ hoạt động của công ty, quản lý nhân sự cho toàn công ty, xây dựng kế hoạch tiền lương, thưởng, kế hoạch đào tạo, bảo hộ lao động, y tế. 3.5 Tình hình hoạt động của công ty Công ty cổ phần Tam Phong có tiền thân là Xí nghiệp 892 thành lập vào năm 1984, trụ sở đặt tại doanh trại Thượng Đăng Lễ, thị xã Châu Đốc, An Giang. Xí nghiệp 892 trực thuộc tỉnh đội An Giang. Xí nghiệp 892 trực thuộc tỉnh đội An Giang và văn phòng Bộ tư Lệnh Quân khu 9 với hai thành viên sáng lập là ông Đỗ Văn Đôi và bà Đặng Thị Hồng. Xí nghiệp 892 kinh doanh chế biến hàng nông sản xuất khẩu, các loại sản phẩm nguyên liệu dùng làm thức ăn chăn nuôi, da trâu, bò muối các loại,…và cung ứng cho công ty XNK An Giang, công ty Nông sản Thực phẩm XK Cần Thơ, Công ty XNK Thốt Nốt,…Xí nghiệp 892 đã góp phần không nhỏ vào kim nghạch xuất khẩu của tỉnh Cần Thơ, tỉnh An Giang trong giai đoạn 1984-1995. Năm 1996, tỉnh đội An Giang trưng thu doanh trại, trụ sở xí nghiệp làm công tác quốc phòng nên xí nghiệp ngưng hoạt động. Giai đoạn 2002-2006: Ông Đỗ Thành Đôi và bà Đặng Thị Hồng thành lập cơ sở kinh doanh hàng nông sản, lương thực, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tại số 189 Lê Hông Phong, phường Trà Nóc, TP Cần Thơ, hoạt động trung gian giao nhận và cung ứng cho các công ty xuất khẩu lương thực, nông sản, các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi tại khu vực miền tây Nam Bộ và Bình Dương. Giai đoạn 2007 – 2009: quản lý theo mô hình tập trung từ chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc tới các bộ phận: kinh doanh, giao nhận và kế toán. Đầu năm 2010: Công ty Tam Phong hình thành theo hướng chuyên môn hoá với Giám Đốc, Phó Giám Đốc sản xuất và Tài chính, Phó giám đốc kinh doanh, Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh và các phòng nghiệp vụ: kinh doanh, kế toán, tổ chức hành chính, nhân sự, kỹ thuật. Kế hoạch phát triển cơ cấu quản lý đến hết 2010 se hình thành Ban Quản Lý chất lượng, Phòng Đào Tạo, Phòng Marketing và phát triển thị trường nước ngoài. 3.6 Những thuận lợi và khó khăn An Giang là một tỉnh có rất nhiều cửa khẩu tiếp giáp trực tiếp với nước bạn Campuchia nên nông sản thu mua từ các cửa khẩu này rất dồi dào. Bên cạnh đó thế mạnh của An Giang nói riêng và ĐBSCL nói chung là vùng chuyên canh về lương thực. Mặt khác theo định hướng phát triển của UBND tỉnh An Giang, huyện Thoại Sơn nói chung và khu công nghiệp Phú Hoà nói riêng thì đến năm 2015, Phú Hoà sẽ trở thành khu công nghiệp mũi nhọn về nông nghiệp và thức ăn chăn nuôi của tỉnh An Giang với quy mô trên 40 ha. Thêm vào đó, công ty Tam Phong còn có được vị trí địa lý thuận lợi tiếp giáp tỉnh lộ 943 và kênh Long Xuyên - Rạch Giá (cho phép tàu đến 500 tấn cập cảng); máy móc thiết bị đầu tư cho nhà máy lương thực và hệ thống kho bãi, bến cảng tiên tiến về công nghệ; đội ngũ nhân sự trẻ và năng động, ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm và có trình độ chuyên môn; có quy trình xây dựng những giá trị công ty tốt: chất lượng đồng bộ, phát triển con người; quan tâm đối tác bền vững và quan tâm môi trường, xã hội. Về nhà cung cấp: Hiện nay nguồn nguyên liệu đầu vào cho công ty chưa ổn định cả về số lượng lẫn chất lượng. Đặt biệt là đối với lúa, gạo, nguồn nguyên liệu dồi dào nhưng chủ yếu là các giống lúa chất lượng thấp, quá trình thu hoạch không đúng làm ảnh hưởng chất lượng nguyên liệu. Công ty chịu nhiều biến động về giá, chất lượng nguyên liệu từ phía nhà cung cấp nước ngoài về các sản phẩm như: lúa mì, sắn lát, tinh bột mì,…đến từ một số nước như: Thổ Nhĩ Kỳ, Malaysia,… Thị trường tiêu thụ các sản phẩm trong nước còn nhỏ lẽ, chủ yếu là bán các nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi cho một số khách hàng như: Gentraco, Vinafoof 1, công ty TNHH Sao Sáng,.. Chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng đủ nhu cầu thị trường nên còn hạn chế về thị trường tiêu thụ. Các biện pháp phát triển và quảng bá thương hiệu còn yếu kém, chỉ mới giới thiệu sản phẩm nhỏ lẽ bằng cách: quảng bá trên mạng, gửi thư giới thiệu sản phẩm. Mộ số phòng ban trong công ty chưa phối hợp tốt với nhau. Công ty đang gặp nhiều khó khăn về vấn đề tài chính, nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty chiếm tới 70% vốn vay, đặc biệt chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn với thời gian hoàn vốn nhanh thì công ty mới đảm bảo trả hết các khoản vay này đúng hạn. 3.7 Định hướng của công ty trong thời gian tới Với quy trình đầu tư hoàn thiện, quy mô hiện đại của công ty là một định hướng phát triển lâu bền trong lĩnh vực sản xuất chế bíên lương thực xuất khẩu. Góp phần thúc đẩy đầu tư sản xuất nông nghiệp ổn định, cụ thể là trồng lúa trong các tỉnh và các vùng lân cận, phát huy thế mạnh cho sản xuất nông nghiệp tỉnh nhà là “vựa lúa của Đồng Bằng Sông Cửu Long” với tổng sản lượng hằng năm đạt 1.2 triệu tấn lúa. Kể từ khi đổi mới, tăng trưởng nông nghiệp và mở rộng xuất khẩu, gạo Việt Nam có một vị trí nền tảng hỗ trợ cho tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam, với những cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế, ngành sản xuất lương thực và xuất khẩu gạo Việt Nam vẫn đứng vững khi các ngành kinh tế đều suy thoái, lúc đó vai trò của ngành nông nghiệp và xuất khẩu đặt biệt là gạo mới được nhìn nhận như là cứu cánh của nền kinh tế nước ta. Định hướng phát triển là với quy mô đầu tư trang thiết bị đáp ứng nhu cầu xuất khẩu gạo cho thị trường châu Á, châu Phi, châu Mĩ đồng thời nâng cao chất lượng xuất khẩu qua hệ thống tách màu hiện đại, đáp ứng nhu cầu gạo của thị trường khó tính như châu Âu, châu Úc,.. Trong những năm đầu, sản phẩm chủ yếu của công ty định hướng vào những thị trường truyền thống như: Malaysia, Indonesia, Philippine, Châu Phi,…cũng cố đội ngũ công nhân, kỹ thuật chuyên nghiệp, hoàn thiện hệ thống công nghệ hiện đại, ồn định thị trường truyền thống và phát triền ngày càng bền vững nâng cao thương hiệu công ty tạo thế mạnh cạnh tranh phát triển thị trường tiềm năng đối với các sản phẩm của công ty. CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TAM PHONG 4.1 Khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2008-2010 4.1.1 Phân tích sự biến động tài sản của công ty giai đoạn 2008 – 2010 Để đánh giá khái quát về tình hình hoạt động của công ty trước hết ta phân tích sự biến động tài sản của công ty trong giai đoạn 2008 – 2009. Tài sản là những gì mà công ty đang nắm giữ, đang vận hành nó trong quá trình sản xuất kinh doanh nó là chỉ tiêu cho biết mức độ hoạt động và quy mô của doanh nghiệp. Bảng 4.1 Biến động tài sản của công ty giai đoạn 2008 – 2010 Đơn vị: triệu đồng Việt Nam Khoản mục Năm Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch 2010/2009 2008 2009 2010 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) TSNH 8.152 48.948 114.059 40.796 600 65.111 233 TSDH 25.474 25.887 50.963 413 102 25.076 197 Tổng tài sản 33.626 74.835 165.022 41.209 223 90.187 221 Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Tam Phong Bảng cơ cấu tài sản của công ty cho thấy sự biến động rõ rệt của tài sản ngắn hạn và dài hạn. Tài sản ngắn hạn của công ty đang tăng trưởng qua ba năm, từ 8,152 tỷ năm 2008 tăng lên 114 tỷ năm 2010. Đặt biệt là giai đoạn 2009 – 2010 tăng tài sản ngắn hạn tăng vọt từ 48 tỷ lên 114 tỷ với tỷ lệ 233%, nguyên nhân là công ty đã đầu tư vốn vào dự án nhà máy chế biến lương thực và nông sản xuất khẩu với tổng vốn vay 51 tỷ đồng. Điều đó cũng làm cho tài sản dài hạn và tổng tài sản của công ty cũng tăng vọt ở giai đoạn thứ hai. Nguyên nhân tiếp theo của sự gia tăng tài sản ngắn hạn năm 2010 là do các khoản đầu tư ngắn hạn 100 tỷ đồng, các khoản phải thu như phải thu khách hàng tăng từ 267 triệu năm 2009 lên 2,6 tỷ năm 2010, bên cạnh đó hàng tồn kho cũng tăng cao 752 triệu lên 7,4 tỷ. Nguyên nhân đó cũng do nhà máy chế biến lương thực và nông sản xuất khẩu của công ty đã đi vào hoạt động vào tháng 10 năm 2010 với công suất 24 tấn/giờ, sản phẩm chính là gạo, tấm và các sản phẩm phụ như đậu xanh, đậu nành, mè,.. Hình 4.1 Biểu đồ cơ cấu tổng tài sản của công ty giai đoạn 2008 – 2010 Về cơ cấu tài sản thì chỉ năm 2008 thì tài sản ngắn hạn thấp hơn tỷ trọng của tài sản dài hạn. Còn ở hai năm tiếp theo khi mà công ty liên tục phát triển quy mô sản xuất, mở rộng bằng cách xây dụng nhà máy lương thực thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao hơn trong tổng tài sản, đặc biệt trong năm 2010 công ty đã đầu tư tài chính ngắn hạn với số tiền 100 tỷ đồng đã làm tăng tỷ trọng tài sản ngắn hạn. Nhìn chung tổng tài sản của công ty tăng trưởng và gia tăng vượt trội vào giai đoạn 2009 – 2010, các khoản đầu tư vào bất động sản tăng cao năm 2008 là 10 tỷ lên 17 vào năm 2010 và chi phí xây dựng dỡ dang tăng cao 23 tỷ đồng vào năm 2010 so với 12 tỷ đồng vào năm 2009. Tóm lại cơ cấu tổng tài sản của công ty trong ba năm qua tăng trưởng không ổn định, đã có sự chuyển đổi cơ cấu tài sản của công ty và hiện tại thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản. 4.1.2 Phân tích biến động nguồn vốn của công ty giai đoạn 2008 – 2010 Để xét nguyên nhân sự thay đổi của các khoản mục cấu thành nên nguồn vốn và nguồn vốn của công ty được tài trợ chủ yếu bằng những khoản nào ta phân tích sự biến động của nguồn vốn nhằm đánh giá quá trình huy động vốn cho hoạt động sản hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phân tích vốn của chủ sỡ hữu và nợ phải trả để đánh giá sự biến động của nguồn vốn. Bảng 4.2 Biến động nguồn vốn của công ty giai đoạn 2008 – 2010 Đơn vị: triệu đồng Việt Nam Khoản mục Năm Chênh lệch Chênh lệch 2009/2008 2010/2009 2008 2009 2010 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Nợ phải trả 19.726 48.239 135.450 28.513 245 87.211 281 Vốn chủ sở hữu 13.900 26.596 29.572 12.696 191 2.976 111 Tổng vốn 33.626 74.835 165.022 41.209 223 90.187 221 Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Tam Phong Nguồn vốn của công ty tăng lên trong ba năm, gia tăng nhanh nhất là nợ phải trả năm 2008 nợ phải trả của công ty tăng vọt từ 19,7 tỷ lên 135,4 tỷ vào năm 2010 với tỷ lệ gia tăng 281%. Hình 4.2 Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2008 – 2010 Qua biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của công ty thì ta thấy tỷ trọng của nợ phải trả luôn cao hơn so với vốn của chủ sở hữu, điều đó cho thấy công ty phụ thuộc phần lớn vào nguồn vốn bên ngoài. Nợ phải của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn luôn trên 50% trong cả ba năm, nợ phải trả ngày càng tăng và gia tăng cao vào năm 2010 với khoản vay ngắn hạn 109 tỷ vào năm 2010 so với 22,8 tỷ của năm 2009, nợ dài hạn của công ty không chênh lệch nhiều so với năm 2009 tăng từ 22 tỷ lên 26 tỷ vào năm 2010. Vốn của chủ sỡ hữu tăng trưởng ổn định ở hai giai đoạn và chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn. Tóm lại, qua phân tích cơ cấu vốn cho thấy nguồn vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài với khoản vay và nợ dài hạn năm 2010 là 26 tỷ và nợ ngắn hạn là 109 tỷ đồng. Trong khi đó khoản vay ngắn hạn vào năm 2009 chỉ là 22,8 tỷ điều này cho thấy công ty cần phải thu hồi vốn nhanh mới có thể hoàn trả khoản vay kịp thời trong những năm tiếp theo. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn và sử dụng vốn Ta tiến hành phương pháp so sánh theo chiều ngang, bằng cách xác định tỷ trọng của từng yếu tố tài sản và nguồn vốn để từ đó thực hiện phân tích tình hình biến động về nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm đánh giá xu hướng thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp theo hướng tốt hay xấu hơn. Nguồn vốn biến động có hướng giảm hay tăng rủi ro, vốn vay của ngân hàng trong kỳ được dùng vào những mục đích nào hoặc doanh nghiệp có thể trả nợ vay bằng những nguồn nào. Bảng 4.3 Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2009 Đơn vị : Đồng Việt Nam Chỉ tiêu 2008 2009 Sử dụng vốn Nguồn vốn TÀI SẢN 1. Tiền 1,540,377,104 43,890,377,104 42,350,000,000 2. Phải thu khách hàng 642,351,421 267,871,654 374,479,767 3. Hàng tồn kho 5,252,235,421 752,251,926 4,499,983,495 4. Thuế GTGT được khấu trừ 717,891,509 4,037,891,509 3,320,000,000 5. Tài sản cố định hữu hình 4,914,674,288 1,898,393,492 3,016,280,796 6. Chi phí xây dựng cơ bản dỡ dang 10,040,000,000 12,470,000,000 2,430,000,000 7. Bất động sản đầu tư 10,518,870,000 11,518,870,000 1,000,000,000 Tổng cộng 33,626,399,743 74,835,655,685 49,100,000,000 7,890,744,058 NGUỒN VỐN 1. Vay ngắn hạn 3,465,000,000 22,800,000,000 19,335,000,000 2. Phải trả người bán 31,014,200 0 31,014,200 3. Thuế và khoản phải nộp nhà nước 1,142,616,595 4,142,616,595 3,000,000,000 4. Phải trả người lao động (1,045,000,000) (1,062,000,000) 17,000,000 6. Vay nợ dài hạn 16,132,500,000 22,358,500,000 6,226,000,000 7.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 7,647,917,733 12,301,250,000 4,653,332,267 8. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 6,252,351,215 14,295,289,090 8,042,937,875 Tổng cộng 33,626,399,743 74,835,655,685 48,014,200 41,257,270,142 Tổng mức biến động nguồn vồn và sử dụng vốn 49,148,014,200 49,148,014,200 Nguồn tổng hợp từ Công ty CP Tam Phong Bảng 4.4 Phân tích biến động nguồn vốn năm 2009 Đơn vị : Đồng Việt Nam Sử dụng vốn Số tiền Tỉ trọng I. Tăng tài sản 49,100,000,000 99.90% 1. Tiền 42,350,000,000 86.17% 4. Thuế GTGT được khấu trừ 3,320,000,000 6.76% 6. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 2,430,000,000 4.94% 7. Bất động sản đầu tư 1,000,000,000 2.03% II. Giảm nguồn vốn 48,014,200 0.10% 2. Phải trả người bán 31,014,200 0.06% 4. Phải trả người lao động 17,000,000 0.03% Tổng cộng sử dụng vốn 49,148,014,200 100.00% Nguồn vốn 0.00% I Giảm tài sản 7,890,744,058 16.06% 2. Phải thu khách hàng 374,479,767 0.76% 3. Hàng tồn kho 4,499,983,495 9.16% 5. Tài sản cố định hữu hình 3,016,280,796 6.14% II Tăng nguồn vốn 41,257,270,142 83.94% 1. Vay ngắn hạn 19,335,000,000 39.34% 3. Thuế và khoản phải nộp nhà nước 3,000,000,000 6.10% 6. Vay nợ dài hạn 6,226,000,000 12.67% 7.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 4,653,332,267 9.47% 8. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 8,042,937,875 16.36% Tổng cộng sử dụng vốn 49,148,014,200 100.00% Nguồn tổng hợp từ Công ty CP Tam Phong Năm 2009 Công ty CP Tam Phong đã sử dụng vốn cho các mục đích chủ yếu sau: Tăng đầu tư cho xây dựng cơ bản dỡ dang 2.43 tỷ chiếm 4.94% tổng vốn sử dụng trọng kỳ và đầu tư vào bất động sản với số tiền một tỷ đồng, chi phí phải trả cho người lao động tăng 17 triệu đồng chiếm 0.03% tổng vốn sử dụng trong kỳ và phải trả người bán chiếm 0.06%. Công ty cũng đã giảm dự trữ hàng tồn kho xuống 4.4 tỷ đồng, giảm 9.6% tổng tài sản. Bên cạnh đó công ty tiến hành tăng nguồn vốn bằng cách vay nợ ngắn hạn 19.3 tỷ và nợ dài hạn 6.2 tỷ đồng. Tóm lại, trong năm 2009 Công ty CP Tam Phong đã chú trọng đầu tư vốn để mở rộng quy mô sản xuất (tăng cường chi phí xây dựng cơ bản dở dang). Để tài trợ cho khoản đầu tư mở rộng này công ty đã huy động các nguồn vốn từ bên ngoài, nguồn vốn này là 25.5 tỷ đồng. Trong trường hợp này công ty đã tăng thêm vốn góp trực triếp từ chủ sở hữu và cộng vào cả lợi nhuận sau thuế để lại để mở rộng đầu tư. Trong năm 2009 công ty đã tăng cả hai khoản vay nợ dài hạn và ngắn hạn, như vậy nguồn vốn trong kỳ chủ yếu là tăng nguồn vốn dài hạn, phù hợp với mục đích trong kỳ là tăng tài sản dài hạn. Bảng 4.5 Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2009 Đơn vị: Đồng Việt Nam Chỉ tiêu 2009 2010 Sử dụng vốn Nguồn vốn TÀI SẢN 1. Tiền 43,890,377,104 2,681,638,968 41,208,738,136 2. Phải thu khách hàng 267,871,654 2,643,518,000 2,375,646,346 3. Đầu tư ngắn hạn 0 100,000,000,000 100,000,000,000 4. Hàng tồn kho 752,251,926 7,433,515,368 6,681,263,442 5. Thuế GTGT được khấu trừ 4,037,891,509 1,300,264,914 2,737,626,595 6. Tài sản cố định hữu hình 1,898,393,492 9,875,123,180 7,976,729,688 7. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 12,470,000,000 23,289,000,000 10,819,000,000 8. Bất động sản đầu tư 11,518,870,000 17,799,383,000 6,280,513,000 Tổng cộng 74,835,655,685 165,022,443,430 134,133,152,476 43,946,364,731 NGUỒN VỐN 1. Vay ngắn hạn 22,800,000,000 109,800,000,000 87,000,000,000 2. Phải trả người bán 0 47,596,000 47,596,000 3. Thuế và khoản phải nộp nhà nước 4,142,616,595 0 4,142,616,595 4. Phải trả người lao động -1,062,000,000 -1,075,000,000 13,000,000 6. Vay nợ dài hạn 22,358,500,000 26,677,500,000 4,319,000,000 7.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 12,301,250,000 12,329,250,000 28,000,000 8. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 14,295,289,090 17,243,097,430 2,947,808,340 Tổng cộng 74,835,655,685 165,022,443,430 4,155,616,595 94,342,404,340 Tổng mức biến động nguồn vồn và sử dụng vốn 138,288,769,071 138,288,769,071 Nguồn tổng hợp từ Công ty CP Tam Phong Đến năm 2010 theo bảng 4.6 Bảng phân tích biến động nguồn vốn năm 2010 công ty có hướng sử dụng vốn với các mục đích khác như sau: Công ty đã phát triển sản xuất kinh doanh bằng việc tăng vốn đầu tư vào tài sản cố định với 1.8 tỷ đồng chiếm 5.77% tổng vốn sử dụng trong kỳ, đã dự trữ thêm hàng tồn kho 6.6 tỷ (4.83%), và tiếp tục đầu tư vào xây dựng dở dang, đầu tư vào bất động sản với 11.518 tỷ đồng. Và để tài trợ cho các mục đích sử dụng vốn trên Công ty CP Tam Phong đã sử dụng các nguồn vốn sau: vay thêm nợ ngắn hạn 87 tỷ (62.91%), tăng cường thêm vốn chủ sở hữu với số tiền, chiếm dụng vốn của người bán 47.5 triệu. Như vậy trong năm công ty cũng chú trọng tăng cường sản xuất kinh doanh, tiếp tục phát triển mở rộng sản xuất cung cấp vốn cho nhà máy chế biến lương thực. Đây là biểu hiện phát triển hơn nũa công việc kinh doanh và góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp khi tất cả nguồn vốn mở rộng bắt đầu thu lại hiệu quả tuy chưa ổn định. Bảng 4.6 Bảng phân tích biến động nguồn vốn năm 2010 Đơn vị : Đồng Việt Nam Sử dụng vốn Số tiền Tỉ trọng I. Tăng tài sản 134,133,152,476 96.99% 1. Phải thu khách hàng 2,375,646,346 1.72% 2. Đầu tư ngắn hạn 100,000,000,000 72.31% 3. Hàng tồn kho 6,681,263,442 4.83% 4. Tài sản cố định hữu hình 7,976,729,688 5.77% 5. Chi phí xây dựng cơ bản dỡ dang 10,819,000,000 7.82% 6. Bất động sản đầu tư 6,280,513,000 4.54% II. Giảm nguồn vốn 4,155,616,595 3.01% 1. Thuế và khoản phải nộp nhà nước 4,142,616,595 3.00% 2. Phải trả người lao động 13,000,000 0.01% Tổng cộng sử dụng vốn 138,288,769,071 100.00% Nguồn vốn I Giảm tài sản 43,946,364,731 31.78% 1. Tiền 41,208,738,136 29.80% 2. Thuế GTGT được khấu trừ 2,737,626,595 1.98% II Tăng nguồn vốn 94,342,404,340 68.22% 1. Vay ngắn hạn 87,000,000,000 62.91% 2. Phải trả người bán 47,596,000 0.03% 3. Vay nợ dài hạn 4,319,000,000 3.12% 4.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 28,000,000 0.02% 5. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 2,947,808,340 2.13% Tổng cộng sử dụng vốn 138,288,769,071 100.00% Nguồn tổng hợp từ Công ty CP Tam Phong 4.1.3 Phân tích sự biến động của kết quả kinh doanh Việc phân tích khái quát kết quả kinh doanh dựa trên hai tiêu chí là doanh thu và lợi nhuận để ta có sự đánh giá tổng quát về kết quả kinh doanh của công ty đạt được và có thể so sánh kết quả đó với kế hoạch đề ra trong kỳ trước đó: Bảng 4.7 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 -2010 Đơn vị: triệu đồng Việt Nam Khoản mục Năm 2008 Chênh lệch Chênh lệch 2009/2008 2010/2009 2008 2009 2010 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Tổng DT 25269 63666 33390 38397 252% -30276 -52% Lợi nhuận 2081 3265 5015 1184 157% 1750 154% Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP Tam Phong Qua bảng trên ta thấy doanh thu của công ty biến động không ổn định, năm 2008 doanh thu đạt 25,269 tỷ và tăng cao vào năm 2009 lên đến 63,666 tỷ nhưng lại giảm xuống còn 33,390 tỷ vào năm 2010. So với kế hoạch đặt ra thì cho doanh thu năm 2009 là tăng 75% so với năm 2008 tức là phải 44,2 tỷ thì doanh thu năm 2009 đã vượt chỉ tiêu. Nhưng đến năm 2010 thì doanh thu của doanh nghiệp giảm mạnh xuống còn 31 tỷ giảm nhiều hơn so với kế hoạch đã dự kiến tối thiểu là chỉ giảm 25% so với năm 2009 tức là 47,7 tỷ. khi tập trung xây dựng nhà máy chế biến lương thực thì công ty cũng dự kiến cắt giảm bớt một số đơn đặt hàng nhập khẩu nhưng bên cạnh đó thì có nhiều nguyên nhân của việc tăng giảm không ổn định của doanh thu, năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và phần lớn là do phía nhà cung cấp nguyên liệu không cung ứng đủ nhu cầu tiêu thụ, sản phẩm lúa mì từ Thỗ Nhĩ Kỳ cũng sụt giảm, một số hợp đồng không được thực hiện ký kết do các mẫu sản phẩm cám mì viên do Indonesia cung cấp cũng không đạt được độ ẩm thích hợp. Mặt khác khi giao dịch với Argentina, Srilanka, Thỗ Nhĩ Kỳ,…thì cần phải quan tâm đến các khoản giảm trừ doanh thu vì nếu ta thực hiện hợp đồng sai sót như giao hàng chậm, hàng không đủ tiêu chuẩn như đã kí kết, sai quy cách,…thì khách hàng sẽ trả lại hàng phía công ty sẽ bị thiệt hại rất lớn. Do đó khi kinh doanh thì bất cứ công ty nào cũng cần phải quan tâm đến vấn đề này đặc biệt là các công ty xuất nhập khẩu. Tuy nhiên lợi nhuận của công ty lại tăng trưởng ổn định từ 2,081 tỷ năm 2008 lên 5,015 tỷ năm 2010, khoản thu nhập đó đến từ doanh thu hoạt động tài chính 2,8 tỷ vào năm 2010, công ty cũn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiai phap nang cao hieu qua kinh doanh cho cong ty cp tam phong giai doan 2008-2010.doc
Tài liệu liên quan