Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà nội

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP. 3

1.1. Khái quát về doanh nghiệp 3

1.1.1. Khái niệm 3

1.1.2. Phân loại 3

1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 5

1.2.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. 5

1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản ngắn hạn. 5

1.2.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn. 7

1.2.1.2.1. Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn 7

1.2.1.2.2. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán 8

1.2.1.3.Tầm quan trọng của tài sản ngắn hạn. 14

1.2.2. Hiệu quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp 16

1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 16

1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH: 17

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. 23

1.3.1 Nhân tố chủ quan 23

1.3.1.1 Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 24

1.3.1.2. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp 24

1.3.1.3 Trình độ cán bộ công nhân viên 25

1.3.2 Nhân tố khách quan 27

1.3.2.1 Sự quản lý của Nhà nước 28

1.3.2.2 Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp 29

1.3.2.3 Nhu cầu của khách hàng 30

CHƯƠNG II 33

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HIPT 33

2.1. Khái quát về công ty cổ phần tập đoàn HiPT 33

2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển 33

2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh 34

2.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức 36

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HIPT 41

2.2.1. Tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HiPT 41

2.2.1.1. Vốn bằng tiền của công ty 42

2.2.1.2. Đầu tư ngắn hạn 44

2.2.1.3. Các khoản phải thu 44

2.2.1.4. Hàng tồn kho của công ty 47

2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần tập đoàn HiPT 48

2.2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 48

2.2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu hoạt động 50

2.2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 51

2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HIPT 52

2.3.1. Kết quả đạt được 52

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 53

2.3.2.1. Hạn chế 53

2.3.2.2. Nguyên nhân 54

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HiPT 57

3.2.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần tập đoàn HiPT 57

3.2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngăn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HiPT. 59

3.2.2.1. Nâng cao vai trò của lãnh đạo công ty về công tác quản lý tài sản ngắn hạn 59

3.2.2.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý tài sản ngắn hạn 60

3.2.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ 60

3.2.2.4.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản dự trữ 61

3.2.2.5.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu 63

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý 65

3.2.4. Giải pháp tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ 66

3.2.5. Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quản lý 66

3.2.6. Một số giải pháp khác 67

3.3 Một số kiến nghị 67

3.3.1. Kiến nghị với chính phủ 67

3.3.2. Kiến nghị với bộ thông tin và truyền thông 68

3.3.3. Kiến nghị với ủy ban nhân dân thành phố hà nội 68

KẾT LUẬN 69

 

 

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1625 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mà các nhân tố đem lại. 1.3.2 Nhân tố khách quan Các nhân tố khách quan tác động tới doanh nghiệp, có những lúc thúc đẩy doanh nghiệp phát triển nhưng có lúc kìm hãm sự phát triển của nó. Sự tác động đó không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp do vậy khi gặp những nhân tố này các doanh nghiệp luôn phải tự điều chỉnh mình cho phù hợp với tác động đó. Đối với những tác động tích cực thì doanh nghiệp cần tận dụng để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng thêm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp. Với tác động tiêu cực thì doanh nghiệp cố gắng điều chỉnh sao cho sự tác động đó ít gây ảnh hưởng xấu cho doanh nghiệp. 1.3.2.1 Sự quản lý của Nhà nước Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại hình doanh nghiệp mang một đặc thù riêng nó, Nhà nước có trách nhiệm quản lý các doanh nghiệp đó để nó đi vào hoạt động theo một khuôn khổ mà Nhà nước quy định. Nếu trước đây nền kinh tế nước ta là nền kinh tế tự cung tự cấp, chậm phát triển và rất lạc hậu, nhưng từ khi đổi mới dưới sự quản lý của Đảng và Nhà nước nền kinh tế nước ta đã và đang trên đà phát triển. Nhà nước quản lý các doanh nghiệp dưới các hình thức như văn bản pháp luật, cơ chế quản lý tài chính. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tuân theo pháp luật mà Nhà nước đưa ra, từ khi bắt đầu thành lập đến khi hoạt động và ngay cả giải thể hay phá sản doanh nghiệp đều phải tuân theo chế độ hiện hành. Đảng và Nhà nước ban hành các luật lệ, chính sách nhằm mục đích tránh sự gian lận, đảm bảo sự công bằng và an toàn trong xã hội. Khi Nhà nước quy định việc dán tem cho sản phẩm là để bảo vệ người tiêu dùng, hơn nữa tạo uy tín cho doanh nghiệp trong việc cung cấp sản phẩm, tránh hiện tượng hàng giả. Nhà nước ban hành thuế giá trị gia tăng để thay thế cho thuế doanh thu, thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho thuế lợi tức tác động rất lớn tới các hoạt động của doanh nghiệp. Việc thay thế này nhằm khắc phục nhược điểm của loại thuế cũ, mở rộng diện ưu đãi thuế cho doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc hạ giá bán, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cả ở thị trường trong nước và nước ngoài, thúc đẩy việc mua bán có hoá đơn chứng từ làm cho việc quản lý tài sản ngắn hạn trở nên hiệu quả hơn. Việc Nhà nước tăng thuế thu nhập doanh nghiệp gây ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp, làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp việc Nhà nước cắt giảm thuế xuất nhập khẩu cũng đem lại nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp. Cơ hội là sản phẩm của doanh nghiệp có thể thâm nhập vào thị trường nước ngoài mà không hạn chế, cạnh tranh với sản phẩm các nước khác. Nhưng một vấn đề đặt ra là liệu sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp có đủ chất lượng để có thể cạnh tranh với các nước khác. Khi cắt giảm thuế rất dễ xảy ra hiện tượng nhập siêu lúc đó hàng hoá nước ngoài sẽ tràn ngập trong nước, lúc này sản phẩm của các doanh nghiệp sẽ được tiêu thụ ở đâu. Các nhà hoạch định chính sách phải tạo môi trường thuận lợi để doanh nghiệp phát triển đặc biệt là chiếm lĩnh được thị trường trong và ngoài nước, chẳng hạn như Nhà nước có thể hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp nâng cấp cơ sơ vật chất kỹ thuật, đồng thời nâng cao chât lượng sản phẩm. 1.3.2.2 Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp Để tồn tại được thì các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh lẫn nhau. Cùng là các doanh nghiệp sản xuất ra một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp thì sẽ thu hút được nhiều người mua. Như vậy vấn đề của các doanh nghiệp là thu hút được khách hàng và tất nhiên phần thắng sẽ thuộc về kẻ mạnh. Hiện nay các doanh nghiệp luôn hướng tới việc trọng cầu, việc đưa ra các phương thức về giá cả, mẫu mã, chất lượng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng luôn là vấn đề mà mọi doanh nghiệp phải quan tâm. Khi mà khoa học điện tử, công nghệ phát triển nhanh thì các sản phẩm trước đây sẽ trở nên lạc hậu, thay vào đó là các sản phẩm có chất lượng cao. Chu kỳ sản xuất của các doanh nghiệp cũng tăng nhanh, sản phẩm sẽ thu hút được đông đảo khách hàng, số lượng bán tăng, như vậy doanh nghiệp cũng phải thường xuyên thay đổi lượng tài sản ngắn hạn của mình sao cho hợp lý. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra gay gắt nếu doanh nghiệp nào không biết cách đối phó dễ bị các doanh nghiệp khác đánh bật ra khỏi thị trường. 1.3.2.3 Nhu cầu của khách hàng Nhu cầu khách hàng là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc ra quyết định của doanh nghiệp trong việc sản xuất ra loại sản phẩm gì, chất lượng ra sao, mẫu mã như thế nào. Nhu cầu của con người ngày càng cao, để đáp ứng nhu cầu đó thì doanh nghiệp luôn phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm. Nếu như trước đây cung có khi không đáp ứng đủ cầu nhưng hiện nay thì ngược lại, nhu cầu khách hàng ngày càng tăng nên doanh nghiệp cần có những biện pháp để cung cấp thêm lượng sản phẩm, do đó mà lượng vật tư dự trữ đầu vào cũng tăng thêm, đồng thời việc cấp tín dụng thương mại cho khách hàng cũng cần được nới lỏng và điều đặc biệt là việc cung cấp sản phẩm tới tay khách hàng. Những doanh nghiệp mà đội ngũ nhân viên khéo léo, tận tình cộng với công tác xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm của mình để thâm nhập vào thị trường mới sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm làm doanh thu của doanh nghiệp tăng nhanh. Khách hàng luôn thích sự đổi mới do đó các nhà quản lý phải nắm bắt được nhu cầu đó để mua sắm các nguyên vật liệu thích hợp, có thể dùng hẳn một loại nguyên vật liệu mới song cũng có thể pha trộn giữa các nguyên vật liệu tạo nên sự phong phú đa dạng về mặt hàng. Tóm lại nhu cầu khách hàng có tác động lớn tới việc ra quyết định sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, đồng thời cũng thúc đẩy các nhà quản lý đưa ra một phương thức để sử dụng tài sản ngắn hạn một các hiệu quả hơn. Trên đây là các nhân tố chính tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nhưng bên cạnh đó doanh nghiệp cần quan tâm tới các nhân tố khác như thiên tai, dịch bệnh... Chẳng hạn thiên tai xảy ra, với các doanh nghiệp sản xuất thì những nguyên vật liệu khó bảo quản sẽ bị hư hỏng, doanh nghiệp sẽ phải ngừng sản xuất nếu không không cung cấp kịp thời đủ nguyên vật liệu. Hay dịch bệnh xảy ra, nếu như trước đó lượng hàng dự trữ là khá lớn, sản phẩm tiêu thụ nhanh thì đến nay nhu cầu về loại hàng hoá đó sẽ không như trước, vì vậy doanh nghiệp sẽ phải hạn chế lượng dự trữ, đồng thời sản xuất ra các mặt hàng khác thay thế đáp ứng nhu cầu thị trường. Cần phải có sự linh hoạt trong việc giải quyết các vấn đề, mặc dù những yếu tố tác động đó ngoài tầm kiểm soát, không lường trước và ngăn chặn được nhưng các doanh nghiệp phải biết cách điều chỉnh những khó khăn do các nhân tố đem lại. Vấn đề lạm phát, các doanh nghiệp cấp tín dụng thương mại phải luôn lưu ý, nếu lạm phát xảy ra, khoản phải thu của doanh nghiệp hiện tại sẽ không còn giá trị so với khoản phải thu trước thời kỳ lạm phát. Do đó sẽ không có lợi cho doanh nghiệp, doanh nghiệp cần đưa ra thời hạn thu hồi để tránh sự tổn thất do không thu hồi lại được những khoản phải thu. Vấn đề tỷ giá, đối với các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng tỷ giá thay đổi cũng làm thay đổi lượng hàng hoá sản xuất, xuất nhập khẩu, nếu tỷ giá tăng thì sẽ thúc đẩy xuất khẩu và ngược lại. Như vậy việc tăng hay giảm tỷ giá sẽ ảnh hưởng lớn tới việc ra quyết định sản xuất nhiều hay ít của các doanh nghiệp. Vấn đề tỷ giá liên quan đến hiện tượng Dumping mà như ta đã biết, nó đem lại những thuận lợi song gây ra nhiều khó khăn mà ta không lường trước được. Việc phân tích những nhân tố tác động này sẽ giúp các nhà quản lý có được những phương hướng, sách lược để sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HIPT 2.1. Khái quát về công ty cổ phần tập đoàn HiPT 2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển Công ty cổ phần tập đoàn HiPT là một trong những tập đoàn tin học hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp các sản phẩm và giải pháp công nghệ thông tin tiên tiến và phù hợp nhằm phát huy tối đa hiệu quả công việc của khách hàng, mang lại giá trị to lớn cho khách hàng và cho HiPT Group, cũng như cho các thành viên của HiPT Group. Được thành lập vào năm 1994 với tên gọi công ty TNHH Hỗ trợ và phát triển tin học (HiPT) theo: Giấy phép thành lập số 008291GP/TLDN ngày 2/6/1994 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội cấp Giấy đăng kí kinh doanh số 044123 ngày 18/6/1994 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp. Tên giao dịch quốc tế: High Performace Technology Joint Stock Company. Công ty có trụ sở tại: 79 Bà Triệu – Hà Nội. Sau 7 năm hoạt động, đến ngày 29/02/2000, công ty TNHH Hỗ trợ Phát triển Tin học, theo giấy chứng nhận đăng ký số 0103000008 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp được chuyển thành Công ty Cổ phần cùng với việc tăng vốn điều lệ từ 500000000 đồng lên 5120000000 đồng. Năm 2003 công ty rời trụ sở chính về tòa nhà HANEC tại: 152 Thụy Khuê – Tây Hồ – Hà Nội. Không ngừng mở rộng quy mô, gia tăng về vốn và lĩnh vực kinh doanh, đến tháng 6 năm 2006 công ty đổi tên thành công ty cổ phần tập đoàn HiPT ( HiPT Group ). 2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh Chuyên cung cấp các sản phẩm và giải pháp công nghệ thông tin tiên tiến, được thiết kế riêng cho từng khách hàng theo tiêu chuẩn hàng đầu thế giới nhằm phát huy tối đa hiệu quả công việc và thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: Cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin Là nhà cung cấp các thiết bị và giải pháp được ủy quyền của các hãng công nghệ thông tin hàng đầu thế giới như: HP, Oracle, Exact software, CISCO, Stratus Technologies, Microsoft…, HiPT là một trong số các nhà cung cấp các sản phẩm cũng như giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông chất lượng, uy tín hàng đầu tại Việt Nam. Cung cấp các thiết bị tin học Là nhà cung cấp các thiết bị tin học như: máy chủ, máy trạm, máy xách tay, máy in, scanner…, cho đối tượng khách hàng là các cơ quan nhà nước, các công ty lớn, vừa và nhỏ cũng như cho các cá nhân có nhu cầu. Tích hợp hệ thống Phương châm hoạt động của HiPT là: công nghệ tiên tiến, giải pháp phù hợp. HiPT đã kết hợp công nghệ và giải pháp hàng đầu thế giới vào thị trường Việt Nam cùng với đội ngũ kỹ thuật tay nghề cao, thường xuyên được đào tạo, cập nhật kiến thức, HiPT đã đang thực hiện các giải pháp và dịch vụ tich hợp hệ thống đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Phát triển phần mềm Nâng cao hệ thống quản lý tài liệu và quản lý quy trình công việc, nâng cao năng lực hoạt động cho các thư viện Việt Nam, Ngân hàng Việt Nam… Cung cấp dịch vụ tin học – viễn thông HiPT cung cấp đầy đủ các dịch vụ tin học, viễn thông chất lượng cao, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng. Dịch vụ bao gồm: hoạch định, thiết kế, triển khai, đánh giá, quản trị cho hạ tầng mạng LAN/Wan/Wirelees, các hệ thống máy trạm, thiết bị ngoại vi, an toàn dữ liệu… Đào tạo và chuyển giao công nghệ HiPT cung cấp một hệ thống các chương trình đào tạo về thiết bị ,mạng,quản trị hệ thống…Cho khách hàng để giúp họ có thể tự vận hành máy móc, quản trị mạng và thay đổi hệ thống, các chương trình đào tạo có thể được tổ chức tại chỗ hoặc tập trung theo lớp. Hỗ trợ khách hàng và bảo hành – một trong những thế mạnh của HiPT Hoạt động trong lĩnh vực tin học, công ty HiPT nhận thức rất rõ rằng công tác bảo hành tốt cụ thể là khắc phục nhanh chóng các sự cố xảy ra đảm bảo cho các thiết bị tin học của khách hàng luôn ở trong tình trạng hoạt động tốt là phương châm hoạt động của HiPT. Các kỹ thuật viên của công ty thường xuyên được đào tạo, cập nhật kiến thức tại các khóa học trong và ngoài nước do hãng Hewlett-Packard (HP) và các hãng sản xuất thiết bị có liên quan tổ chức. Nhiều nhân viên của HiPT đã được hãng cấp chứng chỉ quốc tế về bảo hành các sản phẩm. Chức năng nhiệm vụ Chức năng Chuyển giao công nghệ và dịch vụ tin học tiên tiến trên thế giới vào Việt Nam thông qua việc cung cấp dịch vụ tư vấn, cung cấp trang thiết bị và giải pháp tin hoc viên thông của các hãng lớn các khách hàng Việt Nam. Nhiệm vụ Là đơn vị chuyên cung cấp các mặt hàng và các dịch vụ về công nghệ tin học công ty có mục tiêu là phát triển mạng lưới cung cấp sản phẩm rộng khắp cả nước để phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng trên thị trường hiện tại cũng như tiềm năng. Vì vậy, công ty thực hiện các nhiệm vụ chung của công ty: Mua bán các mặt hàng về tin học Quản lý tốt chi phí để góp phần bảo toàn vốn và phát triển doanh nghiệp Thực hiện phân phối theo vốn góp cổ phần, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của công nhân viên chức, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, chuyên môn cho cá nhân công nhân viên. Bảo vệ công ty, giữ gìn an ninh trật tự an toàn công ty. Đẩy mạnh áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả trong các hoạt động kinh doanh. Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ quản lý của nhà nước và các cơ quan quản lý cấp trên. 2.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức Bộ máy quản lý của công ty cổ phần tập đoàn HiPT được xây dựng trên cơ sở mô hình trực tuyến chức năng. Đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật của công ty có 300 người, trong đó bao gồm: Hội đồng quản trị, tổng giám đốc, các giám đốc, khối phòng ban chức năng, các phong ban, cửa hàng bán lẻ. Tổ chức bộ máy của công ty bao gồm các bộ phận kinh doanh và bộ phận chức năng. Trong đó: Đội ngũ nhân viên phần cứng làm nhiệm vụ triển khai và bảo hành Đội ngũ nhân viên kỹ thuật hệ thống và mạng làm nhiệm vụ tích hợp và hỗ trợ hệ thống; Đội ngũ nhân viên kỹ thuật phần mềm phát triển các chương trình ứng dụng; Đội ngũ nhân viên kinh doanh dự án, kinh doanh phân phối và bán lẻ; Nhân viên hành chính, tài chính Đội ngũ quản lý cấp cao hiện nay của công ty bao gồm: STT Họ và Tên Vị trí lãnh đạo 1 VÕ VĂN MAI Tổng giám đốc HiPT Group 2 TÔN QUỐC BÌNH Phó TGĐ HiPT Group 3 NGUYỄN QUANG HẢI Phó TGĐ HiPT Group 4 NGHIÊM TIẾN SỸ Phó TGĐ HiPT Group 5 PHAN KHẮC CƯỜNG Phó TGĐ HiPT Group Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông. Tổng giám đốc: là người điều hành hoạt động các lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Các giám đốc: được giao nhiệm vụ điều hành một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, tổng giám đốc và pháp luật, công ty có 3 giám đốc: Giám đốc kinh doanh Giám đốc kỹ thuật Giám đốc tài chính Các bộ phận phòng ban chuyên môn có nhiệm vụ giúp việc và tham mưu cho ban giám đốc. Đội ngũ nhân viên kỹ thuật của HiPT có chuyên môn tay nghề cao, được đào tạo từ nhiều nước: Liên xô (cũ), Đức, Pháp, Hungary, Bungari, Nhật, Hàn quốc và các trường đại học hàng đầu trong nước: Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Tổng hợp Hà Nội, Đại học Tổng hợp TPHCM… Nhiều cán bộ của công ty đã tham gia các khoá đào tạo nghiệp vụ của hãng Hewlett- Packard( HP ) tại Việt Nam, Hoa Kì, Singapore, Malaysia, Hồng Kông và Thái Lan, đặc biệt trong lĩnh vực máy tính HP, giải pháp mạng, máy in, máy quét và máy vẽ. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ CHIẾN LƯỢC KHỐI KINH DOANH Công ty giải pháp và tư vấn công nghệ HiPT Công ty tích hợp hệ thống HiPT Công ty giải pháp ngân hàng và tài chính HiPT Công ty thương mại và dịch vụ tin học HiPT Trung tâm phân phối Trung tâm dịch vụ thương mại Trung tâm bán lẻ KHỐI HỖ TRỢ Trung tâm giải pháp điện Trung tâm truyền thông himedia Trường kỹ nghệ thực hành HiPT Công ty New Horizons Trung tâm FS Văn phòng chi nhánh TPHCM Ban trợ lý tổng hợp BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT Ban quản lý chất lượng và kiểm soát nội bộ Ban quan hệ công chúng Ban quản trị nguồn nhân lực Ban quản trị hành chính Ban tài chính Ban kế toán HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN DO HiPT GROUP ĐẦU TƯ GÓP VỐN 2.1.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh Trong những năm trở lại đây tình hình kinh doanh của công ty phát triển tương đối tốt . công ty có những biến đổi lớn về doanh thu, quy mô tài sản và nguồn nhân lực. Sau đây là một số những kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây. Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2005-> 2007 Đvt: đồng Chỉ Tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 1.Tổng doanh thu 104165982757 125327263610 330007963745 2.Các khoản giảm trừ 1622734 671006 305803216 3.Doanh thu thuần 104164360023 125326592604 329702160529 4.Giá vốn hàng bán 92364086579 114703828889 296662623046 5.Lợi nhuận gộp 11800273444 10622763715 33039537483 6.Doanh thu hoạt động tài chính 1638877594 8375310506 32019473244 7.Chi phí tài chính 1161408400 1092054782 3718387855 - trong đó: CF Lãi vay 1161408400 1029124204 3672897382 8.Chi phí bán hàng 63624560 2758322395 5575772991 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 10058768511 5615888807 16037811735 10.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 2155349567 9531808237 39727038146 11.Thu nhập khác 10809936 640644187 1846235610 12.Chi phí khác 545239543 81733906 13.Lợi nhuận khác 10809936 95404644 1764501704 14.Tổng lợi nhuận trước thuế 2166159503 9627212881 41491539850 15.Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN 1947501008 13622802484 16.Chi phí thuế TNDN hiên hành 194491987 499522286 3814384696 17.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 45777997 31568102 18.Lợi nhuận sau thuế TNDN 1971667516 9081912599 37645587052 19.Lãi cơ bản trên cổ phiếu 27017 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh ở trên cho thấy tổng doanh thu của công ty tăng trưởng mạnh qua các năm. Cụ thể, năm 2005 tổng doanh thu là 104 tỷ: năm 2006 là khoảng 125 tỷ tăng 20% với năm 2005. Năm 2007 là 330 tỷ tăng 120so với năm 2006 và tăng khoản 190% so với năm 2005. Sở dĩ công ty có được doanh thu như vây vì thi trường trong thời gian vừa qua có sự phát triển mạnh mẽ, cộng với sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo công ty tạo động lực phát triển mạnh mẽ. Lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động kinh doanh mang lại, các khoản thu nhập bất thường là không đáng kể. 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HIPT 2.2.1. Tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HiPT Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty đvt: đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tiền 2475766510 5,9 14217938075 19,16 31865001308 9,77 2.Đầu tư ngắn hạn 0 0 0 0 66544426667 20,40 3.Phả thu 12276800419 29,26 40685062715 54,82 160990731785 49,36 4.Hàng tồn kho 27139242180 64,68 18082781348 24,36 65757706736 20,16 5.TSNH khác 63949503 0,16 1281527795 1,66 1031226082 0,31 Tổng cộng 41955758612 100 74217938075 100 326189092578 100 Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2003 -> 2007 của công ty Căn cứ bảng số liệu của bảng 2.3 cho thấy tài sản lưu động của công ty tăng lên rất nhanh, cụ thể năm 2005 là sấp xỉ 42 tỷ đồng; năm 2006 là 74,2 tỷ đồng tăng gần 2 lần so với năm 2005; sang năm 2007 là hơn 326 tỷ đồng gấp 8 lần so với năm 2005 và gấp hơn 4 lần năm 2006 2.2.1.1. Vốn bằng tiền của công ty Vốn bằng tiền của công ty bao gồm các khoản: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Tỷ trọng các khoản này trong vốn bằng tiền thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 2.4: Vốn bằng tiền của công ty đvt: đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.Tiền mặt 129860545 5,25 4377447713 30,79 3084654284 10,72 2.Tiền gửi ngân hàng 2345905965 94.75 9840490362 69,21 28780347024 89,28 3.Tiền đang chuyển 0 0 0 0 0 0 Tổng cộng 2475766510 100 14217938075 100 31865001308 100 Thực tế cho thấy tiền mặt là loại tài sản có tỷ lệ sinh lời rất thấp, hầu hết các công ty và khách hàng đều giao dịch thông qua hệ thống ngân hàng, do đó công ty xuất nhập khẩu thường giữ lại một lượng tiền nhỏ để thanh toán hàng ngày, thanh toán lương cho công nhân hay tạm ứng... Nhưng số liệu trong bảng cho thấy việc nắm giữ tiền mặt của công ty ngày càng tăng . Đặc biệt tăng manh trong năm 2006 với tỷ lệ tiền mặt nắm giữ năm 2005 là 5,25 % ; đến năm 2006 tỷ lệ này là 30,79% tăng 25,54% so với năm 2005. Năm 2007 vốn bằng tiền tăng mạnh gấp gần 14 lần năm 2005 và hơn 2 lần năm 2006. Tuy nhiên, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt trên vốn bằng tiền là 10,72% giảm 20,09% so với năm 2006 và tăng 5,47% so với năm 2005. Các doanh nghiệp gửi tiền ngân hàng nhằm mục đích thu được khoản tiền lãi đồng thời phục vụ trong việc giao dịch với các khách hàng và các công ty khác. Việc công ty nắm giữ tỷ lệ tiền mặt tăng lên đồng nghĩa với việc tỷ lệ tiền gửi ngân hàng giảm qua các năm. Là một công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nên các quan hệ thanh toán hay các quan hệ với khách hàng của công ty rất đa dạng, phức tạp không chỉ giới hạn phạm vi trong nước mà còn mở rộng ra nước ngoài. Việc quản lý vốn bằng tiền của công ty rất phức tạp, phải theo dõi thường xuyên từ đó duy trì một lượng tiền phù hợp và đăc biệt là có một cơ cấu vốn bằng tiền hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty, có như vậy mới đảm bảo an toàn đồng thời đảm bảo khả năng sinh lợi cho công ty. 2.2.1.2. Đầu tư ngắn hạn Nếu như ở các nước khác thị trường chứng khoán rất phát triển thì ở Việt Nam hiện nay việc nhận thức về thị trường còn rất thấp, chứng khoán thanh khoản cao không được giao dịch rộng rãi đã khiến cho các doanh nghiệp không đầu tư vào. Hơn nữa những năm gần đây do mới đi vào hoạt động Thị trường chứng khoán Việt Nam đã tỏ ra còn non yếu là nguyên nhân chính mà các doanh nghiệp không dám đầu tư vào vì sợ rủi ro. Công ty cổ phần tập đoàn HiPT cũng không nằm ngoài trong số các công ty đó, hiện nay chỉ có số ít công ty đầu tư vào chứng khoán. 2.2.1.3. Các khoản phải thu Các khoản phải thu tăng điều đó thể hiện hàng hoá của công ty được tiêu thụ tăng nhưng việc tăng khoản phải thu sẽ ảnh hưởng không tôt tới hoạt động của công ty. Các khoản phải thu là các khoản bán chịu hay giá trị tài sản của công ty bị các đối tác chiếm dụng. Để đảm bảo sử dụng các khoản phải thu hiệu quả một mặt công ty phải có chính sách bán hàng thích hợp để vừa kích thích đối tác trả tiền nhanh vừa hạn chế tối đa bị chiếm dụng hay không để tình trạng nợ khó đòi xảy ra. Tuy nhiên, đã nói đến kinh doanh thì phải chấp nhận nợ, vấn đề là các nhà quản lý tài chính phải làm thế nào để hạn chế tối đa bị chiếm dụng vốn và xem xét số vốn bị chiếm dụng đó có hợp lý hay không để có biện pháp xử lý thích hợp. Bảng 2.5: Cơ cấu các khoản phải thu Đvt: đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.Phải thu khách hàng 8788854366 71,59 32974651033 81,05 120423617062 74,80 2.Trả trước người bán 3261113213 26,56 2475551354 6,08 15716035930 9,76 3.Phải thu nội bộ 0 500000 0,0012 0 4.Phải thu khác 226832840 1,85 5566261405 13,68 25293209109 15,71 5.Dự phòng phải thu khó đòi 0 -331901077 -0,82 -442130316 -0,27 Tổng cộng 12276800419 100 40685062715 100 160990731785 100 Theo bảng trên cho thấy các khoản phải thu của công ty chủ yếu là phải thu từ khách hàng. Các khoản phải thu khách hàng cao là do sản phẩm, dịch vụ của công ty được bán trực tiếp cho các đối tác với hình thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc ghi nợ theo điều kiện của từng hợp đồng nhưng thường là ghi nợ. Đối với khách hàng khi mua hàng, dịch vụ trả tiền ngay hoặc thanh toán đúng hạn thì công ty áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán theo tỷ lệ được ghi trong hợp đồng. Ngược lại, các khách hàng có nợ quá hạn hay nhiều lần thanh toán không đúng hạn thì công ty có thể ngưng cung cấp hàng. Phải thu khách hàng chiếm một tỷ trọng khá lớn trên tổng các khoản phải thu, nếu năm 2005 là 71,59% thì đến năm 2006 con số này là 81,05%, tăng 9,46%, không những tăng về tỷ trọng mà còn tăng mạnh về giá trị đạt mức 32974651033 đồng gấp gần 4 lần giá trị năm 2005. Năm 2007 tỷ trọng là 74,8% giảm 7,15% so với năm 2006 nhưng về giá trị tăng gần 4 lần so với năm 2006 và gần 15 lần so với năm 2005. Giá trị các khoản phải thu tăng mạnh qua từng năm điều đó thể hiện hàng hoá,dịch vụ của công ty được tiêu thụ tăng. Tuy nhiên tăng các khoản phải thu sẽ ảnh hưởng không tốt tới hoạt động của công ty,nó có thể đem lại rủi ro cho công ty trong trường hợp khó thu hồi lại những khoản phải thu đó. Các khoản trả trước của người bán là các khoản công ty ứng tiền trước để đặt cọc cho mỗi phần giá trị của lô hàng hoặc một phần của hợp đồng nào đó để được hưởng lợi thế hoặc chiết khấu cao khi nhận hàng. Cho dù được hưởng những ưu đãi như thế nào, công ty cũng nên cân nhắc việc ứng tiền trước khi mua hàng vì như vậy sẽ bị chiếm dụng vốn vì đối tác nhận được tiền trước khi mua hàng. Năm 2005 tỷ trọng là 26,56%, một tỷ trọng khá lớn, tỷ trọng này giảm mạnh xuống còn 6,08% trong năm 2006, giá trị các khoản trả trước cũng giảm khoảng 8 tỷ. Năm 2007 tỷ trọng là 9,76% tăng 3,68% so với năm 2007, giảm so với năm 2005 16,8% ,nhưng giá trị tăng lên khoảng 12,45 tỷ so với năm 2005 và hơn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24737.doc
Tài liệu liên quan