Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương I. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 3

1.1. Năng lực cạnh tranh 3

1.1.1.Khái niệm. 3

1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh . 4

1.1.2.1. Các yếu tố bên ngoài 4

1.1.2.2.Các yếu tố bên trong doanh nghiệp. 6

1.1.3 Tiêu thức đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 7

1.2. Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh 8

1.2.1. Mô hình 5 lực lượng của Micheal Porter 8

 1.2.2. Mô hình BCG.11

 1.2.3. Mô hình McKensy.15

1.3.Tóm tắt nội dung chương 1.17

Chương II. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần 18

cơ khí xây dựng số 5. 18

2.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5. 18

2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5. 18

2.1.2.Các sản phẩm dịch vụ cung cấp của Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 5. 20

2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 5 23

2.2.1.Phân tích các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty. 29

2.2.1.1. Môi trường vĩ mô. 29

 2.2.1.2 Môi trường ngành 33

2.2.2.Phân tích các nhân tố bên trong ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty. 39

2.2.2.1.Tiềm lực tài chính. 40

2.2.2.2.Tiềm lực con người. 44

2.2.2.3.Hoạt động marketing. 47

2.2.2.5.Cơ cấu tổ chức của công ty. 51

2.3.Đánh giá tổng quan về Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5. 52

2.3.1 Những điểm mạnh của Công ty ( S ) 52

2.3.2.Những điểm yếu của Công ty ( W ). 52

2.3.3.Các cơ hội với Công ty ( O ). 53

2.3.4.Các mối thách thức với Công ty ( T ). 54

2.4.Tóm tắt chương II. 54

Chương III. Các đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 5. 55

3.1. Chiến lược phát triển Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5 giai đoạn 2010 -2015. 55

3.1.1. Sứ mệnh, tầm nhìn Chiến lược của Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5. 55

3.1.2.Các phương án chiến lược của Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 5 giai đoạn 2010-2015. 56

3.2.Các giải pháp thực hiện chiến lược. 59

3.2.1.Giải pháp tài chính. 59

3.2.2.Giải pháp về marketing. 60

3.2.3.Giải pháp về sản xuất. 60

3.3.4. Giải pháp về chi phí 61

3.3.5.Giải pháp về nguồn nhân lực. 61

3.3.6. Giải pháp về .62

3.3.7.Giải pháp về công nghệ. 63

3.3.8.Xây dựng văn hoá Công ty. 63

3.3.Tóm tắt chương III. 65

KẾT LUẬN 66

 

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2103 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y đổi chính sách pháp luật của nhà nước và nhu cầu của các nhà đầu tư. + Trong quá trình thực hiện dự án, khi được uỷ quyền có thể thay mặt lãnh đạo Công ty làm việc với các đối tác , các đơn vị khi tiến hành nghiên cứu, lập dự án, thực hiện dự án. + Phối hợp với các đơn vị, phòng ban trong công ty tam gia xây dựng chiến lược phát triển thị trường sản phẩm , marketing để quảng bá sản phẩm và thương hiệu của công ty. - Chức năng, nhiệm vụ của giám đốc xí nghiệp đúc XN đúc là một đơn vị thuộc khối sản xuất của Công ty có nhiệm vụ chính là sản xuất các sản phẩm Đúc chịu nhiệt cao, chịu mài mòn ( chủ yếu là phụ tùng Nhà máy xi măng) theo các đơn đặt hàng, các hợp đồng.Giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm chung mọi mặt hoạt động của xí nghiệp theo nghị quyết của Hội đồng quản trị, điều lệ và các quy chế công ty. - Chức năng, nhiệm vụ của giám đốc xí nghiệp cơ khí XN cơ khí là một đơn vị thuộc khối sản xuất của công ty có nhiệm vụ chính là sản xuất các sản phẩm kết cấu thép theo các hợp đồng và đơn đặt hàng.Giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm chung mọi mặt hoạt động của xí nghiệp theo nghị quyết của Hội đồng quản trị, điều lệ và các quy chế công ty. - Chức năng, nhiệm vụ củagiám đốc xí nghiệp xây dựng XN Xây dựng là một đơn vị thuộc khối sản xuất của Công ty có nhiệm vụ chính là thi công các công trình xây dựng và dân dụng theo các hợp đồng và theo các dự án đã trúng thầu.Giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm chung mọi mặt hoạt động của xí nghiệp theo nghị quyết của Hội đồng quản trị, điều lệ và các quy chế công ty. 2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 5. 2.2.1.Phân tích các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty. 2.2.1.1. Môi trường vĩ mô. Môi trường vĩ mô chứa đựng các yếu tố ảnh hưởng lên tất cả các tổ chức cũng như các doanh nghiệp nằm trong nó và nó còn được gọi là môi trường gián tiếp của tổ chức, doanh nghiệp. Để xem xét các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô có tác động tới năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 5, em lựa chọn mô hình PEST với 4 nhóm yếu tố chính: P( policy) gồm các chính sách, chính trị, nhà nước, pháp lý; E (economic) gồm các chỉ số về kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát…; S (social) các yếu tố về xã hội; T ( technology) các yếu tố về công nghệ. Sau đây em xin đi vào xem xét từng nhân tố cụ thể như sau: Môi trường kinh tế. Sự phát triển kinh tế thường được thể hiện thông qua các chỉ tiêu : tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đoái...Các yếu tố này tác động tới mọi hệ thống, mọi chủ thể trong nền kinh tế.Là một bộ phận của nền kinh tế đất nước, Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 5cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ của nó. Tăng trưởng kinh tế Có thể thấy năm 2008 là một năm đầy khó khăn với nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Bước sang năm 2009, nền kinh tế nước ta đã dần phục hồi và đạt tốc độ tăng trưởng 5.3%. Tuy thấp hơn mức 6.2% của năm 2008 nhưng trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, Việt Nam vẫn thuộc một trong số ít quốc gia trên thế giới duy trì được tăng trưởng dương và thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực và trên thế giới. Tại quý I năm 2009, GDP nước ta tăng trưởng chỉ đạt 3.1%- mức tăng trưởng thấp nhất trong nhiều năm qua.Tuy nhiên, vào các quý sau, nhờ các chính sách can thiệp thích hợp của chính phủ, tốc độ tăng trưởng đã dần dần được cải thiện, từ quý III và quý IV năm 2009, tăng trưởng GDP đã cao hơn so với cùng lỳ năm 2008, báo hiệu nền kinh tế đã qua khỏi thời kỳ khó khăn và đang dần phục hồi. Lạm phát: Cùng với việc nền kinh tế đạt mức tăng trưởng 5.3%, trong năm 2009 Chính phủ Việt Nam còn khá thành công trong việc kiểm soát vấn đề lạm phát. CPI các tháng trong năm 2009 tương đối ổn định, ngoại trừ tháng 2 và tháng 12, các tháng còn lại đều giữu mức tăng dưới 1%.Và CPI cuối năm 2009 đã dừng lại ở mốc 6.52% so với năm 2008 và thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu đầu năm là 10% Quốc hội đề ra. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2009 tăng 6.88% so với bình quân năm 2008. Đây là mức thấp nhất trong 6 năm trở lại đây. Tuy nhiên, bước sang năm 2010, do tăng trưởng tín dụng khá nóng năm 2009 cùng với giá cả nguyên vật liệu thế giới tăng lên khi nền kinh tế thế giới bước vào giai đoạn hồi phục rất có thể tình trạng tái lạm phát có thể xảy ra.Điều này có thể gây tác động không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành cơ khí xây dựng nói chung và Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 5 nói riêng, do mối lo ngại giá thép nguyên liệu tăng trong năm 2010. Lãi suất: Sự thay đổi về lãi suất cũng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 5 nói riêng. Từ 1/12/209, thay vì mức lãi suất cơ bản 7% nhu trước đây, mức lãi suất đã được nâng lên là 8% nhằm giải toả áp lực thiếu vốn huy động cho các ngân hàng, giảm tình trạng căng thẳng thanh khoản trong hệ thống ngân hàng . Chính sách hộ trợ lãi suất 4% cho các khoản vay ngắn hạn, trung , dài hạn theo các Quyết đinh 121 ngầy 23/1/2009 và 443 ngày 4/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ đã hỗ trợ các cá nhân và doanh nghiệp có thể ổn định và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn khó khăn năm 2009. Hiện nay, với các khoản vay ngắn hạn, Chính phủ đã ngưng việc hỗ trợ lãi suất. Tuy nhiên theo Thông tư số 27/2009/TT- NHNN ban hành ngày 31/12/2009, các khoản vay trung, dài hạn giải ngân trong năm 2010 sẽ được hỗ trợ lãi suất 2% trong 24 tháng kể từ ngày giải ngân. Gói hỗ trợ này không giới hạn số tiền cho vay và kéo dài đến cuối năm 2012. Do đó, cá doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp, cân đối các khoản đầu tư ngắn, trung và dài hạn của doanh nghiệp để có thể tận dụng được nguồn lực hỗ trợ quan trọng này. Tỷ giá hối đoái: Trong nhiều năm trở lại đây, Ngân hàng nhà nước kiên trì chính sách ổn định đồng tiền Việt Nam so với đồng đô la Mỹ . Diễn biến tỷ giá hối đoái năm 2009 khấ phức tạp.Trong năm 2009 ,Ngân hàng nhà nước đã 2 lần điều chỉnh biên độ tỷ giá hối đoái từ +3% lên +5% và cuối năm điều chỉnh lại xuống +3% đồng thời tăng tỷ gía bình quân liên ngân hàng từ 17.031 lên 17.961.Từ khi điều chỉnh đến nay, tỷ giá chính thức luôn kịch trần và tỷ giá ngoài thị trường chợ đen luôn nằm ngoài biên độ cho phép. Việc điều chỉnh tỷ giá VND/USD cao như vậy đã khiến cho hàng hoá trong nước có giá cả cạnh tranh hơn, khuyến khích hoạt động xuất khẩu, giảm nhập khẩu, góp phần giảm thâm hụt thương mại.Các ngành xuất khẩu như may mặc, giày da, thuỷ hải sản, thủ công mỹ nghệ, cao su ,cà phê, hạt tiêu… sẽ được hưởng lợi từ tỷ giá tăng. Ngược lại, những ngành có tỷ trọng sử dụng nhiều nguyên vật liệu nhập khẩu như phân bón, nhựa, dược.. . trong đó có cả ngành cơ khí xây dựng lại bị ảnh hưởng làm giảm lợi nhuận khi giá bán sản phẩm đầu ra không điều chỉnh tăng tương ứng. - Các gói kích cầu kinh tế của Chính phủ:Trong năm 2009 , để chống lại tình trạng khủng hoảng và suy thoái của nền kinh tế, chính phủ đã quyết định đưa ra gói kích cầu 1 vào tháng 5 năm 2009 dựa trên việc nới lỏng chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá bao gồm cả tăng tín dụng, hạ lãi suất , tăng chi tiêu chính phủ và giảm thuế. Đặc biệt trong gói kích cầu này, chính sách hỗ trợ lãi suất 4% cho các doanh nghiệp đã có tác dụng rất lớn.Nhờ chính sách kích cầu nền kinh tế, các doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn vay giá rẻ để đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho các doanh nghiệp cũng như người lao động. Môi trường chính trị pháp luật Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, do đó hệ thống pháp luật của nước ta đang dần được điều chỉnh để phù hợp với điều kiện trong nước và ngày càng gần hơn với các thông lệ và các chuẩn mực quốc tế.Vì thế, các công ty trong nước đang đứng trước cơ hội thông thoáng hơn nhung cũng bị ảnh hưởng bởi các rủi ro do những biến động pháp lý mang lại. Hoạt động của các công ty trong nước, trong đó có cả Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 5 luôn chịu sự chi phối trực tiếp bởi các hệ thống pháp luật liên quan như Luật Doanh nghiệp, luật đầu tư, luật thuế thu nhập doanh nghiệp, luật thuế thu nhập cá nhân… ● Môi trường công nghệ Hiện nay, điều kiện về môi trường công nghệ ở Việt Nam vẫn còn nhiều lạc hậu so với các nước trong khu vực cũng như so với môi trường chung về công nghệ của thế giới.Đặc biệt là công nghệ trong ngàng cơ khí xây dựng, công nghệ đúc và sản xuất các sản phẩm kết cấu thép.Điều này đã gây rất nhiều khó khăn cho sự phát triển của ngành cơ khí xây dựng Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 5 nói riêng trong thời gian qua.Chính do điều kiện công nghệ còn yếu kém nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm còn thấp, mẫu mã sản phẩm chưa đa dạng, tính năng sản phẩm cũng còn nhiều hạn chế so với các sản phẩm ngoại nhập.Trong thời gian tới, vấn đề công nghệ là một vấn đề Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 5 cần đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. ● Môi trường văn hóa, xã hội Theo học thuyết” xoá bỏ tư lợi”, các tổ chức tồn tại là để thoả mãn các nhu cầu và đòi hỏi của xã hội, và chúng có thể làm tăng cường hoặc suy yếu sự tồn tại của tổ chức thông qua các sức ép xã hội.Nói cách khác, nhu cầu và mong muốn của xã hội có thể quyết định cơ bản đến hiệu quả của chiến lược mà tổ chức đưa ra.Như vậy, môi trường văn hoá xã hội cũng là một môi trường có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 5.Người dân Việt Nam có tập tính và thói quen thích sử dụng những sản phẩm bền, đẹp, tuổi thọ sản phẩm cao, giá cả phải chăng, và thích sử dụng những sản phẩm dịch vụ của những công ty đã có thương hiệu và thiên về xu hướng nhà nước. Có thể thấy đây là một lợi thế của Công ty Cổ phần xây dựng số 5.Là một thành viên thuộc Tổng công ty cơ khí xây dựng với thương hiệu COMA 5 đã xuất hiện từ khá lâu và dần tạo được uy tín trên thị trường , các sản phẩm dịch vụ của Công ty nhờ đó có sức cạnh tranh hơn và dần tạo được niềm tin ở khách hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng và củng cố thương hiệu COMA 5, Ban lãnh đạo Công ty đã tích cực xây dựng các kế hoạch phát triển nâng cao chất lượng sản phẩm , dịch vụ của mình với đội ngũ công nhân viên lành nghề, yêu nghề, thương hiệu COMA 5 của công ty trong thời gian tới sẽ ngày càng phát triển mạnh hơn. 2.2.1.2 Môi trường ngành ● Các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Cạnh tranh vốn là quy luật tất yếu trong cơ chế thị trường. Bất kỳ cá thể, công ty nào hoạt động trên thị trường đều phải chịu áp lực cạnh tranh này và Công ty cổ phần cơ khí số 5 cũng không nằm ngoài quy luật đó.Ngày nay, cùng với sự phát triển của đất nước, nhu cầu về các sản phẩm đúc, cơ khí ngày càng tăng cùng tốc độ công nghiệp hoá đất nước, thị trường bất động sản cũng phát triển không ngừng, nhu cầu xây dựng gia tăng từ đó kéo theo sự ra đời hàng loạt của các Công ty cơ khí, xây dựng để đáp ứng những nhu cầu này.Có thể nói, do đặc thù của ngành cơ khí xây dựng là ngành có quy mô vốn đầu tư tương đối lớn, việc rút ra khỏi ngành để chuyển sang ngành khác tương đối khó, sản phẩm dịch vụ có ít nét khác biệt, nên mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành khá cao. Cuộc cạnh tranh giành thị phần đang diễn ra khá gay gắt. Trong đó, Công ty phải chịu sức ép cạnh tranh từ 3 nhóm đối thủ chủ yếu sau: Sức ép cạnh tranh về công nghệ, dây chuyền sản xuất các sản phẩm cơ khí và xây lắp với các tập đoàn cơ khí xây dựng lớn, đã có uy tín và thương hiệu mạnh trên thị trường, tiềm lực vốn lớn. Cuộc cạnh tranh về giá các sản phẩm dịch vụ cơ khí xây dựng với các làng nghề thủ công, các công ty cơ khí xây dựng nhỏ hơn. Cạnh tranh cả về công nghệ, giá thành sản phẩm dịch vụ với nhóm các công ty cơ khí xây dựng có quy mô vốn và công nghệ tương đương với Công ty Cơ khí xây dựng số 5. So với các công ty trong ngành,xét cả về quy mô vốn, tiềm lực lao động,sản xuất, công nghệ ,công ty xác định vị thế của mình mới chỉ ở tầm vừa và nhỏ.Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 5 xác định rằng không chỉ chịu sự cạnh tranh trong nội bộ tổng công ty mà còn phải đối mặt với nhiều đối thủ bên ngoài khác như tổng công ty xây dựng Sông Hồng, tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long... - Xét về năng lực vốn: Vốn chủ sở hữu của một số đối thủ cạnh tranh của Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5 giai đoạn 2007-2009. Đơn vị: nghìn đồng. (Nguồn: Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5- COMA 5) So với các đối thủ cạnh tranh chính như Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 18, Công ty cổ phần xây dựng song Hồng, năng lực vốn của công ty trong 3 năm gần đây đã có cải thiện song vẫn còn khá khiêm tốn. Năng lực về vốn là một yêu cầu khá quan trọng khi Công ty tham gia đấu thầu các công trình, nó có ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của Công ty.Vì thế, trong tương lai, để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với các đối thủ cạnh tranh thì công ty cần phải có giải pháp nâng cao năng lực vốn. - So sánh mức doanh thu của công ty với một số đối thủ cạnh tranh chính của công ty trong ngành: Biểu đồ Doanh thu của Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5 và một số đối thủ cạnh tranh giai đoạn 2007-2009 Đơn vị: nghìn đồng (Nguồn: Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5- COMA 5) Doanh thu của Công ty qua 3 năm có xu hướng tăng lên rõ rệt nhưng nếu so với mức doanh thu của Công ty Cổ phần xây dựng sông Hồng và Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 5 thì mức doanh thu của công ty còn khá khiêm tốn.Năm 2009, doanh thu của Công ty đạt 43,21 tỷ đồng trong khi con số này của Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 18 là 338,9 tỷ đồng và Công ty Cổ phần xây dựng sông Hồng là 347,6 tỷ đồng. - So sánh về lợi nhuận của công ty với một số đối thủ cạnh tranh chính của công ty trong ngành: Có thể nói từ năm 2007 đến 2009, mức lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên 4.04 lần và đạt mức 1,51 tỷ đồng nhưng mức lợi nhuận này nếu đem so sánh với 2 đối thủ cạnh tranh chính thì nó lại là một con số tương đối thấp, chỉ bằng 1/5 mức lợi nhuận của Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 18 và 1/24 mức lợi nhuận của Công ty Cổ phần xây dựng sông Hồng đạt được năm 2009. Biểu đồ Lợi nhuận sau thuế của Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5 và một số đối thủ cạnh tranh giai đoạn 2007-2009 Đơn vị: nghìn đồng (Nguồn: Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5- COMA 5) Mặc dù vậy, cạnh tranh cũng góp phần tạo động lực và cơ hội cho công ty có chiến lựơc đúng đắn, cải cách lại bộ máy công ty, nắm bắt tốt hơn quy luật thị trường, phát triển các sản phẩm dịch vụ hợp lý, cải tiến quy trình sản xuất, giảm giá thành các sản phẩm dịch vụ công ty cung cấp: lấy chất lượng sản phẩm dịch vụ làm sức mạnh cạnh tranh. Nhờ đó, Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5 luôn có một cơ sở khách hàng ổn định, tạo được sự tín nhiệm của khách hàng. ● Sức ép của các sản phẩm thay thế Các sản phẩm, dịch vụ thay thế cũng là một trong các lực lượng cạnh tranh trực tiếp với các sản phẩm dịch vụ của Công ty cung cấp, làm hạn chế mức lợi nhuận của công ty. Các sản phẩm, dịch vụ thay thế trên thị trường hiện nay của công ty khá nhiều và đa dạng về mẫu mã, chủng loại cũng như giá thành.Đây cũng đang là một thách thức đối với Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5.Điều này đòi hỏi công ty phải liên tục điều tra thị trường để nhận diện sự tiềm ẩn của các sản phẩm dịch vụ thay thế, đồng thời nắm bắt được kịp thời nhu cầu của khách hàng tiềm năng nhằm nhanh chóng cải tiến mẫu mã, quy trình sản xuất sản phẩm dịch vụ, tạo ra được sản phẩm dịch vụ có sức cạnh tranh cao, chống lại sự chiếm chỗ của các sản phẩm, dịch vụ thay thế. ● Khách hàng Bất kỳ một tổ chức, một doanh nghiệp nào muốn kinh doanh, hoạt động, tồn tại và phát triển trên thị trường đều phải lấy khách hàng làm trung tâm, xác định được khách hàng mục tiêu của mình và thoả mãn nhu cầu của những khách hàng đó. Do đặc thù ngành nghề là sản xuất và cung ứng các sản phẩm dịch vụ trong ngành cơ khí xây dựng như:các sản phẩm vật liệu xây dựng, kết cấu thép, cấu kiện xây dựng, các sản phẩm đúc, phụ tùng, phụ kiện cho các loại vật liệu xây dựng, các sản phẩm cơ khí…nên nhóm khách hàng mục tiêu của công ty chủ yếu là nhóm khách hàng công nghiệp.Yêu cầu về chất lượng sản phẩm dịch vụ của nhóm khách hàng này là khá cao, số lượng đặt hàng mỗi lần thường lớn.Chính vì thế, Công ty cần không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, cắt giảm chi phí để tăng sức cạnh tranh về giá, nhằm duy trì những đơn đặt hàng của những khách hàng cũ đồng thời thu hút thêm những khách hàng mới cho công ty.Khách hàng hiện nay của công ty khá đa dạng bao gồm cả khách hàng trong và ngoài nội bộ tổng công ty. Công ty duy trì tốt thị trường trong ngành xi măng và thiết bị mỏ với các khách hàng quan trọng, lâu năm như: Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, mỏ Quảng Ninh, Viện nghiên cứu cơ khí, Viện cơ khí năng lượng và mỏ... XN cơ khí đang từng bước là đối tác chính chế tạo lắp đặt dầm cầu trục lớn cho hãng thiết bị nâng hạ DEMAG. Bên cạnh đó công ty liên kết với các đối tác khác tìm kiếm các hợp đồng và chuyển giao cho các nhà thầu phụ và một phần để xí nghiệp thực hiện, góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận và tạo công ăn việc làm cho xí nghiệp. - Cầu các sản phẩm kết cấu thép trên thị trường: Nhu cầu về khung thép đang ngày càng tăng trong thời điểm hiện nay. Hơn nữa, các dự án xây dựng ngày càng nhiều, bao gồm các dự án xây dựng cầu ở miền Bắc và miền Nam và vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Những dự án xây dựng cầu đường đang tăng lên đáng kể. Các dự án tàu điện ngầm và các công trình xây dựng nhà cao tầng ở Hà Nội và TP.HCM đang bắt đầu phát triển. Việc bảo trì các công trình hạ tầng cơ sở và các dự án xây dựng nhà máy xí nghiệp tư nhân mang tầm cỡ lớn đang ngày càng phát triển.    Mặc dù không có số liệu công khai cụ thể về lượng cầu về khung thép xây dựng ở Việt Nam nhưng dự đoán rằng nó có thể tăng khoảng hơn 1 triệu tấn một năm. Và hiện nay khả năng cung trên thị trường Việt Nam khoảng  300 - 400 nghìn tấn một năm.Hiện Việt Nam có khoảng 30 nhà máy sản xuất kết cấu thép, riêng LILAMA có 8 nhà máy. Nhu cầu hàng năm của Việt Nam cần khoảng 750 - 800 nghìn tấn. Các doanh nghiệp hiện tại chỉ cung cấp được khoảng 50%, còn lại phải nhập khẩu. Dự báo, sau năm 2012, nhu cầu về kết cấu thép (nhất là với các công trình nhà cao tầng) sẽ tăng lên khoảng 1-1,2 triệu tấn/năm. - Cầu các sản phẩm cơ khí: Việt Nam có thị trường cơ khí được đánh giá là khá lớn. Thị trường cơ khí của Việt Nam tăng trưởng rất mạnh. Nếu năm 1995 Giá trị nhập khẩu cơ khí của Việt Nam mới chỉ là 2,967 tỷ USD thì đến  năm 2005  khoảng 11 tỷ USD chưa kể những sản phẩm trong nước đã làm được đáp ứng nhu cầu ngay tại chỗ. Các chuyên gia cho rằng thị trường cơ khí của Việt Nam hiện đạt khoảng 16 tỷ USD/năm và tốc độ tăng trưởng không dưới 20%/năm. Đây là thị trường tiềm năng mà nhiều doanh nghiệp nước ngoài đang hướng đến. ●Nhà cung cấp. Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí, xây dựng, các sản phẩm đúc hợp kim bằng kim loại màu, kim loại đen chất lượng cao, các sản phẩm kết cấu thép tiêu chuẩn, phi tiêu chuẩn phục vụ cho Công nghiệp, xây dựng… Vì thế, các nhà cung cấp nguyên liệu thép cho công ty đóng một vai trò khá quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty là các máy móc thiết bị, nguyên vật liệu như phôi thép, than cám...Nguyên vật liệu đầu vào của công ty chủ yếu do các doanh nghiệp chuyên kinh doanh những loại nguyên vật liệu này hoặc những địa phương nơi có nguồn nguyên vật liệu cung cấp như than ở Quảng Ninh, gang thép Thái Nguyên... Máy móc thiết bị của công ty được cung cấp bởi các nhà cung cấp nước ngoài: Đức( máy uốn tôn), Hàn Quốc( máy phát điện), Nga( khuôn đúc).. đảm bảo cho sự vận hành hiệu quả của sản xuất. Sức ép của những nhà cung cấp này là một thách thức lớn đối với công ty. Nhà cung cấp có thể nâng giá, làm tăng chi phí sản xuất của công ty. Sự biến động về giá thép nguyên liệu có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất của công ty. Trong mấy tháng đầu năm 2010, đặc biệt trong tháng 3, tháng 4 năm 2010, gía thép nguyên liệu tăng quá cao, cùng với sự tăng giá điện, giá nước đã ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đẩy chi phí sản xuất tăng lên đáng kể từ đó đẩy giá thành sản phẩm dịch vụ của Công ty lên cao.Từ đó, dẫn đến việc tiêu thụ hàng hoá dịch vụ của Công ty cũng gặp khó khăn. Để giảm bớt những rủi ro về việc tăng giá các nguyên vật liệu đầu vào, Công ty phải lập kế hoạch phân bổ nguồn vốn, hàng tồn kho, kế hoạch sản xuất một cách hợp lý, đồng thời duy trì mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp để có thể chủ động hơn khi giá cả nguyên vật liệu biến động. ●Các đơn vị mới ra nhập thị trường. Các đơn vị mới ra nhập ngành cơ khí xây dựng đặt ra rất nhiều thách thức đối với các đối thủ cạnh tranh hiện tại, trong đó có Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 5.Các đối thủ cạnh tranh mới có thể làm giảm thị phần của Công ty.Chủ yếu những đối thủ này là những công ty nhỏ, các hộ gia đình, làng nghề chuyên sản xuất các sản phẩm đúc, cơ cấu bộ máy công ty tương đối nhỏ gọn, sản xuất chủ yếu là công nghệ thủ công, nên giá thành sản phẩm thường rẻ hơn, gây khó khăn cho các sản phẩm dịch vụ của công ty trong cạnh tranh về giá. 2.2.2.Phân tích các nhân tố bên trong ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty. Phân tích môi trường bên trong của Công ty có vai trò rất quan trọng giúp ta xác định được những điểm mạnh cũng như những điểm yếu còn tồn tại của công ty, từ đó đưa ra được những phương hướng giải pháp để nâng cao năng lực cạnh trang của công ty. Để phân tích nội lực công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5, em sử dụng mô hình phân thíc môi trường bên trong dựa trên các chức năng hoạt động của tổ chức. Sau đây, em xin trình bày cụ thể từng chức năng của công ty như sau: 2.2.2.1.Tiềm lực tài chính. ●Phân tích về năng lực vốn của công ty: -Là công ty cổ phần nên nguồn vốn của Công ty chủ yếu do các cổ đông đóng góp theo hình thức cổ phần. Tại thời điểm thành lập, vốn điều lệ của Công ty được xác định là 4 tỷ VNĐ.Giá trị cổ phần phát hành lần đầu theo sở hữu: + Thuộc sở hữu Nhà nước: 400.000.000 đồng, chiếm 20% vốn phát hành lần đầu. + Thuộc sở hữu các cổ đông:1.600.000.000 đồng, chiếm 80% vốn phát hành lần đầu. - Vốn điều lệ của công ty được sử dụng cho các hoạt động kinh doanh như: + Mua sắm tài sản cố định, máy móc trang thiết bị, mở rộng quy mô hoạt động của công ty. + Phát triển kỹ thuật, nghiệp vụ. + Mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh. + Các dự trữ cần thiết về động sản, bất động sản. + Kinh doanh theo nội dung hoạt động của công ty. Tính đến 31/12/2009 cơ cấu nguồn vốn của Công ty được thể hiện ở bảng sau: Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 STT Nguồn vốn Giá trị( đồng) I Nguồn vốn chủ sở hữu 4.986.578.741 1 Vốn kinh doanh 3.903.537.970 2 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 164.285.000 3 Lợi nhuận sau thuế 918.755.771 II Vay dài hạn 300.000.000 1 Vay ngân hàng 0 2 Vay bộ xây dựng 300.000.000 (Nguồn: Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5- COMA 5) Để có đủ vốn sản xuất kinh doanh, đáp ứng tiến độ chiến lược tăng trưởng doanh thu, sản lượng, Công ty xác định mục tiêu tăng vốn tự có đến năm 2012 là 10 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn điều lệ là 8 tỷ đồng và 2 tỷ đồng là cấc nguồn vốn khác. ●Phân tích doanh thu, lợi nhuận của công ty . (Nguồn: Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5- COMA 5) Từ biểu đồ cơ cấu doanh thu của công ty năm 2009, ta có thể thấy doanh thu chủ yếu của công ty thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của 3 xí nghiệp trong đó xí nghiệp đúc chiếm 36%, xí nghiệp cơ khí chiếm 20% và xí nghiệp xây dựng chiếm 39% tổng doanh thu của toàn công ty. Doanh thu của công ty năm 2007 chỉ đạt 29 tỷ đồng nhưng đến năm 2008 doanh thu đã tăng lên đáng kể, đạt 47.8 tỷ đồng, tuy nhiên bước sang năm 2009 doanh thu của công ty có hơi sụt giảm, chỉ đạt 43.2 tỷ đồng. Sự sụt giảm này Công ty xác định những nguyên nhân chủ yếu như sau: +Công tác khai thác thị trường và tiếp cận khách hàng còn hạn chế, chưa đủ tự tin khi đứng ra hợp tác với các đối tác có tầm cỡ. Khả năng khai thác nguồn lực còn yếu kém và khả năng tài chính còn khiêm tốn. + Năng suất lao động chưa cao, thiếu đồng bộ về máy móc thiết bị. + Thị trường giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng cao. + Mặc dù đã có kế hoạch nhưng việc thực hiện chưa đem lại hiệu quả cao mang tính bền vững lâu dài. Chưa thực sự khai thác hết thế mạnh sẵn có về mặt bằng. - Lợi nhuận: Tuy doanh thu năm 2009 có hơi sụt giảm song lợi nhuận của công ty lại có xu hướng tăng. Năm 2007, lợi nhuận công ty chỉ đạt 372.93 triệu đồng, đến năm 2008 lợi nhuận của công ty đã tăng 534.15 triệu đồng , lợi nhuận năm 2009 cũng tăng so với năm 2008 là 603.73 triệu đồng và đạt 1,51 tỷ đồng. Các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận của Công ty qua các năm. Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu 29,911,760,321 47,810,092,670 43,214,329,185 Lợi nhuận gộp 3,041,893,200 4,750,343,572 4,665,187,753 Doanh thu tài chính 9,047,976 18,944,661 142,254,088 Chi phí tài

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26760.doc
Tài liệu liên quan