Chuyên đề Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hai Bà Trưng – Hà Nội

MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 3

1.1. Một số vấn đề cơ bản về NHTM 3

1.1.1. Khái niệm về NHTM 3

1.1.2. Chức năng của NHTM 4

1.1.3. Hoạt động của NHTM 5

1.2 Nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của NHTM 7

1.2.1 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại 7

1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu 7

1.2.1.2 Vốn nợ 10

1.2.2 Hoạt động huy động vốn của NHTM 13

1.2.2.1 Các hình thức huy động vốn 13

1.2.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá huy động vốn 19

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM 21

1.3.1 Nhân tố khách quan 21

1.3.1.1 Môi trường pháp lý: 21

1.3.1.2 Môi trường kinh tế: 21

1.3.1.3 Những nhân tố từ phía khách hàng 22

1.3.1.4 Cạnh tranh giữa các ngân hàng 22

1.3.2 Nhân tố chủ quan 23

1.3.2.1 Xuất phát từ các hình thức HĐV của ngân hàng 23

1.3.2.2 Chính sách lãi suất huy động 23

1.3.2.3 Chính sách về Marketing Ngân hàng 24

1.3.2.4 Công nghệ ngân hàng 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNN&PTNT HAI BÀ TRƯNG HÀ NỘI 26

2.1 Tổng quan về NHNN&PTNN và NHNN&PTNT Hai Bà Trưng-HN 26

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 26

2.1.2 Cơ cấu tổ chức 27

2.1.3 Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng 29

2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT Hai Bà Trưng 31

2.2.1 Hoạt động huy động vốn 35

2.2.2.Hoạt động sử dụng vốn 36

2.2.3 Hoạt động trung gian khác 38

2.3 Thực trạng huy động vốn tại NHNN&PTNT Hai Bà Trưng 38

2.3.1 Huy động vốn theo thời gian 38

2.3.2 Huy động vốn theo đối tượng 42

2.3.3 Huy động vốn theo hình thức 44

2.3.4. Huy động vốn theo loại tiền 45

2.3.5 Tình hình biến động về lãi suất trong thời gian qua 48

2.4 Những đánh giá và nhận xét 50

2.4.1 Thành tựu đạt được 50

2.4.2 Hạn chế 52

2.4.3 Nguyên nhân 52

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNN&PTNT Hai Bà Trưng 55

3.1 Định hướng phát triển của chi nhánh 55

3.2 Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại NHNN&PTNT HBT 57

3.2.1 Nâng cao chất lượng dịch vụ 58

3.2.2 Nâng cao hiệu quả chính sách khách hàng 60

3.2.3 Cải thiện chính sách lãi suất phù hợp 61

3.2.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 61

3.2.5 Hoàn thiện và nâng cao quy trình nghiệp vụ 62

3.2.6 Nâng cao chầt lượng phục vụ 62

3.2.7 Tăng cường chính sách về Marketting ngân hàng 63

3.3 Kiến nghị 63

3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ và NHNN 63

3.3.2 Với NHNH&PTNT Việt Nam 66

3.3.3 Với NHNN&PTNT Hà Nội 67

KẾT LUẬN 69

 

 

docx77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5597 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hai Bà Trưng – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng có thương hiệu đã được khẳng định. Chính điều này đã đặt ra một yêu cầu cho hoạt động Marketing trong NHTM tính đặc thù. Quá trình hình thành nên một sản phẩm huy động mới trong ngân hàng đòi hỏi rất nhiều thời gian và công sức, bên cạnh đó còn rất khó khăn không phải ngân hàng nào cũng làm được. Các hình thức quảng bá hình ảnh của ngân hàng, đẩy mạnh xây dựng và phát triển thương hiệu đem lại niềm tin cho khách hàng, khuyến khích khách hàng gửi tiền và làm quen với ngân hàng, chính điều này góp phần không nhỏ vào hiệu quả huy động vốn của họ. Tuy nhiên khách hàng khi đến với ngân hàng thì thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng lại có tính chất hỗ trợ vô cùng lớn. Một phong cách phục vụ nhiệt tình, có trách nhiệm của nhân viên là yếu tố thu hút khách hàng, khách hàng sẽ tin tưởng và có ý định gắn bó với ngân hàng, đó chính là đã tạo ra lợi thế cho ngân hàng. 1.3.2.4 Công nghệ ngân hàng Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì đòi hỏi mức độ hiện đại trong phương thức làm việc cũng như phục vụ của ngân hàng càng phải cao. Để nâng cao hiệu quả huy động vốn thì trang thiết bị và quy trình công nghệ cần phải được đầu tư. Hiện nay đã có nhiều sản phẩm dịch vụ mới như ATM,POS, dịch vụ ngân hàng điện tử..rất hiện đại và thuận tiện nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Nghiệp vụ chuyển tiền điện tử, thanh toán qua mạng điện tử, trả lương qua tài khoản…đang ngày càng phát triển và góp phần làm tăng hiệu quả cho hoạt động huy động vốn trong ngân hàng. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNN&PTNT HAI BÀ TRƯNG HÀ NỘI 2.1 Tổng quan về NHNN&PTNN và NHNN&PTNT Hai Bà Trưng-HN 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển NHNN&PTNT VN được thành lập theo quyết định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng ( nay là Thủ Tướng Chính Phủ) Tên gọi đầy đủ là Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, viết tắt là NHNH&PTNT VN Tên Tiếng Anh là: Vietnam Bank For Agriculture And Rural Development, viết tắt là AGRIBANK. Trụ sở chính: Số 2 Láng Hạ , Ba Đình, Hà Nội. Thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1988 tiền thân là Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam, đến nay NHNN&PTNT Việt Nam vừa tròn 20 tuổi. Với nguồn vốn ban đầu là 1046 tỷ VNĐ, Ngân hàng đã có những thành công đáng tự hào, làm bộ mặt nông thôn Việt Nam đã có sự thay đổi rõ rệt. NHNN&PTNT là ngân hàng kinh doanh đa lĩnh vực: Ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, cho thuê…Sau 20 năm hoạt động,Ngân hàng luôn chấp hành tốt mọi chủ trương của Nhà nước, tốc độ tăng trưởng liên tục, bình quân hàng năm cao nhất, cơ sở vật chất ngày càng được bảo đảm. Đến nay NHNN&PTNT đã có hơn 2200 chi nhánh cấp I, nhiều trung tâm điện tử lớn hoạt động với nhiều tiện ích. Tính đến cuối năm 2007 tổng tài sản của ngân hàng đạt 325 Nghìn tỷ, dư nợ cho vay là 282 nghìn tỷ VNĐ. Lợi nhuận năm 2005 là 2400 tỷ VNĐ đến năm 2007 là 6000 tỷ VNĐ tức là đã tăng 24 lần so với trứơc. NHNN&PTNT Việt Nam đã không ngừng quảng bá hình ảnh, nâng cao vị thế của mình không chỉ trong nước mà còn với bạn bè quốc tế. Năm 2007 Ngân hàng đã được bầu chọn là Doanh Nghiệp đứng đầu trong 200 Doanh nghiệp có quy mô lớn nhất Việt Nam. NHNN&PTNT Hà Nội là chi nhánh cấp I trực thuộc NHNN&PTNT Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng Giám đốc NHNN Việt Nam nay là Thống Đốc NHNN Việt Nam. Ngân hàng là một trong những đơn vị kinh doanh lớn trên địa bàn thủ đô, đóng góp một phần không nhỏ vào chương trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta, là lá cờ đầu của địa bàn thủ đô. NHNN&PTNT Hà Nội hiện nay có 11 chi nhánh cấp II trực thuộc, đó là các chi nhánh: Chi nhánh Hai Bà Trưng, Chi nhánh Hoàn Kiếm, chi nhánh Ba Đình, Chi nhánh Tràng Tiền, Chi nhánh Đống Đa, Chi nhánh Thanh Xuân, Chi nhánh Tam Trinh, Chi nhánh Hàng Đào, Chi nhánh Chợ Hôm, Chi nhánh Nghĩa Đô, Chi nhánh Trân Duy Hưng và rất nhiều phòng giao dịch trên địa bàn. NHNN&PTNN Hai Bà Trưng toạ lạc tại số 60 phố Ngô Thì Nhậm quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội. Được thành lập năm 1994 được tách ra từ chi nhành Chợ Hôm, đến nay 14 năm xây dựng và trưởng thành, NH đã và đang khẳng định vị thế của mình. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức Hiện nay các Ngân hàng hoạt động với mô hình 1 cửa, rất thuận lợi và nhanh chóng. Agribank HBT cũng vậy, nếu đến ngân hàng với mục đích gửi tiền tiết kiệm, bạn chỉ cần làm việc trực tiếp với kế toán tiền gửi tiết kiệm là mọi thủ tục đã được hoàn tất, và tất nhiên với các mục đích khác như vay vốn hay chuyển tiền …cũng vậy. Mô hình của một chi nhánh cấp 2 Agribank HBT được tổ chức với 1giám đốc quản lí chung và 2 phó giám đốc quản lí theo bộ phận, đi theo đó là các phòng ban chức năng là phòng kế toán ngân quỹ, phòng kinh doanh, phòng ngân quỹ chính và phòng hành chính tổng hợp. Agribank HBT với chức năng huy động vốn đa dạng với mức lãi suất phong phú giúp cho khách hàng có thể thoả mãn tôi đa nhu cầu của họ. Mỗi phòng ban chức năng thực hiện một nhiệm vụ cụ thể: - Phòng kế toán –ngân quỹ: Đây cũng là phòng giao dịch trực tiếp với hàng, cung cấp toàn bộ các sản phẩm dịch vụ về tiền gửi và thanh toán phục vụ khách hàng: + Nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm 2 cán bộ + Nghiệp vụ tiền gửi thanh toán 2 cán bộ + Nghiệp vụ thẻ ATM 1 cán bộ - Phòng kinh doanh : Với chức năng đảm nhận toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Với số lượng nhân viên là 9 người không phải là một con số đông nhưng AgribankHBT đã đảm nhận tất cả các nghiệp vụ mà chi nhánh cấp I giao cho, đó là nghiệp vụ cho vay, nghiệp vụ bảo lãnh, nghiệp vụ thanh toán quốc tế… Nghiệp vụ cho vay ở đây rất đa dạng: + Cho vay theo đối tượng khách hàng + Cho vay theo hình thức thế chấp, cầm cố + Cho vay theo dự án + Cho vay từng lần + Cho vay trả góp Đặc biệt các hình thức thanh toán theo chứng từ cũng rất được chú trọng: thanh toán chuyển tiền, thanh toán mở thư tín dụng(L/C), séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi … - Phòng Ngân quỹ chính: Thực hiện nhiệm vụ cung cấp toàn bộ các nguồn chi trả, thanh toán liên quan đến tiền mặt trong toàn bộ hệ thống. Ở đây có 2 cán bộ chuyên môn thực hiện và chịu trách nhiệm trong lĩnh vực này. - Phòng hành chính tổng hợp: Với nhiệm vụ quản lí toàn bộ các hoạt động của chi nhánh, quản lí chi tiêu nội bộ, chi trả lương cho cán bộ công nhân viên. Với bộ máy hoạt động này ngân hàng có thể thực hiện rất tốt các nhiệm vụ của mình, đáp ứng được tốt nhất vai trò của nó trong nền kinh tế.Khách hàng có nhu cầu vay vốn kinh doanh chỉ việc đến làm việc trực tiếp với cán bộ của phòng tín dụng, tại đó sẽ được tư vấn, giải quyết và trực tiếp giải ngân cũng như thu nợ của họ. 2.1.3 Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hai Bà Trưng thực hiện có một danh mục các sản phẩm dịch vụ khá đa dạng đó là: - Dịch vụ nhận tiền gửi: + Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ + Tiền gửi có kỳ hạn + Tiền gửi không kỳ hạn + Tiền gửi tiết kiệm lãi bậc thang + Tiền gửi tiết kiệm có khuyến mại bảo hiểm + Tiền gửi tiết kiệm trả lãi trước + Tiền gửi tiết kiệm gửi góp + Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu - Dịch vụ tín dụng: + Cho vay ngắn, trung, dài hạn các thành phần kinh tế bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ + Cho vay người đi lao động ở nước ngoài + Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống + Đồng tài trợ, uỷ thác và nhận uỷ thác, cho vay các dự án đầu tư + Cầm cố chứng từ có giá + Tài trợ xuất nhập khẩu - Dịch vụ thanh toán trong nước + Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tổ chức cá nhân + Chuyển tiền điện tử + Thu hộ, chi hộ + Chi trả lương hộ - Dịch vụ kinh doanh đối ngoại: + Thanh toán xuất nhập khẩu: . Tín dụng chứng từ . Các hình thức thanh toán nhờ thu . Chuyển tiền điện tử . Thanh toán biên mậu với các nước có chung biên giới + Mua bán trao đổi các loại ngoại tệ + Chuyển tiền phi thương mại + Cầm cố, chiết khấu bộ chứng từ - Các dịch vụ khác: + Bảo lãnh + Dịch vụ ATM + Dịch vụ phone Banking +Dịch vụ ngân quỹ: . Kiểm đếm, kiểm định tiền giả . Dịch vụ cho thuê két sắt + Đại lý bảo hiểm + Tư vấn cho khách hàng + Đại lý thẻ tín dụng + Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union 2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT Hai Bà Trưng Là một chi nhánh cấp hai, tuy địa bàn hoạt động không rộng, tuổi đời còn non trẻ, song NHNN&PTNN Hai Bà Trưng đã có bước phát triển đáng kể, luôn giữ vị trí là chi nhánh đi đầu của Agribank Hà Nội. Bảng tổng kết tài sản những năm gần đây cho ta thấy điều đó: BẢNG 2.1: BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN (đơn vị tr.VND) 2004 2005 2006 2007 A.TÀI SẢN I .Tiền gửi và các khoản vay 1.Tiền gửi của KBNN và vay NHNN 2.T. gửi và các khoản vay trong nước 3.T. gửi và các khoản vay nước ngoài 4.Tiền gửi của khách hàng 538.506 - 110.918 - 427.588 539.950 - 77.311 - 462.639 503.758 - 807 - 502.951 767.852 - 24.640 - 743.212 II .Giấy tờ có giá đã phát hành Giấy tờ ngắn hạn Giấy tờ dài hạn 72.196 6.365 65.831 13.285 171 13.114 10.122 184 9.938 6.668 78 6.590 III .Tiền lãi cộng dồn dư trả 5.072 6.869 10.741 7.750 IV.Tài sản nợ khác 224 161 399 497 V .Vốn và quỹ của NHNo 9.063 11.204 11.952 Tổng tài sản 615.998 569.328 536.224 794.719 B.NGUỒN VỐN I .Tiền mặt và số dư tại NHNN 1.Vốn có khả năng t.toán nhanh 2. Đầu tư 1.248 1.248 - 879 879 - 2.121 2.121 - 3.608 3.608 - II. Các khoản đ.tư và quyền đòi nợ 113 238 238 233 III. Cho vay trong nước Tín dụng với các tổ chức TD Tín dụng với các tổ chức Ktế,CN 238.103 - 238.103 247.767 - 247.767 259.224 - 259.224 320.447 - 320.447 IV. Tiền lãi cộng dồn dự thu 1.096 1.392 967 783 V .Bất động sản và thiết bị 1. Tài sản cố định 2. Tài sản khác 1.767 1.320 447 1.292 1.289 3 1.127 1.055 72 1.253 1.129 124 VI. Tài sản có khác 373.671 317.760 272.547 468.395 Tổng nguồn vốn 615.998 569.328 536.224 794.719 (Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động của NHNN&PTNTHBT năm 2004-2007) Qua bảng tổng kết tài sản ta có thể thấy được trong phần tài sản nợ của Agribank, tiền gửi và các khoản vay chiếm số lượng lớn nhất và thay đổi theo các năm theo như sau : Năm 2005:94.83% Năm 2006:93.86% Năm 2007:96.62% Trong đó nguồn tiền gửi từ khách hàng lại là phần chủ yếu trong đó và có xu hướng tăng theo các năm: Năm 2005 tổng số tiền huy động đựơc là 462.639 triệu VNĐ tức là chiếm 85.68% trong tổng số tiền gửi và các khoản vay. Năm 2006 con số này là 502.951 và chiếm 99.86% tức là gần như toàn bộ số vốn huy động được của Agribank Hà Nội là tiền gửi của khách hàng. Nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh là chủ yếu, cho vay trong nước tăng theo các năm. Bên cạnh đó ngân hàng cũng đã chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc đem lại hiệu quả cao. Ngân hàng đã luôn chú trọng về tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy động và sử dụng vốn một cách tốt nhất. Bảng thống kê thu chi cho các hoạt động có thể giải thích cho ta biết điều này: BẢNG 2.2:BÁO CÁO THU NHẬP-CHI PHÍ-LỢI NHUẬN (Đơn vị: nghìn VNĐ) 2005 2006 T6/2007 7. THU 74.248.676 106.347.162 66.504.608 70.Thu nhập HĐ từ tín dụng 73.638.041 101.718.243 55.348.643 71. Thu nhập từ HĐ dịch vụ 426.318 1.024.887 368.445 711.Thu nhập từ dịch vụ th.toán 409.507 824.577 363.227 712.Thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh 6.383 198.872 3.333 713.Thu nhập từ d.vụ ngân quỹ 295 200 572 719.Thu nhập khác 10.131 123.679 807 72. Th.nhập từ HĐ k.doanh ngtệ 109.931 88.798 22.912 79.Thu nhập khác 74.385 3.515.233 10.764.607 8. CHI 65.185.583 95.142.896 55.552.904 80. Chi phí từ hoạt đông tín dụng 59.667.207 85.146.979 48.338.423 801. Trả lãi tiền gửi 30.894.093 33.885.191 14.887.230 802. Trả lãi tiền vay 24.252.584 68.608 33.336.138 803. Trả lãi p.hành giấy tờ có giá 4.497.201 49.590.850 115.054 809. Chi phí khác 23.327 585 243 81. Chi phí từ hoạt động dịch vụ 31.795 63.184 40.370 82. Chi phí từ HĐ k.doanh ng.hối 22.747 2.066 3.915 85. Chi phí cho nhân viên 1.400.316 1.797.233 837.119 86. Chi phí cho hoạt đông quản lí 1.069.420 1.493.077 640.102 87. Chi phí về tài sản 1.357.150 1.542.807 913.617 88. Chi phí dự phòng, bảo toàn 1.636.946 5.088.459 3.781.583 CHÊNH LỆCH THU CHI 9.063.093 11.204.266 10.951.704 ( Nguồn: Báo Cáo Tổng kết hoạt động NHNN&PTNT Hai Bà Trưng các năm 2005, 2006, và tháng 6 năm 2007) Nguồn thu có xu hướng tăng dần theo các năm: Năm 2005 là 74.248.676 nghìn VNĐ và đến năm 2006 con số này đã tăng lên là 106.347.162 tức là đã tăng lên đến 32.125.486 nghìn VNĐ, tăng gần 50%, sang 6 tháng đầu năm 2007 là 66.504.608, chỉ nửa năm mà doanh số đã băng 2/3 so với cùng kỳ năm ngoái. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng doanh thu. Đây là hoạt động kinh doanh cơ bản và chủ đạo nhất của ngân hàng. Điều này thể hiện rất rõ bởi những năm vừa qua Agribank HBT đã rất chú trọng đến vấn đề cho vay, các hoạt động liên quan đến cho vay để thu lơịư nhuận. bên cạnh đó hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng cũng rất phát triển, đem lại nguồn thu nhập khá lớn cho ngân hàng. Ngân hàng cũng đã đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, nghiệp vụ chuyển tiền điện tử cũng đã đem lại cho ngân hàng nhưng nguồn lợi nhuận khổng lồ. Đối lập với nghiệp vụ thu, nguồn chi trong ngân hàng cũng khá lớn, khi huy đọng vốn trên thị trường, ngân hàng phải trả lãi cho các nguồn vốn đó, rồi nghiệp vụ chuyển đổi kỳ hạn nguồn vốn để đem cho vay, chi phí cho hoạt dộng dịch vụ cũng khá lớn. Doanh số chi theo các năm cũng tăng dần,năm 2006 đã tăng so với 2005 gần 30 tỷ VNĐ, đến 6 tháng đấu năm 2007 chi ra đã là hơn 55 tỷ. Tuy nhiên chi tăng thì thu cũng tăng, đảm bảo cho lợi nhuận của ngân hàng luôn đựoc giữ vững. Năm 2005 là: 9.063.093 nghìn VNĐ Năm 2006 là: 11.204.266 nghìn VNĐ Và 6 tháng đầu năm 2007 là: 10.951.704 nghìn VNĐ Lợi nhuận năm 2006 tăng 2,2 tỷ tức là đã tăng lên 24,4%. Đến đầu năm 2007 thì lợi nhuận thu được gần băng lợi nhuận năm trứơc. Đây chính là thời kỳ nước ta vừa gia nhập WTO, lĩnh vực ngân hàng được chuyển biến mạnh mẽ. Ngân hàng đã tích cực thay đổi phương hướng làm việc, đẩy mạnh và nâng cao công nghệ, phát triển thị trường, quảng bá hình ảnh, sự cống hiến hết mình của chị em cán bộ công nhân viên trong ngành. Đây chính là điều kiện và cơ hội để ngân hàng khẳng định vị thế của mình trên thương trường. 2.2.1 Hoạt động huy động vốn Luôn xác định là hoạt động cơ sở, ngay từ khi thành lập, Agribank HBT đã tập trung vào hoạt động huy động vốn, thành tựu đã đạt như sau: Bảng 2.3: Bảng thống kê nguồn vốn thời kỳ 2005-2007 ( Đơn vị :triệu VNĐ) Năm 2004 2005 2006 2007 Số vồn huy động 610.702 553.235 513.880 774.520 Tổng nguồn vốn 615.998 569.328 536.224 794.719 Tỷ trọng 99,14% 97,17% 96,83% 97,46% ( Nguồn báo cáo tài chính NHNH&PTNT HBT) Phần lớn nguồn vồn của ngân hàng là vốn được huy động mới, và biến động không đồng đều qua các năm. Năm 2004 lượng vốn huy động được là 615.702 triệu VNĐ và chiếm 99,14% , như vậy tỷ lệ vốn chủ sở hữu và các nguồn khác chiếm tỷ lệ vô cùng nhỏ. Tuy nhiên đến năm 2005, 2006 thì số lượng vốn huy động được lại thấp hơn, điều này có thể giải thích là do tình hình kinh tế nước ta trong thời kỳ này đang gặp một số khó khăn, chưa chú trọng nhiều vào mảng ngân hàng tài chính. Người dân có thói quen cất trữ tiền tại nhà hoặc cất trữ bằng kim khí đá quý khác, một số lượng khác đang chú trọng vào đầu tư nhỏ lẻ. Tỷ lệ vốn huy động được năm 2006 là 513.880 triệu VNĐ và chỉ chiếm 96,83%, còn lại là vốn chủ và các nguồn khác. Tuy nhiên đến năm 2007, tình hình như bước sang một thời kỳ mới, lượng vốn đầu tư tăng vọt lên 774.520 triệu VND tưc là tăng so với năm 2006 là 260.640 triệu, tăng lên gần gấp rưỡi. Đây là thời kỳ nước ta vừa gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, cơ cấu ngành được thay đổi rõ rệt, ngân hàng được chú trọng hàng đầu, là đầu não của nền kinh tế. 2.2.2.Hoạt động sử dụng vốn Huy động vốn là điều kiện để ngân hàng có thể tiến hành hoạt động còn cho vay lại là cơ sở nuôi sống ngân hàng và để ngân hàng phát triển được. hoạt động cho vay chính là tình hình phát triển củ ngân hàng. Bên cạnh đó, các hoạt động của ngân hàng như hoạt động bảo lãnh, hoạt động đầu tư, hoạt động…cũng là những hoạt động thế mạnh của ngân hàng. Sau đây là bảng số liệu về tình hình sử dụng vốn cho hoạt động tín dụng, một hoạt động chính của ngân hàng: Bảng 2.4:Tình hình hoạt động tín dụng năm 2005-2007 (Đơn vị: nghìn VNĐ) Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1.Thu nhập từ HĐ tín dụng 73.638.041 101.718.243 179.348.652 So với Tổng thu 99,18 % 95,65 % 97,73 % 2. Chi phí cho HĐ tín dụng 59.667.207 85.146.979 158.338.572 So với Tổng chi 91,53 % 89,51 % 82,74 % 3. Chênh lệch Thu-Chi 13.970.834 16.571.264 21.010.053 Thay đổi so với năm 2005 0 +2.600.430 +7.039.219 ( Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động NHNN&PTNT HBT) Nhìn vào bảng phân tích ta thấy được hiệu quả của vấn đề sử dụng vốn của Ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và gần như chiếm toàn bộ khoản thu của ngân hàng. Ngân hàng luôn thúc đẩy việc cho vay với các khách hàng lớn, khách hàng truyền thống của ngân hàng. Một ưu thế mà không phải ngân hàng nào cũng có được đó chính là sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Các khách hàng cá nhân trên địa bàn mỗi khi cò nhu cầu vay vốn thường đến đây, họ được phục vụ tân tình và chu đáo, thoả mãn được nhu cầu và mong muốn của họ. Bên cạnh đó cũng có thể kể đến công tác hoạt động kinh doanh vốn ở ngân hàng luôn được đề cao, đội ngũ cán bộ có trình độ, công tác thẩm định, điều tra, làm việc với khách hàng luôn theo một quy trình cụ thể và hiệu quả cao. Trong thời gian cuối năm 2007, chỉ thị tạm ngừng cho vay đối với các khách hàng mới làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, một số hợp đồng của khách hàng mới rất tiềm năng đã phải huỷ bỏ. Tuy nhiên không vì thế mà doanh thu giảm, ngân hàng có điều kiện hơn trong chăm sóc các khách hàng truyền thống và thu các khoản nợ trước đây. 2.2.3 Hoạt động trung gian khác Ngoài hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn, các hoạt động dịch vụ của ngân hàng cũng được đẩy mạnh. Hoạt động bảo lãnh được tiến hành mạnh mẽ, trong những năm vừa qua, một số lớn các hợp đồng bảo lãnh được ký kết và thực hiện và đã đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động thanh toán quốc tế cũng là thế mạnh của ngân hàng. Nhưng tháng cuối năm, biến động mạnh về tỷ giá gây bất lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp nhưng ngân hàng vẫn luôn giữ được thế mạnh của mình. 2.3 Thực trạng huy động vốn tại NHNN&PTNT Hai Bà Trưng 2.3.1 Huy động vốn theo thời gian Trong quá trình huy động vốn, Agribank chia thời gian huy động vốn theo 3 loại kỳ hạn: Huy động vốn không kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn, Tiền gửi thanh toán Huy động vốn có kỳ hạn < 12 tháng: Những loại tiền gửi cò kỳ hạn từ dưới 12 tháng, các loại giấy tờ có giá khác Huy động vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: Những loại tiền gửi có kỳ hạn lớn hơn 12 tháng, các loại giấy tờ có giá, giấy nợ nhiều hơn 12 tháng Sau đây là bảng thống kê tình hình huy động vốn theo kỳ hạn trong 3 năm gần đây: Bảng 2.5: Cơ cấu huy động vốn theo thời gian ( Đơn vị : triệu VNĐ) Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Vốn HĐ không KH 119.313 195.223 309.112 Tỷ trọng 21,57% 37,99% 39,91% Vốn HĐ có KH<12tháng 343.327 256.323 379.902 Tỷ trọng 62,06% 49,88% 49,05% Vồn HĐ có KH>12tháng 90.595 62.334 85.506 Tỷ trọng 16,37% 12,13% 11,04% Tổng vốn HĐ 553.235 513.880 774.520 ( Nguồn Báo CáoTài Chính NHNN&PTNT HBT) Để có thể xem xét và so sánh giữa các năm ta có thể xem biểu đồ sau: Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy, Lượng vốn huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng chiêm tỷ lệ cao, Năm 2005 chiếm tới 62,06% . Đây là hình thức huy động theo các kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng…hay cũng có thể là các sổ tiết kiệm tính theo 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần. Hình thức huy động này luôn chiếm ưu thế bởi tính hợp lý và thuận lợi của nó đối với khách hàng. Tuy nhiên trong các năm gần đây, một phần tiền gửi ngắn hạn đã nhường chỗ cho tiền gửi không kỳ hạn. Xu hướng sử dụng tiền gửi thanh toán đang được đặc biệt chú ý, các doanh nghiệp hay tổ chức gửi tiền vào để thực hiện thánh toán tiền hàng hoá, trả lương cho công nhân viên…Chính vì vậy sang đến Năm 2006 và năm 2007 lượng tiền gửi không kỳ hạn đã tăng lên tương ứng là 37,99% và 42,21% so với tổng nguồn vốn huy động. Việc huy động này mang lại cho ngân hàng nguồn vốn lớn tuy nhiên không ổn định và ngân hàng gặp khó khăn cho việc chuyển đổi kỳ hạn của nguồn vốn. Mặt khác có thể nói đến lợi thế của ngân hàng đối với hoạt động nhận tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng. Đây là nguồn vốn huy đông chiếm tỷ trọng cao nhất trong ngân hàng và có xu hướng biến động thường xuyên, phức tạp qua các năm. Năm 2005 trên một nửa (62,06%) tổng nguồn vốn là tiền gửi cò kỳ hạn dưới 12 tháng, nhưng sang đến năm 2006 con số này chỉ còn 49,88% và sang năm 2007 là 41,75%. . Trong đó số lượng tiền gửi từ 9 tháng đến 12 tháng chiêm tỷ lệ cao nhất. Đây luôn là nguồn vốn mang tính ổn định và mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng. Lượng vốn huy động dài hạn không cao do đặc tính khó huy động của nó song ngân hàng cũng đã duy trì được ở mức hợp lý luôn là trên 10% trên tổng nguồn huy động. Nhìn chung, cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của Agribank HBT là tương đối hợp lý: nguồn vốn ngắn hạn luôn là chủ yếu, nguồn có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trong lớn. Về mặt tài chính thuận lợi cho ngân hàng vì mức chi phí huy động thấp. Tuy nhiên chính nó cũng mang lại cho họ những khó khăn khi nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn tăng lên, sự nhạy cảm của thị trường tiền gửi các tác động không lường trước được của cơ chế thị trường. 2.3.2 Huy động vốn theo đối tượng Phân loại khách hàng theo đối tượng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý, thuận lợi cho phân tích và đánh giá khách hàng, để từ đó xác định cụ thể mục tiêu và phương hướng cụ thể cho từng đối tượng khách hàng là phương hướng hoạt động của Agribank . Nhìn vào bảng thống kê hoạt động huy động vốn theo đối tượng khách hàng của Agribank HBT trong 3 năm 2005, 2006 và 2007 như sau: Bảng 2.6: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng ( Đơn vị: triệu VNĐ) Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Vốn HĐ từ dân cư 209.905 145.005 462.543 Tỷ trọng 37,94 % 28,22 % 59,72 % Vốn HĐ từ DN,TC khác 252.761 327.097 241.961 Tỷ trọng 45,68 % 63,65 % 31,24 % Vốn HĐ từ TC tín dụng 90.569 41.778 70.016 Tỷ trọng 16,38 % 8,13 % 9,04 % Tổng vốn HĐ 553.235 513.880 774.520 ( Nguồn Báo Cáo Tài Chính NHNN&PTNT HBT) Ta có thể theo dõi cụ thể qua biểu đồ sau: Tình hình huy động vốn theo đối tượng của Agribanh HBT biến động không đồng đều theo các năm: Năm 2005 tỷ trọng giữa lượng vốn huy động được từ dân cư và từ các tổ chức, doanh nghiệp tương đối đồng đều, song sang năm 2006 tỷ lệ huy động vốn từ các TC, DN chiếm tỷ trọng cao hơn một cách rõ rệt (63,65%). Nhưng sang đến năm 2007 thì tình hình lại biến động ngược lại, Ngân hàng đã tích cực huy động vốn từ dân cư, khuyến khích và tăng tiết kiệm dân cư, vì thế mà tỷ lệ vốn huy động từ dân cư đã tăng lên đến con số 59,72% trên tổng số vốn huy động được của năm 2007. Agribank HBT luôn xác định nguồn vốn từ dân cư là nguồn vốn chủ đạo, là nguồn chủ yếu cho các dự án đầu tư dài hạn, các hoạt động kinh doanh dài hạn. Bên cạnh đó đây còn là nguồn dễ huy động, là thế mạnh của ngân hàng. Có được điều này một phần không nhỏ đó là sự đóng góp của thương hiệu Agribank trên thị trường, là sự tin tưởng của người dân đối với ngân hàng, không những thế, sự phục vụ tận tình và chu đáo của nhân viên ngân hàng đã đem lại sự thành công cho họ. Tuy nhiên cũng không thể không kể đến những khó khăn khi đây cũng chính là nguồn vốn không ổn định và rất nhạy cảm trên thị trường. 2.3.3 Huy động vốn theo hình thức Xét về mặt hình thức huy động, có thể nói NHNN&PTNT HBT tuy là một chi nhánh cấp hai song ở đây đã khá đa dạng hoá các hình thức huy động. Bảng số liêu thống kê sau đây sẽ cho ta câu trả lời về điều đó: Bảng 2.7: Tình hình huy động vốn theo hình thức ( Đơn vị: triệu VNĐ) Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tiền gửi cửa khách hàng 457.239 499.782 723.511 Phát hành giấy tờ có giá 13.285 10.122 6.668 Vay NHNN và các TCTD 77.311 807 24.640 Hình thức khác 5.400 3.169 19.701 Tổng vốn HĐ 553.235 513.880 774.520 ( Nguồn Báo Cáo Tài Chính NHNN&PTNT HBT) Tiền gửi của khách hàng là hình thức huy động chủ yếu và quan trọng nhất trong nguồn vốn huy động của ngân hàng. Hiện nay các ngân hàng thương mại đang cạnh tranh lôi kéo chiếm lĩnh thị trường. Vì vậy nhiều biện pháp, nhiều chương trình Marketting cũng đã được đưa ra. Tỷ trọng tiền gửi của khách hàng luôn chiếm trên 90% trong tổng nguồn của họ. Năm 2007 lượng vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng là 72.511 triệu VNĐ trên tổng nguồn vốn huy động là

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hai Bà Trưng – Hà Nội.docx
Tài liệu liên quan