Chuyên đề Giải pháp phát triển cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thanh Trì

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NHTM 3

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 3

1.1.2. Đặc trưng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 4

1.2. TỔNG QUAN VỀ DNNVV TRONG NỀN KINH TẾ 4

1.2.1. Khái quát về DNNVV 4

1.2.2. Đặc điểm của DNNVV 6

1.2.2.1. Những lợi thế của DNNVV 6

1.2.2.2. Những khó khăn của DNNVV 7

1.2.3. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường 9

1.2.3.1. DNNVV góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động 10

1.2.3.2. DNNVV đóng góp vào tăng trưởng kinh tế 11

1.2.3.3. DNNVV góp phần thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế 11

1.2.3.4. DNNVV là đối tác liên kết làm tăng sức mạnh của các doanh nghiệp lớn 12

1.2.3.5. DNNVV góp phần nâng cao năng lực nhà kinh doanh và nhà quản trị 12

1.2.3.6. DNNVV còn góp phần tiết kiệm vốn 13

1.3. CHO VAY ĐỐI VỚI DNNVV 13

1.3.1. Khái niệm cho vay 13

1.3.2. Vai trò của vốn vay ngân hàng đối với DNNVV 16

1.3.2.1. Vốn vay ngân hàng là nguồn hỗ trợ thúc đẩy sự hình thành và phát triển của DNNVV 16

1.3.2.2. Vốn vay ngân hàng góp phần điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, khuyến khích phát triển lợi thế về nguồn lực và kỹ thuật đối với DNNVV 17

1.3.2.3. Vốn vay ngân hàng cung cấp vốn đầu tư cho DNNVV cả về chiều rộng và chiều sâu, đảm bảo cho các DNNVV hoạt động có hiệu quả 17

1.3.2.4. Vốn vay ngân hàng là nguồn lực hỗ trợ cho các dự án tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động 18

1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh số lượng và chất lượng cho vay đối với DNNVV 19

1.3.3.1. Chỉ tiêu phản ánh số lượng khách hàng 19

1.3.3.2. Doanh số cho vay đối với DNNVV 19

1.3.3.3. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay đối với DNNVV 20

1.3.3.4. Thu từ hoạt động cho vay DNNVV 21

1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc cho vay DNNVV 21

1.3.4.1. Yếu tố bên ngoài 22

1.3.4.2. Yếu tố bên trong 24

1.3.4.2.1. Về phía ngân hàng 24

1.3.4.2.2. Về phía DNNVV 25

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NHNO & PTNT VN CHI NHÁNH THANH TRÌ 27

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHNO & PTNT VN CHI NHÁNH THANH TRÌ 27

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Trì 27

2. 1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Trì 29

2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức. 29

2.1.2.2 Nhiệm vụ của chi nhánh và nhiệm vụ của các phòng chức năng 30

2.1.2.2.1 Nhiệm vụ của chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Trì 30

2.1.2.2.2. Nhiệm vụ của các phòng chức năng 32

2.1.3. Tình hình hoạt động của Chi nhánh trong ba năm gần đây 38

2.1.3.1. Tình hình huy động vốn 38

2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn 40

2.1.3.3. Các hoạt động cung ứng dịch vụ khác 42

2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 43

2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY DNNVV TẠI NHNO & PTNT VN CHI NHÁNH THANH TRÌ 44

2.2.1. Điều kiện và nguyên tắc vay vốn áp dụng cho các DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì 44

2.2.1.1. Khách hàng vay vốn tại chi nhánh Thanh Trì phải đảm bảo các nguyên tắc 44

2.2.1.2. Khách hàng vay vốn phải thoả mãn các điều kiện 44

2.2.2. Quy trình nghiệp vụ cho vay các DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì 45

2.2.3. Thực trạng cho vay đối với các DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì 46

2.2.3.1. Một số tình hình về DNNVV ở Việt Nam 46

2.2.3.2. Thực trạng cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh Thanh Trì 47

2.2.3.2.1. Khách hàng DNNVV của chi nhánh Thanh Trì 47

2.2.3.2.2. Doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ DNNVV của chi nhánh Thanh Trì 48

2.2.3.2.3. Dư nợ cho vay DNNVV phân theo thời gian 49

2.2.3.2.4. Dư nợ cho vay DNNVV phân theo ngành nghề 50

2.2.3.2.5. Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế 51

2.2.3.3. Chất lượng cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh Thanh Trì 52

2.2.3.3.1. Nợ quá hạn cho vay DNNVV 52

2.2.3.3.2. Thu từ hoạt động cho vay DNNVV 52

2.2.4. Đánh giá hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì 53

2.2.4.1. Những điểm mạnh 53

2.2.4.2. Những hạn chế 54

2.2.4.3. Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế 54

2.2.4.3.1. Về phía doanh nghiệp 55

2.2.4.3.2. Về phía ngân hàng 56

2.2.4.3.3. Các nguyên nhân khác 57

CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY DNNVV TẠI NHNO & PTNT VN CHI NHÁNH THANH TRÌ 59

3.1. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG CHO VAY DNNVV 59

3.1.1. Định hướng phát triển DNNVV của Nhà nước 59

3.1.2. Mục tiêu hoạt động chung của NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì 60

3.1.3. Định hướng đầu tư cho DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì 61

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY DNNVV TẠI NHNO & PTNT VN CHI NHÁNH THANH TRÌ 62

3.2.1. Xây dựng chiến lược Marketing với khách hàng mục tiêu là các DNNVV 62

3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức cho vay cho DNNVV 63

3.2.3. Lãi suất cho vay linh hoạt đối với DNNVV 64

3.2.4. Tận dụng các quỹ phát triển để cho vay DNNVV 65

3.2.5. Xây dựng văn hoá hướng vào khách hàng 66

3.2.6. Thiết lập hệ thống thông tin và hệ thống đánh giá khách hàng 66

3.2.7. Phát triển phòng tư vấn 67

3.2.8. Nâng cao chất lượng của cán bộ thẩm định tín dụng 68

3.2.9. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay đối với DNNVV 69

3.2.10. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của DNNVV, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn 70

3.2.11. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát 70

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN CHO VAY DNNVV TẠI NHNO & PTNT VN CHI NHÁNH THANH TRÌ 71

3.3.1. Đối với NHNN Việt Nam 71

3.3.2. Đối với NHNo & PTNT VN 72

3.3.3. Đối với DNNVV 72

KẾT LUẬN 74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75

 

doc82 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1620 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iền tự động, dịch vụ thẻ tín dụng, két sắt, nhận cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá trị được bằng tiền, thẻ thanh toán, nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, các dịch vụ Ngân hàng khác được NHNN và NHNo&PTNT cho phép. Cân đối, điều hoà vốn kinh doanh nội tệ đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn. Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo&PTNT. Thực hiện đầu tư dưới các hình thức như: Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được NHNo&PTNT cho phép. Làm dịch vụ cho Ngân hàng phục vụ người nghèo. Quản lý nhà khách, nhà nghỉ và đào tạo tay nghề trên địa bàn (Nếu được Tổng giám đốc NHNo&PTNT giao) Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, thi đua khen thưởng theo phân cấp uỷ quyền của NHNo&PTNT. Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định của NHNo&PTNT. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, ngành Ngân hàng và NHNo&PTNT liên quan đến hoạt động của các chi nhánh NHNo&PTNT. Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của NHNo&PTNT và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương. Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc NHNo&PTNT. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt nam giao. 2.1.2.2.2. Nhiệm vụ của các phòng chức năng Phòng Kế hoạch nguồn vốn Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương. Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo. Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn. Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn. Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết. Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng. Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo giao. 2.Phòng Tín dụng Nghiên cứu, xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NHNo cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, ban ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân rộng. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn. Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT giao. 3.Phòng Thẩm định. Là phòng mới được thành lập với nhiệm vụ thẩm định tài chính đối với các dự án xin vay vốn có quy mô tương đối cao (trên 5 tỷ với Doanh nghiệp Nhà nước và trên 2 tỷ với Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh). Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề. Ngoài ra, thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. 4. Phòng Kế toán- Ngân quỹ. Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, NHNo. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn trình NHNo cấp trên phê duyệt. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT trên địa bàn. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. Thực hiện các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo luật định. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước. Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định. Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT giao. 5.Phòng Hành chính quản trị. Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT phê duyệt. Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh NHNo&PTNT. Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan. Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của NHNo&PTNT. Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh NHNo&PTNT. Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh NHNo&PTNT. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan. Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của ban lãnh đạo chi nhánh NHNo&PTNT. Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ cán bộ nhân viên. Thực hiện nhiệm vụ khác được Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT giao. 6. Phòng tổ chức cán bộ-đào tạo Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. Đề xuất mạng lưới mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn. Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của NHNo&PTNT. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch đào tạo. Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước, Đảng, ngành Ngân hàng trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh NHNo&PTNT quản lý ; hoàn tất hồ sơ chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước, của ngành Ngân hàng. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh NHNo&PTNT. Chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT giao. 7. Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh NHNo&PTNT và các đơn vị trực thuộc theo nghị quyết của Hội đồng quản trị và chỉ đạo của Tổng giám đốc NHNo&PTNT. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật, NHNo&PTNT. Giám sát việc chấp hành các quy định của NHNN về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ về chính sách kế toán theo quy định của Nhà nước, ngành Ngân hàng. Báo cáo Tổng giám đốc NHNo&PTNT, giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục khuyết điểm, tồn tại. Giải quyết đơn, thư khiếu tố liên quan đến hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT. Tổ chức giao ban thường kỳ về công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn; sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định. Làm đầu mối trong việc kiểm toán độc lập, thanh tra, kiểm soát của ngành Ngân hàng và các cơ quan pháp luật khác đến làm việc với chi nhánh NHNo&PTNT. Thực hiện báo cáo chuyên đề và các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT, Trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ giao 8. Phòng Thanh toán quốc tế Thực hiện công tác thanh toán ngoài nước của chi nhánh, nghiên cứu, xây dựng và áp dụng các kỹ thuật thanh toán hiện đại. Tạo điều kiện cho việc thanh toán nhanh nhất, chính xác đáp ứng nhu cầu của khách hàng. áp dụng công nghệ thanh toán hiện đại. Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT giao. 2.1.3. Tình hình hoạt động của Chi nhánh trong ba năm gần đây 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì nghiệp vụ tạo tiền (công tác nguồn vốn) là nghiệp vụ chiếm vị trí quan trọng nhất, nó là cơ sở để quyết định mọi hoạt động khác của ngân hàng. Vì vậy để thực hiện được hoạt động cho vay hay các hoạt động đầu tư khác, các NHTM đều nỗ lực tìm kiếm và áp dụng các biện pháp huy động vốn hiệu quả với việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, từ dân cư. Do vậy công tác nguồn vốn có vai trò hết sức quan trọng, trong những năm qua chi nhánh Thanh Trì đã tăng cường hoạt động tiếp thị tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng nơi mà chi nhánh có đặt chi nhánh cấp II và các phòng giao dịch, cử cán bộ xuống địa bàn, thâm nhập vào các tổ chức để phân tích cho khách hàng thấy được những tiện ích khi giao dịch tại chi nhánh. Ngoài ra hiện nay ngân hàng còn áp dụng nhiều biện pháp gửi tiền hết sức linh hoạt vừa hiệu quả, đơn giản hoá thủ tục gửi tiền với lãi suất cạnh tranh… Với việc tập trung các phương tiện cụ thể để thu hút các nguồn vốn lớn, rẻ ở các tổ chức kinh tế trong và ngoài địa bàn. Bên cạnh tập trung thu hút nguồn vốn lớn của các doanh nghiệp chi nhánh đã chú trọng vào việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư bằng nhiều hình thức Marketing. Kết quả cho thấy nguồn vốn của ngân hàng ngày càng tăng trưởng mạnh góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của toàn chi nhánh. Bảng 1: Nguồn vốn huy động của chi nhánh Thanh Trì từ năm 2007– 2009 Đơn vị: Tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng nguồn vốn 1.391 100 1.287 100 1.532 100 I Phân theo thành phần kinh tế 1.391 100 1.287 100 1.532 100 1 Tiền gửi dân cư 1.192 85,7 1.076 83,6 1.257 82 2 Tiền gửi các tổ chức kinh tế 199 14,3 210 16,3 265 17,3 3 Tiền gửi tổ chức tín dụng 0,04 0 0,22 0,1 0,007 0 II Phân theo thời gian 1.391 100 1.287 100 1.532 100 1 Tiền gửi không kỳ hạn và Tiền gửi dưới 12 tháng 778 56 968 75 1.201 78,4 2 Tiền gửi từ 12 tháng đến dưới 24 tháng 600,6 43 202 16 144 9,4 3 Tiền gửi từ 24 tháng 12,7 1 117 9 187 12,2 III Phân theo loại tiền 1.391 100 1.287 100 1.532 100 1 Nội tệ 1.301 94 1.203 93 1.435 94 2 Ngoại tệ 90,4 6 84 7 97 6 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007- 2009 của chi nhánh Thanh Trì) Căn cứ vào bảng số liệu trên ta có thể thấy: Công tác huy động vốn của chi nhánh qua các năm, tổng nguồn vốn năm 2007 huy động được 1.391 tỷ đồng; năm 2008 huy động được 1.287 tỷ đồng giảm 104 tỷ đồng so với năm 2007; năm 2009 huy động được 1.532 tỷ đồng tăng 245 tỷ đồng so với năm 2008. Tiền huy động của chi nhánh tăng lên chủ yếu là từ tiền gửi dân cư. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2009 của ngân hàng đạt 1.532 tỷ, tăng 245 tỷ so với năm 2008, đạt 98,8% chỉ tiêu kế hoạch của NHNo&PTNT Việt Nam giao. Trong cơ cấu nguồn vốn chi nhánh đã dần chuyển dịch theo hướng ổn định, tăng tỷ trọng nguồn vốn trung, dài hạn và nhiều tổ chức kinh tế lớn có uy tín đã có quan hệ tiền gửi với chi nhánh. Với công tác nguồn vốn hiện tại và xu thế phát triển trong tương lai chi nhánh luôn đảm bảo nhu cầu cấp tín dụng cho mọi thành phần kinh tế và thường xuyên thừa vốn điều lệ về Trung ương để điều hoà vốn toàn hệ thống, đóng góp vào sự nghiệp phát triển chung của toàn ngành. 2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn Đóng vai trò quan trọng không kém trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là nghiệp vụ sử dụng vốn. Nếu việc huy động vốn tốt nhưng sử dụng không hiệu quả sẽ gây nên sự lãng phí vốn. Do đó hiệu quả của công tác huy động vốn có thật sự cao và đạt được mục tiêu đề ra hay không phụ thuộc rất lớn vào công tác sử dụng vốn. Kể từ khi thành lập cho đến nay chi nhánh đã không ngừng mở rộng hoạt động tín dụng, tăng cường công tác cho vay với mục tiêu an toàn và tăng lợi nhuận cho chi nhánh. Vì vậy chi nhánh đã đưa ra những chính sách cụ thể đối với từng khách hàng của mình và các DNNVV không phải là trường hợp ngoại lệ. Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh Thanh Trì qua các năm 2007 – 2009 Đơn vị: Tỷ đồng TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ 526,7 100 416 100 481 100 I Phân theo loại tiền cho vay 526,7 100 416 100 481 100 1 Dư nợ Nội tệ 464,7 88,2 376 90,4 472 98,1 2 Dư nợ Ngoại tệ 62 11,8 40 9,6 9 1,9 II Phân loại theo thành phần KT 526,7 100 416 100 481 100 1 DNNN 0.5 0 48 11,5 8,5 1,8 2 DNNQD 333 63 184 44 282 58,6 3 Hợp tác xã 5,7 1 4,2 1 5 1 4 Hộ gia đình, cá nhân 188 35,7 180 43 185,5 38,6 III Phân loại theo thời hạn cho vay 526,7 100 416 100 481 100 1 Ngắn hạn 426 81 330 79,3 370 77 2 Trung hạn 100 19 86 20,7 111 23 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007- 2009 của chi nhánh Thanh Trì) Từ bảng số liệu ở trên ta thấy: Tình hình cho vay và dư nợ của chi nhánh có bị giảm so với năm 2007, năm 2009 có xu hướng tăng trở lại. Đạt được kết quả này là do chi nhánh đã và đang thực hiện tốt mục tiêu cơ cấu lại khoản vay, đa dạng hoá rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, nâng cao năng lực quản trị rủi ro, tăng cường hoạt động kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ, cùng với chính sách khách hàng hợp lý, giữ vững mối quan hệ lâu dài với các doanh nghiệp cũ, tích cực tìm kiếm, mở rộng đầu tư kịp thời cho các đơn vị có đủ điều kiện vay vốn. Tổng dư nợ đến 31/12/2009 là 481 tỷ đồng, tăng 65 tỷ so với năm 2008 và đạt 95% kế hoạch. Kết quả này còn phản ánh hiệu quả công tác sử dụng vốn, hiệu quả công tác huy động vốn, công tác thu nợ cũng như hoạt động kinh doanh của các đơn vị tốt. Về cấp tín dụng cho phát triển kinh tế đến thời điểm hiện nay chi nhánh đạt 481 tỷ đồng, chất lượng tín dụng đảm bảo, nợ xấu ở mức cho phép. Chi nhánh đã đầu tư cho phát triển mọi thành phần kinh tế góp phần vào sự phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Thanh Trì nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung. Số lượng khách hàng đến đặt quan hệ tín dụng với chi nhánh ngày một tăng, trong đó đặc biệt là một số doanh nghiệp lớn, kinh doanh hiệu quả đã có bề dày quan hệ tín dụng với các TCTD khác. Với trên 250 khách hàng quan hệ tín dụng là doanh nghiệp chiếm 87% tổng dư nợ đã nói lên sự lớn mạnh không ngừng của một chi nhánh ngân hàng hoạt động trên địa bàn Hà Nội. Có thể nói rằng công tác tín dụng của chi nhánh đã dần lớn mạnh và khẳng định được vai trò mũi nhọn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu cho đầu tư phát triển kinh tế trong thời gian hiện tại và tương lai với xu thế phát triển và cạnh tranh ngày một quyết liệt hơn. 2.1.3.3. Các hoạt động cung ứng dịch vụ khác Ngay từ khi thành lập, chi nhánh đã chú trọng phát triển đồng bộ các dịch vụ tiện ích ngân hàng và coi đó là mục tiêu hướng tới trong tương lai khi thời khắc hội nhập đã đến. Chi nhánh có thể tự hào khi đã có hơn 10 nghìn khách hàng đến quan hệ thanh toán với chi nhánh, với doanh số thanh toán trên 10 nghìn tỷ đồng. Điều đó có thể nói lên chất lượng phục vụ và vị thế của chi nhánh trong việc kinh doanh ngân hàng. Hiện tại chi nhánh đã triển khai các dịch vụ tiện ích ngân hàng như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành thẻ… với chất lượng phục vụ ngày một tốt hơn và doanh số tăng không ngừng. Cụ thể: - Về thanh toán quốc tế: Thanh toán hàng xuất khẩu đạt 6,7 triệu USD giảm 1,5 triệu so với năm 2008; Thanh toán hàng nhập khẩu đạt 10,9 triệu USD giảm 3,3 triệu so với năm 2008. - Kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua ngoại tệ đạt: 14 triệu USD giảm 4 triệu so năm 2008; Doanh số bán ngoại tệ đạt: 14 triệu USD giảm 4,7 triệu so năm 2007. Lãi từ kinh doanh ngoại tệ là 22,5 ngàn USD - Dịch vụ chi trả kiều hối: 742 ngàn USD; Trong đó qua Western Union là 427 ngàn USD. Đẩy mạnh việc mở rộng thị trường, thị phần, nâng cao chất lượng, uy tín và thương hiệu của chi nhánh trên thương trường. Nghiên cứu nắm bắt chủ trương phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và của riêng thành phố Hà nội để tiếp tục đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế và các khu đô thị mới. Duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng đã có, chủ động khai thác thêm khách hàng tiềm năng và thực hiện chế độ ưu đãi khách hàng. Tuyên truyền vận động các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân, hộ gia đình mở tài khoản thanh toán và tiền gửi, có chính sách ưu đãi về phí dịch vụ đối với đơn vị có số dư tiền gửi thanh toán lớn. 2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh Lợi nhuận của ngân hàng tăng ngoài việc tăng doanh thu thu lãi, doanh thu từ dịch vụ còn do chi nhánh đã tăng kiểm soát chi phí hoạt động tốt hơn. Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thanh Trì qua các năm 2007- 2009 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng thu 156,6 191,2 160,2 Tổng chi 144,7 168,4 135,2 Chênh lệch thu chi 11,9 22,8 25 (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007- 2009 của chi nhánh Thanh Trì) Biểu đồ 1: So sánh tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng 156,6 191,2 160,2 144,7 168,4 135,2 11,9 22,8 25 0 50 100 150 200 250 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Tổng thu Tổng chi Chờnh lệch thu chi Tổng thu nhập có xu hướng tăng lên qua các năm từ 2007 đến 2009. Cụ thể tổng thu nhập năm 2009 đạt 160,2 tỷ đồng trong đó thu nhập chủ yếu là từ hoạt động cho vay. Năm 2009 thu nhập giảm 31 tỷ đồng so với năm 2008 và tăng 4,8 tỷ so với năm 2007. Tổng chi phí năm 2009 đạt 127,3 tỷ đồng trong đó phần lớn là chi phí từ hoạt động cho vay. Tổng chi năm 2009 tăng giảm 33,2 tỷ so với năm 2008 và giảm 9,5 tỷ so với năm 2007. Mức lãi từ chênh lệch thu chi có xu hướng ngày càng tăng qua các năm, cụ thể là năm 2007 lãi 11,9 tỷ đồng, năm 2008 lãi 22,8 tỷ, năm 2009 lãi 25 tỷ đồng. Nắm bắt sự biến động lãi suất tiền gửi, tiền vay để điều chỉnh kịp thời phù hợp với thị trường, thường xuyên đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, đã giúp chi nhánh có khoản lãi từ chênh lệch thu chi. Điều này cho thấy chi nhánh đã kinh doanh có hiệu quả. 2.2. Thực trạng cho vay DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì 2.2.1. Điều kiện và nguyên tắc vay vốn áp dụng cho các DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì 2.2.1.1. Khách hàng vay vốn tại chi nhánh Thanh Trì phải đảm bảo các nguyên tắc - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 2.2.1.2. Khách hàng vay vốn phải thoả mãn các điều kiện - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư; phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi. 2.2.2. Quy trình nghiệp vụ cho vay các DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán, thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành theo ba bước: - Thẩm định trước khi cho vay. - Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay. - Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay. Quy trình cho vay cụ thể như sau: Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng thẩm định và trình cấp trên xét duyệt cho vay Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn Bước 3: Điều tra, thu thập thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư Bước 4: Kiểm tra, xác minh thông tin Bước 5: Phân tích ngành Bước 6: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn Bước 7: Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt Bước 8: Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư Bước 9: Các biện pháp bảo đảm tiền vay Bước 10: Kiểm tra mức độ đáp ứng một số điều kiện về tài chính Bước 11: Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Bước 12: Lập báo cáo thẩm định cho vay Bước 13: Tái thẩm định khoản vay Bước 14: Xác định phương thức và nhu cầu cho vay Bước 15: Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của chi nhánh Bước 16: Phê duyệt khoản vay Bước 17: Ký kết hợp đồng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo Bước 18: Tuân thủ thời gian thẩm định xét duyệt cho vay Bước 19: Giải ngân Bước 20: Kiểm tra, giám sát khoản vay Bước 21: Thu hồi gốc và lãi và xử lý phát sinh Bước 22: Thanh lý hợp đồng tín dụng Bước 23: Giải chấp tài sản đảm bảo 2.2.3. Thực trạng cho vay đối với các DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì 2.2.3.1. Một số tình hình về DNNVV ở Việt Nam Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các DNNVV nói riêng đang dần tạo cho mình một vị thế vững chắc trong nền kinh tế. DNNVV đóng góp khoảng 26% tổng sản phẩm xã hội, 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hoá, tạo ra khoảng 49% việc làm phi công nghiệp ở nông thôn, thu hút khoảng 25- 26% lực lượng lao động của cả nước. Tính đến cuối năm 2009 đã có gần 13 vạn DNNVV đăng ký kinh doanh (chưa kể gần 2 triệu hộ kinh doanh cá thể). Các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực sản suất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm 17%, xây dựng chiếm 14%, nông nghiệp chiếm 14% và trong ngành dịch vụ chiếm 55%. Số lượng doanh nghiệp đã tăng nhanh, đặc biệt là loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân. Trong tổng số hơn 81 nghìn doanh nghiệp thì doanh nghiệp tư nhân chiếm 33,54% (27.193 doanh nghiệp), công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 55,73% (45.190 doanh nghiệp). Điều này cho thấy những chính sách của Nhà nước về hỗ trợ khu vực tư nhân đã đúng hướng và đạt được kết quả tốt. Xác định rõ vai trò vô cùng to lớn của DNNVV trong nền kinh tế quốc dân, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách nhằm khuyến khích hoạt động các DNNVV, cụ thể có rất nhiều các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đang tiến hành các hoạt động trợ giúp DNNVV tại Việt Nam: Về phía Nhà Nước có Hội đồng khuyến khích DNNVV chịu trách nhiệm tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ các vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển DNNVV, Cục phát triển DNNVV (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) chịu trách nhiệm giúp bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xúc tiến, hỗ trợ phát triển DNNVV, ở cấp địa phương UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương ) tiến hành các hoạt động hỗ trợ DNNVV ở các mức độ khác nhau. Ngoài ra còn có các cơ quan xúc tiến vừa đóng vai trò điều phối, vừa trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ cho DNNVV được Nhà nước hỗ trợ một phần hay toàn bộ chi phí như Cục Xúc tiến thương mại thuộc bộ Thương mại, Cục Đầu tư, Cục Khuyến nông các trường dạy nghề, trung tâm đào tạo kỹ thuật, các trường Đại học, Trung tâm nghiên cứu. Tuy nhiên thực tế, hoạt động của hệ thống các tổ chức hỗ trợ, xúc tiến phát triển DNNVV tập trung nhiều ở các thành phố lớn, khu đô thị, hoạt động còn phân tán, chưa có sự phối hợp, thống nhất giữa các tổ chức hỗ trợ do vậy còn bộc lộ một số hạn chế, vừa thừa lại vừa thiếu, mới chỉ tập trung ở một số lĩnh vực như đào tạo, tham gia hội chợ, tham quan khảo sát thị trường. Bên cạnh đó các dịch vụ như tư vấn, cung cấp thông tin còn ít được cung cấp, chất lượng các hoạt động hỗ trợ chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, đối tượng thực sự cần sự trợ giúp chưa tiếp cận được các chương trình hỗ trợ của Nhà nước như các doanh nghiệp mới k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3904.doc
Tài liệu liên quan