Chuyên đề Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam

Mục lục

Lời mở đầu

Chương 1: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại. 3

1.1 Ngân hàng thương mại 3

1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại 3

1.1.2 Phân loại Ngân hàng thương mại 4

- Theo chế độ sở hữu

- Theo quốc tịch

1.1.3 Hoạt động chủ yếu của NHTM 5

1.1.3.1 Huy động vốn

1.1.3.2 Sử dụng vốn

1.1.3.3 Các hoạt động trung gian

1.2 Hoạt động huy động vốn của NHTM 8

1.2.1 Các nguồn vốn của NHTM 8

- Vốn tự có

- Vốn huy động

1.2.2 Chính sách huy động vốn của NHTM 12

1.2.2.1 Nội dung chính sách huy động vốn 12

- Chính sách lãi suất cạnh tranh

- Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng

- Chính sách khách hàng

- Công nghệ ngân hàng

- Chính sách cán bộ

- Chính sách quảng cáo

- Chính sách về cho vay

1.2.2.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường 14

- Tạo vốn qua tiền gửi

- Tạo vốn qua thị trường vốn

- Tạo vốn qua đi vay

- Các lĩnh vực tạo vốn khác

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của NHTM 19

1.3.1 Lãi suất huy động 19

1.3.2 Các hình thức huy động 20

1.3.3 Các dịch vụ cung ứng 20

1.3.4 Mức độ an toàn tiền gửi trong ngân hàng 21

1.3.5 ảnh hưởng của yếu tố tâm lý, tập quán của người gửi tiền 21

1.3.6 ảnh hưởng của các nhân tố khác 21

Chương 2: Thực trạng hoạt đông huy động vốn của VIB 22

2.1 Vài nét về Ngân hàng thương mại cỏ phần quóc tế Việt nam 22

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 22

2.1.2 Cơ cấu tổ chức 23

2.1.2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của VIB 23

2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 24

2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của VIB 26

2.1.3.1 Các nhân tố chủ quan 26

- Quy mô vốn

- Mô hình tổ chức

- Công nghệ ngân hàng

- Trình độ cán bộ nhân viên của VIB

- Uy tín của VIB

2.1.3.2 Các nhân tố khách quan 28

- Bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới

- Chính sách của ngân hàng

2.1.4 Kết quả kinh doanh chủ yếu năm 2000-2001 29

2.1.4.1 Nguồn vốn 30

2.1.4.2 Hoạt động tín dụng 30

2.1.4.3 Hoạt động đầu tư, liên doanh, liên kết 32

2.1.4.4 Nghiệp vụ đầu tư, hùn vốn 32

2.1.4.5 Nghiệp vụ dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ 33

2.1.4.6 Nghiệp vụ thanh toán 34

2.1.4.7 Nghiệp vụ kinh doanh giấy tờ có giá 34

2.1.4.8 Hoạt động giao dịch vốn trên thị trường LNH 35

2.2 Thực trạng hoạt động huy đọng vốn của VIB 2 năm 2000-2001 36

2.2.1 Cơ cấu nguồn vốn của VIB 2 năm 2000-2001 37

2.2.2 Chính sách huy động vốn của VIB 38

2.2.2.1 Chính sách lãi suất 39

2.2.2.2 Chính sách khách hàng 41

2.2.2.3 Chính sách cán bộ nhân viên 41

2.2.2.4 Công nghệ ngân hàng 42

2.2.2.5 Dịch vụ cung ứng 43

2.2.2.6 Chính sách cho vay 44

2.2.3 Các hình thức huy động mà VIB áp dụng 45

2.2.3.1 Tiền gửi tiết kiệm 46

2.2.3.2 Tiền gửi của các tổ chức và cá nhân 50

2.2.3.3 Tiền gửi và vay của các tổ chức tín dụng khác 51

2.3 Đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn củaVIB 2 năm 2000-2001 53

2.3.1 Kết quả đạt được 53

2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động huy động vốn cuă VIB 54

2.3.2.1 Tồn tại 54

2.3.2.2 Nguyên nhân 54

- Nguyên nhân khách quan

- Nguyên nhân chủ quan

 

doc85 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2787 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngân hàng sẽ lâm vào tình trạng thua lỗ và phá sản. Để có thể thấy rõ tình hình hoạt động tín dụng của VIB trong 2 năm 2000-2001, chúng ta hãy xem xét bảng số liệu sau: Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của VIB Chỉ tiêu 2001 2000 1.Tổng dư nợ Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung và dài hạn 621,5 419,51 201,99 504,6 365,1 139,5 2. Thu từ hoạt động tín dụng 8,793 14,649 3. Nợ quá hạn 7,1 3,3 4. Nợ quá hạn / td nợ 1,1% 0,65% Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng + Tổng dư nợ đến thời điểm 31/12/2001 đạt 621,5 tỷ đồng tăng 23,2% so với thời điểm 31/12/2000. Dư nợ trung và dài hạn năm 2001 chiếm 32,5% trong tổng dư nợ tăng 44,7% so với năm 2000. Trong đó dư nợ tại hội sở đạt 440 tỷ đồng (tăng 45,1%) chủ yếu tăng mạnh vào những ngày cuối năm do nhu cầu vay vốn thanh toán LC nhập khẩu và dự trữ hàng tết. + Nợ quá hạn tại thời điểm 31/12/2001 là 7,1 tỷ đồng, chiếm 1,1% tổng dư nợ. Trong đó nợ quá hạn tai hội sở là 4,0 tỷ đồng chi nhánh là 3,1 tỷ đồng .Tại Hội sở đã có những biện pháp tích cực thu hồi nợ quá hạn khó đòi ,những khoản nợ khó đòi tại hội sở từ 2 năm tính đến 31/12/2001 đã giảm từ 1727,8 triệu đồng xuống còn 645 triệu đồng + Chỉ tiêu NQH/ tổng dư nợ năm 2001 tăng 0,45% so với năm 2000.Nguyên nhân chủ yếu là do: quá trình thẩm định và trình duyệt các hồ sơ cho vay vốn sơ sài .Thủ tục thiết lập tài sản đảm bảo không theo đúng quy định.Việc cho vay tín chấp đối với CBVC khi chưa có quy định của VIB, mức cho vay, thời hạn thiếu hợp lí. Cán bộ tín dụng hoặc chưa tôn trọng đúng mức các nguyên tắc cho vay hoặc năng lực trình độ còn hạn chế. Vì vậy, dẫn đến chất lượng tín dụng chưa cao. Tóm lại, hoạt động tín dụng của VIB năm 2001 tăng trưởng chậm, số lượng khách hàng mang tính ổn định và truyền thống không nhiều. Dư nợ tại hội sở tăng trưởng mạnh vào cuối năm chủ yếu do tranh thủ cho vay các doanh nghiệp có nhu cầu vốn kinh doanh theo thời vụ cuối năm. Số lượng các bộ hội sở còn thiếu, sản phẩm cho vay chưa đa dạng nên chưa khai thác được tiềm năng của thi trường . 2.1.4.3 Hoạt động đầu tư, liên doanh liên kết, mua cổ phần kinh doanh giấy tờ có giá, ngoại tệ Các hoạt động này đóng vai trò khá quan trọng đối vớI NHTMCP quốc tế Việt Nam. Điều đó thể hiện trong bảng sau đây: Bảng 2.3 : Thu nhập từ một số hoạt động của VIB Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2000 1. Hoạt động đàu tư, liên doanh liên kết, mua cổ phần 0,622 0,474 2. Hoạt động dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ 1,558 2,036 3. Thu từ dịch vụ thanh toán 2,32 1,535 4. Thu từ kinh doanh giấy tờ có giá 12,689 11,879 Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2001 2.1.4.4 Nghiệp vụ đầu tư, hùn vốn, mua cổ phần VIB bắt đầu góp vốn liên doanh với 2 công ty là Công ty cổ phần Cáp và vật liệu Viễn Thông (SACOM) và công ty cổ phần Bảo hiểm bưu điện với tổng số vốn là 4,9 tỷ đồng (SACOM: 2,1 tỷ; công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện: 2,8 tỷ đồng). Trong năm 2000, ngân hàng đã bán 110.000 cổ phiếu của công ty SACOm với tổng mệnh giá là 1,2 tỷ đồng . Như vậy phần vốn góp của ngân hàng trong công ty SACOM giảm xuống còn 1 tỷ đồng. Đồng thời ngân hàng cũng mua thêm cổ phiếu của công ty ITRACO với giá trị 0,36 tỷ đồng và cổ phiếu của ngân hàng Gia định với trị giá 0,5 tỷ đồng. Cổ tức mà VIB thu được từ hoạt động đầu tư góp vốn mua cổ phần, cổ phiếu trong năm 2000 là 0,474 tỷ đồng Tính đến 31/12/2001 tổng số vốn góp cổ phần liên doanh liên kết là 4,7 tỷ đồng .Thu nhập cổ tức đạt 622,4 triệu đồng. 2.1.4.5 Nghiệp vụ dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ được NHTMCP quốc tế xác định là một loai dịch vụ làm tăng thu nhập, duy trì khách hàng và đa dạng hoá nghiệp vụ ngân hàng. Trong năm 2000 tuy tình hình ngoại tệ khó khăn, nhưng trong năm 2000 VIb đã có cố gắng khai thác các nguồn ngoại tệ từ khánh hàng, từ các tổng công ty để cân đối ngoại tệ cho khách hàng nhập khẩu. Ngân hàng đã kết hợp giữa tín dụng, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ đã góp phần đẩy mạnh tăng trưởng thu nhập qua nghiệp vụ tín dụng .Nhờ đó, năm 2000 VIb đã đạt được doanh số mua bán ngoại tệ như sau: Mua: 60.904.970.68 USD Bán: 60.698.630.67 USD Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 2,036 tỷ đồng Năm 2001, doanh số mua bán ngoại tệ đạt trên 111,4 triệu USD, trong đó doanh số mua 55,7 triệu USD, doanh số bán đạt 55,7 triệu USD Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 1,558 tỷ đồng giảm 23,4% so với năm 2000 Nguyên nhân chủ yếu là do những hạn chế trong việc nhập khẩu xe máy, mặt khác do một số khách hàng có tiềm năng về thanh toán quốc tế trong TPHCM có xu hướng giảm dần giao dịch vào những tháng cuối năm. 2.1.4.6 Nghiệp vụ thanh toán Năm 1999, VIB được NHNN cho phép thực hiện thanh toán quốc tế .Do mới thực hiện thanh toán quốc tế nên chưa tạo lập được uy tín với các ngân hàng lớn ở nước ngoài. Trong năm 2000, hoạt động thanh toán của VIB đã có những bước tiến rõ rệt .Bên cạnh sự tăng trưởng đáng kể của dịch vụ thanh toán trong nước, hoạt động thanh toán quốc tế đã có những bước phát triển đáng kể. Ngoài các ngân hàng đại lý hiện có VIb đã thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng lớn như City bank new york, Fuji bank Tokyo…từ đó tạo điều kiện phục vụ khách hàng được tốt hơn thông qua việc phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý. Vào cuối năm 2000 VIB đã thực hiện nối mạng SWIFT, do đó việc thanh toán được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi đối với tất cả khách hàng trong và ngoài nước. Chính nhờ những điều trên mà hoạt động thanh toán trong năm 2000 đã mang lại cho VIb một nguồn thu đáng kể 1,535 tỷ đồng. Bước sang năm 2001, hoạt động thanh toán của VIB đã đạt được những thành công lớn như: Trong năm 2001 đã mở 316 LC và đạt giá trị 28,3 triệu USD tăng 6,3% so với năm 2000, doanh số thanh toán LC đạt 20,2 triệu USD. Doanh số chuyển tiền và nhờ thu đạt 18,8 triệu USD, giảm 26,5% so với năm 2000. Tổng thu từ dịch vụ đạt 2,3 tỷ đồng tăng 51,1% so với năm 2000 2.1.4.7 Nghiệp vụ kinh doanh giấy tờ có giá Năm 2000, hoạt động kinh doanh chứng từ có giá đã mang lại cho VIB một nguồn thu đáng kể. Trong năm, ngân hàng đã mua vào 188 tỷ đồng các chứng từ có giá, trong đó bao gồm 46,75 tỷ trái phiếu KBNN, trên 142 tỷ các chứng từ có giá khác. Thu nhập từ hoạt động này năm 2000 đạt 11,874 tỷ đồng chiếm 19.5% thu nhập của VIB Bước sang năm 2001, nghiệp vụ kinh doanh giấy tờ của VIB tiếp tục phát triển mạnh. Thu nhập của nghiệp vụ này đạt 12,689 tỷ đồng trong năm 2001. Như vậy, có thể nói rằng tuy không phải là một nghiệp vụ chính yếu, nhưng nghiệp vụ kinh doanh giấy tờ có giá đã mang lại cho VIB thu nhập không phải là nhỏ, góp phần mở rộng mạng lưới khách hàng của VIB. 2.1.4.8 Hoạt động giao dịch vốn trên thị trường liên ngân hàng Nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam đã được sử dụng tối đa để cho vay nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh của khách hàng. Trong khi với nguồn USD huy động tạm thời chưa sử dụng đến, mặc dù gửi trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất thấp hơn lãi suất huy động bình quân, nhưng đã được sử dụng linh hoạt để vay lại đồng Việt Nam với lãi suất hợp lý để tăng dư nợ cho vay bằng đồng Việt Nam và cho vay trên thị trường liên ngân hàng, đồng thời nâng cao khả năng thanh khoản và uy tín của VIB. Số dư tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác đến 31/12/2001 đã tăng 71% (75,2 tỷ đồng) so với 31/12/2000. Trên đây là kết quả của một số hoạt động kinh doanh chủ yếu của VIB trong 2 năm 2000 và 2001. Từ đó ta có thể có một số nhận xét về hoạt động kinh doanh của VIB trong năm 2001 như sau: Năm 2001 VIB không đạt kế hoạch về lợi nhuận, lãi trước thuế chỉ bằng 59,8% so với năm 2000 mặc dù doanh số năm 2001 đều tăng so với năm 2000. Tổng lãi trước thuế đạt 10,2 tỷ (Hội sở 4,5 tỷ đồng, chi nhánh 5,7 tỷ đồng). So với 31/12/2000 thì tổng thu nhập tăng 50% nhưng tổng chi phí tăng 85%, kết quả kinh doanh giảm 40%. Nguyên nhân chính ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh năm 2001 là: + Rủi ro thị trường: Nếu năm 2000 lãi suất huy động có xu hướng tăng lên, đặc biệt là vào gần cuối năm, trong khi VIB đã huy động một số lượng vốn lớn mà chưa có phương án sử dụng phù hợp nên phải gửi trên thị trường liên ngân hàng (khoảng 19 triệu USD). Đầu năm 2001, cục dự trữ liên bang Mỹ liên tục hạ lãi suất tới 11lần (từ 6,5% xuống còn 1,75%) nên số USD gửi trên thị trường liên ngân hàng phải nhận một số lỗ khá lớn. + Trình dự phòng cho các khoản nợ quá hạn, có khả năng không thu hồi được 2,968 tỷ đồng và việc xử lý tài sản của công ty Đông Đô chỉ thu được 50% giá trị gán nợ nên VIB phải chấp nhận hạch toán vào chi phí số lỗ 600 triệu đồng. + Các khoản huy động tiết kiệm dài hạn từ các năm trước, do chế độ hoach toán thực thu, thực chi trước đây chưa phân bổ vào chi phí của năm 2000. Vì vậy đến năm 2001 đã phải trích vào chi phí khoảng 6,7 tỷ đồng. + Trong năm 2001 đã có sự thay đổi ở một số vị trí lãnh đạo chủ chốt, điều này đã làm cho hoạt động kinh doanh của VIB có phần giảm sút. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm chưa đạt được thì trong năm 2001 VIB đã có sự phát triển về mạng lưới lẫn doanh số hoạt động, điều đó thể hiện sự thành công của hội đồng quản trị, ban điều hành trong việc quyết tâm nâng cao vị thế của VIB. Song, để có thể tiếp tục giữ vững nhũng kết quả đã đạt được và phát triển nhanh, mạnh, vững chắc thì trong tương lai VIB cần mở rộng hơn nữa các hoạt động của mình. Để có thể đạt được điều đó thì cần phải tăng cường hơn nữa hoạt động huy động vốn cũng như là đẩy mạnh việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả. 2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của VIB trong 2 năm 2000-2001 Huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng hàng đầu đối với các ngân hàng thương mại, đặc biệt là đối với các ngân hàng còn trẻ như VIB. Ý thức được điều này, kể từ khi đi vào hoạt động, Ban điều hành của VIB đã chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn nhằm đấp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để thấy rõ hơn điều này, chúng ta hãy xem xét thực trạng hoạt động huy động vốn tai VIB trong 2 năm 2000-2001. 2.2.1 Cơ cấu nguồn vốn của VIB trong 2 năm 2000-2001 Nguồn vốn của VIB, theo cách phân chia thông thường đựoc chia làm 3 loại như sau: + Vốn chủ sở hữu + Vốn huy động + Vốn khác Sự biến đổi của các nguồn này trong 2 năm 2000-2001 thể hiện rõ trên bảng số liệu sau: Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của VIB Đơn vị: Tỷ đồng 2001 2000 Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Vốn chủ sở hữu 80,557 6,37% 78,401 6,38% Vốn huy động 1004,008 79,35% 992,782 80,76% Vốn khác 183,758 14,28% 158,095 12,86% Tổng vốn 1265,323 100% 1229,278 100% Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2000-2001 Từ bảng số liệu trên ta có thế có các nhận xét sau: Năm 2001 tổng nguồn vốn có tăng nhưng tăng chậm so với năm 2000, chỉ tăng 2,9% so với năm 2000. Trong cơ cấu nguồn vốn của VIB thì vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất: Năm 2000 là 80,76%, năm 2001 là 79,35%. Điều nay cho thấy rằng VIB khá thành công trong việc huy động vốn. Qua bảng chúng ta thấy rằng tổng nguồn vốn của VIB trong 2 năm gần đây phát triển khá nhanh so với năm1996 khi VIB mới bước vào hoạt động. Sự phát triển này chủ yếu là do tăng vốn huy động, vốn chủ sở hữu. Do đó, chúng ta có thể khẳngđịnh rằng xu hướng biến đổi cơ cấu nguồn vốn của VIB là rất tích cực. 2.2.2 Chính sách huy động vốn của VIB Với sáu NHTM quốc doanh, trên 50 NHCP và liên doanh, 31 chi nhánh ngân hàng nước ngoài ... đã tạo ra một thị trường cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tài chính tiền tệ ở Việt Nam. Tuy nhiên, cạnh tranh trên thị trường tài chính tiền tệ là một động lực để các định chế ngân hàng phải phấn đấu vươn lên để khẳng định mình, đứng vững và phát triển. Trong bối cảnh chung của thị trường như vậy, ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ nhân viên của VIB quyết tâm phát huy tối đa sức lực và trí tuệ để từng bước củng cố và phát triển vững chắc NHTMCP quốc tế Việt Nam. Một trong những hoạt động quyết định tới hoạt động của VIB là hoạt động huy động vốn. Xác định được tầm quan trọng của huy động vốn, VIB đã triển khai huy động vốn trên bình diện rộng với các hình thức huy động linh hoạt về kì hạn, lãi suất và kỳ trả lãi tạo ra nhiều sự lựa chọn thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch, nhằm đáp ứng đòi hỏi của thị trường, ngân hàng đã thường xuyên điều chỉnh lãi suất một cách linh hoạt, đảm bảo lợi ích cho người gửi tiền và đáp ứng mục tiêu của ngân hàng. Để hiểu rõ hơn nữa về chính sách huy động vốn của VIB, chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu nội dung chính sách huy động vốn của VIB 2.2.2.1 Chính sách lãi suất Có thể nói, lãi suất là một vấn đề được nhiều khách hàng và các nhà đầu tư quan tâm nhất. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì lãi suất vừa là công cụ để huy động vốn và cho vay, vừa là công cụ để cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại. Lãi suất là một trong những biến số được theo dõi một cách chặt chẽ nhất, bởi vì nó có quan hệ mật thiết đối với lợi ích kinh tế của từng cá nhân trong xã hội. Lãi suất tác động đến quyết định của mỗi cá nhân như đầu tư hay tiết kiệm, quyết định hành vi của doanh nghiệp là mở rộng hay thu hẹp sản xuất kinh doanh. Từ đó, lãi suất ảnh hưởng tới các hoạt động kinh doanh của các NHTM. VIB là một ngân hàng thương mại cổ phần với vốn điều lệ nhỏ, chi nhánh ít... để có thể cạnh tranh được với các ngân hàng thương mại khác, thì lãi suất là một trong những công cụ rất đắc lực của VIB. Trong hai năm 2000, 2001 lãi suất mà VIB áp dụng để huy động vốn là khá linh hoạt. Hiện nay, mức lãi suất mà VIB áp dụng như sau. Bảng 2.5: Lãi suất áp dụng của VIB từ tháng 4-2000 Đơn vị: % loại tiền gửi VNĐ USD lĩnh lãi 3 tháng một lần lĩnh lãi cuối kỳ lĩnh lãi 3 tháng một lầ lĩnh lãi cuối kỳ không kỳ hạn 0,2 1,6 3 tháng 0,45 4,0 6 tháng 0,5 0,54 4,05 4,1 9 tháng 0,54 0,56 4,1 4,15 12 tháng 0,56 0,6 4,35 4,5 18 tháng 0,6 0,64 4,5 4,5 24 tháng 0,64 0,66 4,6 5,0 Nguồn: Báo cáo tài chính 2001. Từ bảng trên chúng ta thấy rằng, VIB đã khá linh hoạt trong việc áp dụng chính sách lãi suất trong hoạt động huy động vốn. Tuỳ vào từng thời hạn, hình thức trả lãi mà VIB đặt ra các mức lãi suất khác nhau. Một điều dễ nhận thấy trong chính sách lãi suất của VIB là : VIB luôn đưa ra các mức lãi suất cao hơn so với mức lãi suất của các ngân hàng thương mại quốc doanh khác ở cùng một hình thức huy động. VD như: ở cùng kì hạn sáu tháng, lĩnh lãi cuối kỳ lãi suất của VIB là 0,54% nhưng ở ngân hàng công thương là 0,5%. Có thể nói trong hai năm 2000-2001, VIB đã rất thành công với chính sách lãi suất huy động của mình. Tuy nhiên, để có thể đứng vững và cạnh tranh được với các ngân hàng thương mại khác trong tương lai, ngoài chính sách về lãi suất thì VIB cũng cần phải phát huy đuợc mặt mạnh của mình. 2.2.2.2 Chính sách khách hàng Do mới đi vào hoạt động, vốn điều lệ nhỏ cho nên khách hàng thường xuyên của VIB còn ít. Khách hàng thường là khách hàng vay với số lượng nhỏ và mức độ tin cậy cao. Trong tương lai, để thu hút được nhiều khách hàng thường xuyên hơn nữa, VIB luôn có chính sách ưu đãi về lãi suất, thời hạn ... đối với các khách hàng thường xuyên của VIB. Mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa nhỏ, dân cư. VIB luôn xác định đây là thị trường cho vay chính của VIB đồng thời tiến tới các khách hàng lớn là các tổng công ty, các dự án của chính phủ... Ngoài việc để các khách hàng tự động tìm đến với mình, VIB luôn chủ động tìm đến những khách hàng cần vốn. Điều này giúp cho VIB có thể chủ động lựa chọn được khách hàng, từ đó có thể tránh được rủi ro khi cho vay. 2.2.2.3 Chính sách cán bộ nhân viên VIB luôn xác định rằng: chất lượng nhân viên ngân hàng là nhân tố quan trọng nhất để kiến tạo nên sức mạnh cạnh tranh cuả ngân hàng mình. Bởi vì: - Nhân viên là người trực tiếp thực hiện các chiến lược kinh doanh của ngân hàng - Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên ngân hàng chính là một hiện hữu chủ yếu của dịch vụ ngân hàng. - Là lực lượng chủ yếu truyền tải những thông tin, tín hiệu từ thị trường, từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách ngân hàng. Xác định được tầm quan trọng của nhân viên, VIB luôn có chính sách, chiến lược ... trong tuyển trọn và đào tạo nhân viên của mình. Nhân viên của VIB cần đáp ứng: - Sự đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm dịch vụ của các khách hàng lớn. - Có khả năng tiếp cận các doanh nghiệp, đặt biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để hướng dẫn họ sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. - Đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả. Để phát huy được năng lực của nhân viên, VIB đặt ra một chế độ lương thưởng hợp lý, việc nâng bậc lương không phụ thuộc hoàn toàn vào thời gian công tác mà phải căn cứ vào năng lực cán bộ và hiệu quả công việc. Những người không có năng lực khi thay đổi công việc cương quyết thay đổi lương phù hợp với công việc mới. Áp dụng cơ chế hỗ trợ một phần kinh phí cho những cán bộ có nguyện vọng học tập để nâng cao kiến thức và năng lực làm việc. 2.2.2.4 Công nghệ ngân hàng Trong bối cảnh cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt, công nghệ ngân hàng đang được các nhà ngân hàng sử dụng như một thứ vũ khí lợi hại tạo nên lợi thế cạnh tranh. Mục tiêu hiện đại hoá công nghệ ngân hàng của VIB là: - Phát triển phần mềm ứng dụng đáp ứng yêu cầu xử lý, tổng hợp thông tin nhằm giúp tăng hiệu quả kinh doanh. Triển khai áp dụng công nghệ thông tin vào tất cả các chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng nâng cao tỉ trọng xử lý công việc thông qua máy tính. - Xây dựng chương trình quản lý khách hàng tập trung để cung cấp thông tin quản lý trong toàn hệ thống. - Hỗ trợ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao đáp ứng kịp thời đầy đủ, chính xác yêu cầu của khách hàng. - Trang bị hệ thống máy tính phù hợp, tốc độ xử lý nhanh Kinh phí đầu tư cho công nghệ tin học trong tương lai của VIB dự kiến như sau: Năm 2003 là 1,5 tỉ đồng Năm 2003 là 3 tỉ đồng. 2.2.2.5 Dịch vụ cung ứng Mục tiêu hàng năm của ngân hàng là tăng lợi nhuận và giá trị của cổ phiếu. Vì vậy để đạt được kế hoạch tăng lợi nhuận không có nghĩa là phải đẩy dư nợ tín dụng tăng lên tương ứng mà phải phát triển các dịch vụ ngân hàng đa dạng, chất lượng cao để đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng về tiền gửi, tiền vay, thanh toán trong và ngoài nước. Kế hoạnh trong tương lai của VIB về dịch vụ ngân hàng như sau - Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, chuyển tiền nhanh nội địa và quốc tế. - Triển khai các dịch vụ tư vấn, môi giới, bảo hiểm ... dịch vụ thu hộ, thanh toán hộ cước điện thoại, điện, nước ... cho các doanh nghiệp, cá nhân có mở tài khoản tại VIB. - Nghiên cứu triển khai hoặc hợp tác với các tổ chức tín dụng khác, triển khai phương thức thanh toán thẻ, điện tử ... - Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Ngoài việc mua bán ngoại tệ đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng, VIB sẽ đẩy mạnh hoạt động này dưới hình thức kinh doanh USD và các ngoại tệ mạnh khác. 2.2.2.6 Chính sách cho vay Dự kiến kế hoạch dư nợ của VIB đến năm 2004 như sau Năm 2003 là 940 tỉ đồng Năm 2004 là 1.200 tỉ đồng. Tỉ lệ nợ quá hạn đảm bảo dưới 3% tổng dư nợ. Để đạt được mục tiêu trên thì VIB cần phải đa dạng hoá hình thức cho vay nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng - Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động dưới hình thức cho vay theo phương án kinh doanh, vay theo hạn mức, chiết khấu ... Đây là các sản phẩm cho vay truyền thống cần tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng cho vay loại hình này, trong đó chú trọng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Cho vay trung, dài hạn đáp ứng yêu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất. Tập trung cho các doanh nghiệp có chiến lược hoạt động dài hạn, có khả năng trụ vững trong quá trình hội nhập. - Cho vay trả góp, mua nhà, phương tiện đi lại, phục vụ nhu cầu sinh hoạt và cho vay tiêu dùng khác. Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng được nâng cao, nhu cầu mua sắm ngày càng lớn thì các sản phẩm cho vay tiêu dùng có cơ hội để phát triển, đặc biệt nó phù hợp với khả năng của ngân hàng cổ phần. 2.2.3 Các hình thức huy động mà VIB áp dụng Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam đã cố gắng thực hiện đa dạng hoá các hình thức, biện pháp huy động vốn nhằm thu hút đựoc một nguồn vốn tốt. Như phần trên chúng ta thấy, tốc độ biến đổi của vốn huy động qua các năm là khá khả quan. Để có thể đạt được kết quả đó, gIữ vững và phát huy những kết quả đó trong tương lai, VIB đã và đang sử dụng các hình thức huy động vốn sau: Tiền gửi tiết kiệm của dân cư Tiền gửi của các tổ chức và cá nhân Tiền gửi và các khoản vay của các tổ chức tín dụng khác. Để có thể thấy rõ sự biến đổi của các hình thức này trong 2 năm 2000-2001 chúng ta hãy xem xét bảng dưới đây: Bảng 2.6: Sự biến đổi trong các hình thức huy động vốn tại VIB Đơn vị: Tỷ đồng 31/12/2000 31/12/2001 Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Tiền gửi tiết kiệm 456,6 45,5% 484,6 48,27% Tiền gửi của tổ chức và cá nhân 196,9 19,6% 161,1 16,05% Tiền gửi và vay tài chính tín dụng 350,2 34,9% 358,2 35,68% Tổng 1003,7 100% 1003,9 100% Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2000-2001 Như vậy, hình thức tiền gửi tiết kiệm của dân cư đóng vai trò quan trọng trong hoạt động huy động vốn củaVIB. Về mặt tỷ trọng, tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động (45,5% năm 2000 và 48,27% năm 2001).Về mặt giá trị cho thấy tiền gửi tiết kiệm năm 2001 tăng 28 tỷ so với năm 2000. Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng đã mang lại choVIB nhiều kết quả. Riêng về mặt huy động vốn chúng ta thấy hình thức tiền gửi và vay tổ chức tín dụng khác cũng chiếm vai trò quan trọng đối với VIB Điều này khẳng định uy tín của VIB trên thị trường liên ngân hàng. Tiền gửi của tổ chức và cá nhân chiếm tỷ trọng bé nhất trong tổng vốn huy động. Vào cuối năm 2001 giảm so với năm 2000. Qua bảng số liệu trên , chúng ta thấy xu hưóng biến đổi trong các hình thức huy động của VIB là rất khả quan. Nguồn từ tiền gửi tiết kiệm tăng lên cho thấy sự cố gắng của VIB trong việc huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư. Điều này, cũng phần nào khẳng định được uy tín của VIB đối với dân chúng. Để thấy rõ hơn sự biến đổi này chúng ta hãy xem xét sự biến đổi trong từng hình thức huy động cụ thể: 2.2.3.1 Tiền gửi tiết kiệm: VIB huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cư bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (chủ yếu là USD) dưới các hình thức sau: Tiết kiệm không kỳ hạn Tiết kiệm có thời hạn dưới 12 tháng Tiết kiệm có thời hạn trên 12 tháng Tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng Trong 2 năm 2000-2001, các hình thức này đã phát huy khá tốt vai trò huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư. Số dư tại VIB vào thờI đIểm cuối năm nói trên được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 2.7: Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm tại VIB Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2000 31/12/2001 Tỷ trọng (%) GIá trị Tỷ trọng (%) GIá trị Tiết kiệm không kỳ hạn 5,8 1,3 6,1 1,26 Việt nam đồng 2,2 0,5 2,8 0,58 Ngoại tệ qui đổi 3,6 0,8 3,3 0,68 Tiết kiệm kỳ hạn (12 tháng) 158,3 34,7 175,6 36,2 Việt nam đồng 65,9 14,4 82,2 16,96 Ngoại tệ qui đổi 92,4 20,3 93,4 19,24 Tiết kiệm kỳ hạn trên 12 tháng 292,5 64,0 302,9 62,5 Việt nam đồng 105,4 23,1 113,5 23,4 Ngoại tệ qui đổi 187,1 40,9 189,4 39,1 Tổng 456,6 100 484,6 100 Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2001. Như vậy,qua bảng 2.3 chúng ta thấy rằng tiền gửi tiết kiệm ngày càng tăng lên với tốc độ ngày càng nhanh. Điều đó thể hiện chính sách mềm dẻo về mặt lãi suất và chính sách khách hàng của riêng VIB cũng như sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế tới hoạt động huy động vốn của VIB. Trong năm 2000,một loạt các chính sách của Chính Phủ,Ngân Hàng Nhà Nước nhằm ổn định môi trường kinh doanh đã góp phần làm cho nền kinh tế Việt Nam phục hồi. Trong năm, Ngân Hàng Nhà Nước đã thay đổi cơ chế điều hành lãi suất đã tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại chủ động hơn trong cho vay và huy động vốn. Tuy nhiên,sự cạnh tranh giữa các Ngân Hàng Thương Mại ngày càng trở nên gay gắt. Các Ngân hàng Quốc doanh được lợi thế về vốn,thị trường cũng như sự ưu đãi của Nhà Nước đã ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần,trong đó có VIB. Vượt qua những khó khăn và tận dụng những lợi thế,năm 2000 VIB đã tăng tiền gửi tiết kiệm của dân cư lên 2,3 lần. Đây là một kết quả rất đáng mừng. Một trong những nguyên nhân chính là VIB đã mở chi nhánh tại TPHCM điều đó làm cho VIB có thể tận dụng được lợi thế của một ngân hàng hoạt động theo hệ thống mạng lưới. Sang năm2001, năm mở đầu thiên niên kỷ mới cũng là năm bối cảnh nền kinh tế thế giới diễn ra không thuận chiều,kinh tế toàn cầu tăng trưởng ở mức thấp hơn dự báo,thị trường tài chính quốc tế có những biến động phức tạp,FED hạ lãi suất tới 11 lần, giá cổ phiếu lên xuống thất thường, đầu tư nước ngoài giảm sút…làm ảnh hưởng mạnh tới nền kinh tế thị trường mới nổi. Kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn do thiên tai,bão lụt gây thiệt hại không ít về người và của, sức cạnh tranh thấp, môi trường đầu tư tuy được cải thiện nhưng chưa lành mạnh… Năm 2001, Ngân Hàng Nhà Nước có nhiều giải pháp thực thi về điều hành chính sách tiền tệ cùng với hoàn thiện chính sách quản lý ngoại hối như điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng Việt nam đồng giảm xuống (từ 5% xuống 3%)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan