Chuyên đề Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ 3

1.1. DOANH NGHIỆP VÀ VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC TẠO LẬP NGUỒN THU CHO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3

1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp 3

1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp trong việc tạo lập nguồn thu 4

1.2. QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ 5

1.2.1. Mục tiêu và yêu cầu của quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp 5

1.2.2. Nội dung của quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp. 8

1.2.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp 12

1.3. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 13

1.3.1. Khái niệm 13

1.3.2. Nội dung cơ bản của luật thuế giá trị gia tăng 13

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIAO THỦY 17

2.1. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VÀ MỘT SỐ NÉT VỀ HUYỆN GIAO THỦY 17

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIAO THỦY 18

2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Giao Thủy từ khi thực hiện luật thuế GTGT 18

2.2.2. Qui trình quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Giao Thủy 20

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN 24

2.3.1. Những thành tựu trong công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Giao Thủy 24

2.3.2. Những tồn tại trong công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Giao Thủy 29

2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên 32

CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIAO THỦY 35

3.1. NHỮNG QUYẾT ĐỊNH CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIAO THỦY TRONG GIAI ĐOẠN TỚI 35

3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIAO THỦY 37

3.2.1. Xác định mô hình hệ thống quản lý thu thuế trong giai đoạn tới 37

3.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế GTGT phù hợp với giai đoạn tới 39

3.2.3. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ ngành thuế 44

3.2.4. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền thuế trong giai đoạn tới 47

3.2.5. Xây dựng đội ngũ chuyên trách giải quyết khiếu kiện của các doanh nghiệp về lĩnh vực thuế 49

3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ RA 49

3.3.1. Nhà nước cần sửa đổi một số điều trong luật thuế nói chung và thuế

GTGT nói riêng 49

3.3.2. Tăng cường tính pháp lý trong các luật thuế nói chung và thuế GTGT

 nói riêng 50

3.3.3. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chức năng có liên

quan trong công tác quản lý thu thuế 51

KẾT LUẬN 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO 53

 

 

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3681 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHI CỤC THUẾ HUYỆN GIAO THUỶ CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC PHÓ CHI CỤC PHÓ KV KT ngoài quốc doanh Ngh/vụ đất nông nghiệp Kế hoạch Ấn chỉ KV KT quốc doanh Thanh tra kiểm tra Hành chính Các đội thuế Ng/vụ tính thuế Như vậy cơ cấu bộ máy Chi cục Thuế và hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn, phù hợp với đặc điểm thực tế của địa bàn huyện Giao Thủy. Trên cơ sở nhiệm vụ quản lý thuế của từng Tổ, Đội trên địa bàn được giao và căn cứ vào năng lực của từng cán bộ thuế, bộ máy lãnh đạo và công tác hành chính, cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan đã và đang ngày càng được hoàn thiện. Giữa lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên, các bộ phận Tổ, Đội; giữa Chi cục và các ban ngành, cơ quan thuộc huyện như Viện Kiểm Soát Nhân Dân huyện, công an huyện, công an kinh tế, phòng Tài chính huyện, Kho Bạc huyện Giao Thủy đã có sự phối hợp chặt chẽ, giúp đỡ lẫn nhau giải quyết kịp thời nhiệm vụ được giao, phấn đấu hoàn thành kế hoạch thuế, từng bước hoàn thiện công tác quản lý thuế, nâng cao ý thức chấp hành thuế trên điạ bàn huyện Giao Thủy. 2.2.2. Qui trình quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Giao Thủy Các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Giao Thủy xuất hiện ngày càng nhiều do đó công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các đối tượng này là hết sức quan trọng đảm bảo tính chính xác, hợp lý, kịp thời nhằm thu đúng thu đủ cho NSNN nhưng đồng thời cũng không gây cản trở cho doanh nghiệp. Vì vậy quy trình quản lý thuế GTGT phải đảm bảo các khâu sau: Đăng kí nộp thuế Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng kể cả các cơ sở trực thuộc phải đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng với Chi cục Thuế huyện và theo sự hướng dẫn của cơ quan thuế. Các tổng công ty, công ty và các cơ sở kinh doanh có các đơn vị chi nhánh trực thuộc đều phải đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng với Chi cục Thuế. Việc đăng ký nộp thuế theo quy định này nhằm tránh bỏ sót các cơ sở kinh doanh, tránh việc thu thuế trùng lặp đối với cùng một cơ sở kinh doanh và là cơ sở để Chi cục Thuế huyện theo dõi, quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Theo quy định, doanh nghiệp kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản hoặc thay đổi kinh doanh, doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi tiến hành các hoạt động trên. Việc đăng kí nộp thuế nhằm tăng cường công tác quản lý đối tượng nộp thuế trong đó có các doanh nghiệp đây là nội dung rất quan trọng và cũng hết sức phức tạp trên địa bàn huyện Giao Thủy. Nó là tiền đề, điều kiện tiên quyết để thực hiện tốt luật thuế GTGT, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN. Kê khai thuế Cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp phải kê khai thuế giá trị gia tăng từng tháng và nộp tờ kê khai thuế cho Chi cục Thuế huyện trong 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho Chi cục Thuế huyện. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ kê khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. Cơ sở kinh doanh người nhập khẩu hàng hóa phải kê khai và nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hóa. Cơ sở kinh doanh buôn bán chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dich vụ, nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh. Nộp thuế Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau: Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước theo thông báo nộp thuế của Chi cục Thuế huyện. Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày 24 của tháng tiếp theo. Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và thời gian nộp thuế nhập khẩu. Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định, có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định của Chính phủ. Thuế giá trị gia tăng được nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam. Quyết toán thuế Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với Chi cục Thuế. Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho Chi cục Thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể phá sản, cơ sở kinh doanh cũng phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trong hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định trên. Hoàn thuế Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đã nộp được quy đinh như sau: Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế hàng quý nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của các tháng trong quý thường xuyên lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh các tháng trong quý. Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng kỳ với số lượng hàng lớn, nếu phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa xuất khẩu lớn thì được xét hoàn thuế giá trị gia tăng từng kỳ. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, có đầu tư, mua sắm tài sản cố định, nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ lớn thì được xét giải quyết hoàn thuế đầu vào của tài sản cố định như sau: + Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư mới, đã đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nhưng chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Trường hợp cơ sở có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn lớn thì được xét hoàn thuế từng quý. + Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu nếu số thuế đầu vào của tài sản đầu tư đã tính khấu trừ sau ba tháng mà số thuế chưa được khấu trừ vẫn lớn hơn số thuế đã được khấu trừ thì được xét hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ. Cơ sở kinh doanh có quyết định sử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Để giải quyết hoàn thuế, cơ sở kinh doanh phải gửi đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin hoàn thuế tới cơ quan quản lý thuộc Chi cục Thuế. Chi cục Thuế có trách nhiệm kiểm tra xác định số thuế hoàn trả và thực hiện hoàn trả thuế hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn trả thuế cho cơ sở theo thẩm quyền quy định. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN 2.3.1. Những thành tựu trong công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Giao Thủy Luật thuế GTGT là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà Nước bảo đảm nguồn thu Ngân sách ổn định và công bằng cho các cơ sở kinh doanh, dịch vụ. Thông qua luật thuế GTGT, Nhà Nước tạo điều kiện cho các cơ sở kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế phát triển sản xuất theo phương hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với hội nhập Quốc tế. Sau nhiều năm thực hiện luật thuế GTGT trên phạm vi toàn quôc và đã thu được những thành tựu đáng kể. Chi cục Thuế huyện Giao Thủy luôn hoàn thành vượt mức mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra. KẾT QUẢ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN ( Đơn vị tính: Triệu đồng) Năm Dự Toán Thực Hiện So Sánh (%) 1995 10.814 12.407 114,73 1996 9.969 11.250 112,85 1997 14.048 14.887 105,97 1998 13.774 13.898 100,90 1999 14.407 19.738 137,00 2000 24.785 24.787 100,01 2001 25.611 34.417 134,38 2002 28.235 30.313 107,36 2003 27.683 34.956 126,26 2004 34.697 37.716 108,70 2005 31.923 34.648 108,54 2006 34.000 35.769 105,20 2007 43.800 47.347 108,16 Nhìn chung, trong những năm qua công tác quản lý thu thuế đạt được nhiều thành quả. Công tác quản lý thuế được chuyển từ chế độ chuyên quản khép kín sang chế độ người nộp thuế tự kê khai, tính thuế và nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế đã đề cao trách nhiệm, nghĩa vụ của người nộp thuế. Cơ quan thuế thực hiện chức năng tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn đôn đốc thu nộp kiểm tra thanh tra xử lý vi phạm về thuế đã có những cải tiến như: thủ tục về đăng ký, kê khai nộp thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế quyết toán thuế theo hướng đơn giản rõ ràng hơn, xây dựng lại quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp, quy trình thanh tra, kiểm tra… Tổ chức quản lý thuế hiện nay được tách thành các bộ phận độc lập: bộ phận cấp đăng ký mã số thuế, nhận và kiểm tra tờ khai thuế, bộ phận tính thuế thông báo nộp thuế và đôn đốc thu nộp thuế, bộ phận thanh tra kiểm tra xử lý vi phạm về thuế đã hạn chế được những tiêu cực trong quản lý theo kiểu “khép kín” trước đây. Việc cấp mã số thuế cho đối tượng nộp thuế là một bước tiến đáng kể trong việc quản lý thuế, phù hợp với yêu cầu quản lý thuế hiện đại, đảm bảo được quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế. Những thành quả của đơn vị được đánh giá qua những con số và những cán bộ công nhân viên chức của Chi cục những người tạo nên chúng. Trong những năm gần đây, ngoài công tác thu được ghi nhận là đạt hiệu quả thì tất cả công tác khác đều có những bước tiến riêng. Để có được thành công của Chi cục thì mỗi bộ phận đều có đóng góp. Sự đóng góp đó thể hiện cụ thể qua: Tổ chức bộ máy quản lý Tổ chức cán bộ là khâu quyết định thành công trong công tác thuế, do vậy tập trung sức xây dựng cơ quan thuế thành những tổ chức trong sạch vững mạnh với đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt có nghiệp vụ chuyên môn cao là công việc được thực hiện hàng ngày hàng giờ. Để làm được việc này thì công tác tổ chức cán bộ phải được thực hiện tốt như: công tác bổ nhiệm lại. Đây là một trong những công tác có tầm quan trọng, nhờ đó chất lượng đội ngũ cán bộ thuế được nâng lên một bậc. Qua công tác bổ nhiệm lại lãnh đạo cơ quan thuế đã xem xét lại toàn bộ đội ngũ cán bộ thuế để có kế hoạch sử dụng, đào tạo bồi dưỡng. Những người được bổ nhiệm lại từ đó cũng thấy được ưu điểm để phát huy và nhược điểm để khắc phục. Những người chưa được bổ nhiệm lại cũng cố gắng phấn đấu rèn luyện để được bổ nhiệm lại. Do vậy toàn bộ cán bộ lãnh đạo đều phải tự đổi mới và hoàn thiện mình. Việc bổ nhiệm lại cán bộ đã bắt đầu khắc phục được sự trì trệ trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, làm cho công tác cán bộ nói chung và cán bộ lãnh đạo nói riêng năng động hơn. Thêm nữa công tác xử lý cán bộ cũng được quan tâm sâu sát. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo thì khâu kiểm tra giám sát và xử lý khi có sai phạm là tối quan trọng. Công tác này có mạnh có nghiêm thì mới tăng cường kỷ cương, phép tắc giúp hạn chế tối đa những cán bộ thoái hóa, biến chất. Còn những người tốt, trong sạch thì có được môi trường lành mạnh để phát huy. Tóm lại, công tác tổ chức đang từng bước được cải thiện theo hướng sắp xếp cán bộ thuế theo quy định mới của Chính phủ, Bộ tài chính, Tổng cục thuế đảm bảo tinh gọn, hiệu quả để nâng cao trách nhiệm, hiệu năng của bộ máy hành thu phân công đúng người, đúng việc giúp vận hành thông suất, đặc biệt là đối với cán bộ quản lý thu, thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế. Công tác thanh tra kiểm tra Trong quá trình quản lý thuế thường gồm 3 khâu: lập kế hoạch, thực hiện, kiểm soát. Công việc kiểm soát được thực hiện xuyên suất từ khi lập kế hoạch đến khi hoàn thành nhằm đảm bảo mọi việc diễn ra đúng hướng và đạt kết quả mong muốn. Như vậy, kiểm soát có hiệu quả cũng tức là hoạt động của Chi cục có hiệu quả. Những năm qua, công tác thanh tra kiểm tra đã làm được nhiều việc như: Những đối tượng có số hoàn thuế lớn, có số thuế liên tục âm, hoạt động xuất khẩu, xây dựng cơ bản, những đơn vị báo cáo kinh doanh thua lỗ, chi phí không được hợp lý, có dấu hiệu trốn thuế… được chọn để kiểm tra. Công tác thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế được thực hiện thường xuyên. Đẩy mạnh công tác kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng thực hiện tốt phân loại doanh nghiệp để kiểm tra trước hoặc sau hoàn thuế. Tăng cường kiểm tra thực hiện chế độ sử dụng hóa đơn chứng từ, hóa đơn thuế GTGT. Kiểm tra nội bộ ngành thuế: đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành, chú trọng việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật. Kiểm tra quy trình nghiệp vụ trong công tác quản lý thuế, của cán bộ công chức ngành thuế phát huy hiệu quả của chính sách thuế tạo nguồn lực càng lớn cho ngân sách. Lập kế hoạch kiện toàn bộ máy làm công tác thanh tra kiểm tra theo hướng tăng cường cán bộ cho bộ phận làm công tác thanh tra kiểm tra. Các cán bộ này được chọn lọc kĩ càng, là cán bộ lâu năm có kinh nghiệm có trình độ nghiệp vụ. Mặc dù đạt được những kết quả như thế nhưng công tác thanh tra, kiểm tra vẫn là khâu yếu nhất trong Chi cục do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan cần chấn chỉnh nhiều mặt để hiệu quả thu phản ánh đúng năng lực thực của Chi cục chứ không còn tình trạng đánh giá sai lệch qua ‘’lăng kính màu hồng’’. 2.3.2. Những tồn tại trong công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Giao Thủy Một nguyên nhân tạo ra nhiều kết quả và một kết quả cũng có thể được tạo ra bởi nhiều nguyên nhân, vì vậy thực trạng hoạt động ở Chi cục Thuế huyện là do những nguyên nhân đan xen tác động và tạo ra những hệ quả tương quan, có tốt và cả không tốt. Trong công tác thu thuế Với những con số ở bảng trên, vấn đề được đặt ngược lại với mức thuế thu được tăng cao như thế thì có phải là hoàn toàn hợp lý, dễ hiểu hay không? Nhìn từ góc độ khác những tín hiệu trên không đáng mừng mà trái lại, nó là những cảnh báo. Đó là dấu hiệu của thất thu chứ không đơn thuần là thu vượt mức kế hoạch. Với tình hình phát triển kinh tế hiện nay, dù không thể cho là quá tốt đẹp nhưng chúng ta cũng yên tâm rằng nó cũng đi vào quỹ đạo, đang trên con đường đi đến phát triển. Như vậy, nếu có thất thu thì nguyên nhân từ tụt giảm kinh tế là rất thấp mà chủ yếu nguyên nhân từ công tác quản lý. Về cơ sở kinh doanh còn tình trạng trốn lậu thuế, nợ đọng thuế làm thất thu cho NSNN đồng thời không đảm bảo công bằng xã hội. Đa số các cơ sở kinh doanh chưa có ý thức chấp hành tốt Luật thuế, nhận thức việc đóng thuế có nhiều sai lệch nên cố tình vi phạm, khai man trốn thuế với nhiều hình thức: thực hiện chế độ sổ sách kế toán không nghiêm túc hoặc chỉ làm qua loa nhằm cố tình dây dưa chậm nộp thuế xuất hóa đơn thấp hơn thực tế, số ghi thấp hơn giá thanh toán thực tế, mua bán hàng không ghi vào sổ sách, chứng từ kế toán lập không đúng nguyên tắc nhất là các chứng từ thanh toán trong quan hệ mua bán cung ứng dịch vụ, hạch toán các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ kể cả không có chứng từ vẫn đưa vào hạch toán, lập bảng kê khống tăng giá mua để gian lận thuế GTGT được khấu trừ đầu vào, kê khai không chung thực, không đúng thực tế với mục đích né tránh nộp thuế. Trình độ quản lý thuế chưa theo kịp trình độ gian lận nên rất khó phát hiện để xử lý, đòi hỏi thời gian xử lý kéo dài do nhiều vấn để phức tạp, khó giải quyết. Về cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện như môi trường pháp lý liên quan đến quản lý thuế chưa được cải cách đồng bộ. Các cơ quan chức năng, các tổ chức cá nhân chưa đề cao trách nhiệm pháp luật trong việc cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế. Việc quy định ký kết hợp đồng kinh tế vẫn chưa chặt chẽ, không thông qua một cơ quan quản lý nhà nước nào, nên nhiều hợp đồng mua bán không được ghi sổ sách đầy đủ do đó cơ quan thuế rất khó quản lý để thu thế. Năng lực trình độ trách nhiệm quản lý thuế của cơ quan thuế chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý mới, chưa phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường. Đồng thời chế tài xử phạt vi phạm về thuế chưa được quy định rõ ràng, các hình thức xử phạt vi phạm về thuế còn quá nhẹ, chưa đủ mức răn đe ngăn chặn các hành vi gian lận về thuế. Về hệ thống thuế hiện nay có nhiều sửa đổi, cải tiến nhưng vẫn chứa đựng nhiều tồn tại như có quá nhiều đối tượng không thuộc diện chịu thuế (gồm 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ) vừa không khai thác hết nguồn thu ngân sách vừa làm cho việc tính thuế, khấu trừ thuế không được liên hoàn giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ này một số dịch vụ xuất khẩu thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng nên không được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào làm giảm khả năng cạnh tranh của các loại hàng hóa dịch vụ này. Qui định khấu trừ thuế theo tỷ lệ % của hàng hóa dịch vụ sản phẩm nông lâm sản cơ sở chế biến mua trực tiếp của người sản xuất không có hóa đơn là nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất nhưng đã bị một số doanh nghiệp lợi dụng để khai khống hàng hóa đầu vào, khai khống hàng hóa xuất khẩu để chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT của Nhà nước. Trong công tác kiểm soát thuế GTGT Trong tình hình kinh tế phát triển ngày càng đa dạng, phong phú về loại hình, về quy mô hoạt động, việc tổ chức quản lý thu như hiện nay bắt đầu bộc lộ những nhược điểm: Khối lượng quản lý công việc ngày càng tăng do đối tượng quản lý tăng, cách thức và quy mô hoạt động của các đối tượng kinh doanh đa dạng hơn. Công tác quản lý thuế ngày càng đòi hỏi cơ quan thuế cũng như cán bộ quản lý thuế phải thực hiện nhiều loại công việc mang tính nghiệp vụ cao, phải đảm bảo công tác quản lý chặt chẽ đúng pháp luật, trong khi đó phần lớn công việc hành chính trên giấy tờ chiếm hầu hết trong thời gian quản lý làm cho công tác kiểm tra thường xuyên khó tiến hành. Việc quyết toán cuối năm không thực hiện kịp thời vì phải kiểm tra lại 12 tháng làm cho tiền thuế chậm nộp vào ngân sách. Việc phân công cán bộ thuế ở quá lâu trên một địa bàn dễ tạo ra các mối quan hệ ảnh hưởng sấu đến kết quả thu Những thiếu sót của các cơ sở kinh doanh chưa được nhắc nhở, xử lý kịp thời tạo thành thói quen”xem thường” pháp luật, việc kê khai nộp thuế ở nhiều cơ sở chưa thực hiện nghiêm túc, thời gian thường kéo dài quá hạn nộp quy định do các biện pháp chưa đủ sức răn đe. Tác phong làm việc của một số cán bộ thuế chưa tốt, nhất là các nhân viên, còn quá rề rà, thiếu tinh thần trách nhiệm lợi dụng quyền hạn để trục lợi, làm khó cho nhiều cơ sở kinh doanh. Điều đó cũng đủ để thấy công tác kiểm tra, thanh tra là thật sự cần thiết. Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra bản thân nó lại bộc nộ nhiều nhược điểm như: giữa tổ thanh tra, kiểm tra thiếu sự phối hợp chặt chẽ với các tổ, đội thu thuế dẫn đến kiểm tra trùng lặp các cơ sở kinh doanh tạo dư luận không tốt và gây khó khăn cho người kinh doanh, mặc dù theo quy trình mới đã giảm bớt phần lớn trách nhiệm của cán bộ quản lý trong công tác tính thuế nhưng trên thực tế thì trách nhiệm ở các khâu khác lại tăng lên nên phải đảm nhận một công việc lớn hơn. Hơn nữa một số cán bộ làm công tác kiểm soát kém hiệu quả. Bản thân những cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra hiếm khi bị kiểm soát nên rất dễ dẫn đến tình trạng ỷ lại, cửa quyền móc nối bên ngoài. Tóm lại, công tác kiểm soát vẫn còn rất mới mẻ, đội ngũ kiểm soát chưa có kinh nghiệm nên hiệu quả còn thấp. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua công tác này cũng đã phát huy tác dụng. Nhờ qua kiểm soát phát hiện được công tác quản lý yếu kém ở khâu nào, mức độ ra sao để còn khắc phục. Tăng cường kiểm soát phải đi đôi với đổi mới quản lý thì hiệu quả mới cao. 2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân dẫn đến thất thu trong quản lý căn cứ tính thuế đối với các doanh nghiệp: Luật thuế GTGT qui định doanh nghiệp chỉ được khấu trừ thuế đầu vào khi có đủ hóa đơn, chứng từ GTGT chứng minh số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra, tuy nhiên luật thuế cũng cho phép khấu trừ theo tỷ lệ từ 1%-5% đối với hàng hóa là nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biến của người sản xuất không có hóa đơn chứng từ. Điều này đã tạo điều kiện để các doanh nghiệp khấu trừ khống, tạo điều kiện trốn thuế gây ra sự bất bình đẳng giữa cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng. Ngoài ra một số doanh nghiệp xuất khẩu đã thành lập ra những công ty “ma” chuyên lập bảng kê mua hàng hóa sau đó xuất hóa đơn GTGT cho doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp khi xuất hàng sẽ được hoàn trả toàn bộ thuế GTGT đầu vào và như vậy sau đó một quá trình vòng vèo doanh nghiệp xuất khẩu vẫn được khấu trừ khống đầu vào. Với tình hình hiện nay, ngành thuế khó có thể kiểm soát nổi đồng thời việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ mới chỉ là hình thức, chưa đúng theo quy định của pháp lệnh kế toán thống kê ( chưa ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh... ). Trong khâu thu nộp thuế do tâm lý, ý thức chấp hành luật thuế GTGT của người tiêu dùng và các doanh nghiệp từ lâu nhân dân ta đã quen với tập quán mua hàng theo kiểu “giá bán bao gồm cả thuế” người mua không quan tâm đến số thuế mà mình phải trả điều này dẫn đến thái độ thờ ơ của người tiêu dùng trong quá trình thực hiện luật thuế GTGT đòi hỏi phải thay đổi cả một thói quen đã ăn sâu trong mỗi người mua người bán người chịu thuế người nộp thuế. Đó là thói quen mua hàng không cần hóa đơn chứng từ, sổ sách kế toán. Trong công tác thanh tra kiểm tra do nhận thức của các doanh nghiệp về nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước vẫn còn hạn chế. Vì vậy các đối tượng nộp thuế vẫn tìm cách trốn tránh khi có cán bộ thuế đến thanh tra kiểm tra. Nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân dẫn đến thất thu trong quản lý căn cứ tính thuế đối với doanh nghiệp: Do năng lực cán bộ công chức ngành thuế còn non kém, chưa được đào tạo cơ bản. Công tác thanh tra, kiểm tra của Chi cục chưa thường xuyên, kịp thời để uốn nắn sai sót dẫn đến việc thực hiện luật thuế GTGT còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ công nhân viên chức có trình độ ngoại ngữ còn rất thấp, vì vậy đã làm giảm hiệu quả trong công tác thanh tra kiểm tra các đối tượng nước ngoài, liên doanh trên địa bàn. Do ý muốn chủ quan của các đối tượng nộp thuế và cán bộ thuế. Trong khâu hoàn thuế do các doanh nghiệp được thành lập trên địa bàn ngày càng nhiều nhất là khi có luật doanh nghiệp mới nên việc xử lý hoàn thuế GTGT gặp rất nhiều khó khăn do bộ máy trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra. Hiện mỗi phòng ban chỉ được tranh bị 1 hoặc 2 máy vi tình và 1 điện thoại cố định. Thất thu trong công tác thanh tra, kiểm tra do đội ngũ công tác thanh tra còn quá mỏng trong khi đó đối tượng cần thanh tra kiểm tra ngày càng nhiều. Trình độ của các cán bộ còn có những điển yếu, nhất là trình độ kế toán, bản lĩnh và đạo đức nghề nghiệp chưa thật vững vàng. Khi xử lý chưa chú trọng đến công tác tuyên truyền, giả thích mà chủ yếu vẫn áp đặt các hình thức kỷ luật. CHƯƠNG III NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIAO THỦY 3.1. NHỮNG QUYẾT ĐỊNH CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIAO THỦY TRONG GIAI ĐOẠN TỚI Ta biết rằng thuế đã, đang và sẽ là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Hàng năm Nhà Nước phải tiến hành và tổ chức thực hiện kế hoạch thuế. Xét về mặt lý thuyết, kế hoạch thuế là dự kiến quá trình phân phối và tổ chức động viên một bộ phận GDP của xã hội cho Nhà Nước thông qua thuế. Xét về mặt thực tế, kế hoạch thuế là quá trình dự toán, tính toán, tổ chức động viên nguồn thu bằng thuế. Trong cơ chế thị trường thì thuế là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước, thực hiện các chính sách kinh tế xã hôi, giữ vững an ninh quốc phòng. Với quan điểm đó mục tiêu của các chính sách thuế trong giai đoạn tới là: Về mặt tài chính thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Do đó thuế GTGT phải hình thành một nguồn thu tập trung, ổn định, đem lại số thu quan trọng cho NSNN. Số thuế GTGT thu được ngày càng tăng qua các năm để phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay khi nước ta đã gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO nguồn thu từ thuế nhập khẩu ngày càng giảm. Về mặt kinh tế chính sách thuế GTGT nhằm góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng khuyến khích xuất khẩu, sản xuất chế biến nông sản sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước đồng thời phải đảm bảo mức động viên hợp lý đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, có tác dụng khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển thu hút vốn đầu tư nước ngoài nh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20180.doc
Tài liệu liên quan